Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ bước đầu điều TRỊ rối LOẠN NHỊP TIM BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT đốt BẰNG SÓNG có tần số RADIO tại BỆNH VIỆN 198 bộ CÔNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.36 KB, 17 trang )

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ RỐI
LOẠN NHỊP TIM BẰNG PHƯƠNG
PHÁP TRIỆT ĐỐT BẰNG SÓNG CÓ
TẦN SỐ RADIO TẠI BỆNH VIỆN 198BỘ CÔNG AN
BS. LÊ MẠNH
ĐƠN VỊ TIM MẠCH CAN THIỆP
KHOA TIM MẠCH BV198


ĐẶT VẤN ĐỀ


Rối loạn nhịp tim (RLNT) là một vấn đề khá thường gặp và rất phức
tạp trong bệnh học tim mạch. Hiện nay, việc điều trị RLNT bằng
phương pháp không dùng thuốc tỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội.
Đặc biệt, điều trị bằng năng lượng sóng có tần số RF (Radio
Frequency) là một phương pháp điều trị triệt để. Nó cho phép loại bỏ
hoàn toàn một số RLNT với tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ biến chứng

thấp. Hơn nữa, đối với một số rối loạn nhịp tim thì hiện nay phương
pháp triệt đốt là phương pháp được lựa chọn hàng đầu.




Do đó tại Bệnh viện 19.8 đã triển khai kỹ thuật hiện đại này nhằm
nâng cao chất lượng điều trị cho các bệnh nhân rối loạn nhịp tim tại
khoa Tim mạch. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
bước đầu điều trị rối loạn nhịp tim bằng phương pháp triệt đốt
bằng sóng có tần số radio tại Bệnh viện 19.8 – Bộ Công An”
nhằm mục tiêu sau: Đánh giá bước đầu kết quả điều trị rối loạn nhịp



tim bằng phương pháp triệt đốt bằng sóng có tần số radio.


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán NNKPTT, NTT/T, NNT,
W.P.W. Các bệnh nhân này được tiến hành thăm dò điện sinh lý tim
và được triệt đốt thành công bằng sóng RF tại phòng Tim mạch can
thiệp, khoa Tim mạch, bệnh viện 19.8. Các bệnh nhân này được
chúng tôi lấy vào nghiên cứu theo trình tự thời gian từ tháng
09/2015 đến tháng 09/2016


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Các thông số nghiên cứu

được thu thập theo bệnh án mẫu. Số liệu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 22.0.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi
N

Tuổi trung bình ( năm )


Cao nhất ( năm )

Thấp nhất ( năm )

40

37,05 ± 13,74

67

23

Tuổi trung bình là 37,05 ± 13,74 năm trong đó bệnh nhân cao tuổi

nhất là 67 tuổi, thấp nhất là 23 tuổi. Bệnh nhân tập trung chủ yếu ở
lứa tuổi dưới 40 tuổi (chiếm 80%).


2. Đặc điểm về giới tính

Nam
Nữ



Giới nam chiếm chủ yếu với 32/40 bệnh nhân (chiếm 80%), nữ giới có 8/40
bệnh nhân (chiếm 20%). Điều này cũng phù hợp bởi trong ngành công an thì
số lượng nam giới chiếm chủ yếu.



3. Đặc điểm về đối tượng bệnh nhân
Đối tượng
90%
80%
70%
60%
50%
Đối tượng
40%
30%
20%
10%
0%
Công An



BHYT

Dịch vụ

Với đặc điểm là một bệnh viện ngành Công an nên đối tượng công an điều trị
chiếm chủ yếu với 80%, BHYT chiếm 15% còn bệnh nhân dịch vụ chiếm 5%.


4. Số lần triệt đốt
N
40

Số lần triệt đốt trung bình ( lần )

7,5 ± 5,53

Cao nhất ( lần )

Thấp nhất ( lần )

20

2

Trong nghiên cứu của chúng tôi số lần triệt đốt trung bình là 7,5 ±
5,53 lần, trong đó cao nhất là 20 lần và thấp nhất là 2 lần. Số lần triệt

đốt cao nhất 20 lần là tiến hành trên 1 bệnh nhân được chẩn đoán cơn
tim nhanh thất có ổ khởi phát ở vị trí sau vách thất trái.


5. Thời gian triệt đốt
N

Thời gian triệt đốt trung bình ( giây )

40

237,7 ± 124,77

Cao nhất ( giây )
530

Thấp nhất ( giây )

40

Thời gian triệt đốt là tổng số thời gian tiến hành đốt tại vị trí đích của bệnh
nhân. Kết quả cho thấy thời gian triệt đốt trung bình là 237,7 ± 124,77 giây,
trong đó cao nhất là 530 giây và thấp nhất là 40 giây.


6. Thời gian làm thủ thuật
N
40

Thời gian làm thủ thuật trung
bình ( phút )

69,75 ± 35,99

Cao nhất ( phút )

Thấp ( phút )

180

30

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng thời gian làm thủ thuật trung bình là
69,75 ± 35,99 phút, cao nhất là 180 phút và thấp nhất là 30 phút. So với các
tác giả khác trong nước thì kết quả của chúng tôi cũng tương tự[1].


7. Thời gian chiếu tia

N
40

Thời gian chiếu tia trung bình
( phút )

16,65 ± 9,09

Cao nhất ( phút )

Thấp nhất ( phút )

40

5

Thời gian chiếu tia rất quan trọng. Hạn chế được thời gian chiếu tia là bảo
vệ cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng

thời gian chiếu tia trung bình là 16,65 ± 9,09 phút trong đó cao nhất là 40
phút và thấp nhất là 5 phút.


8. Biến chứng
Biến chứng chính

N

%


Máu tụ ở vị trí đâm kim

1

2,5%

Cường phế vị

0

0

Block nhĩ thất

0

0

Tràn khí, tràn máu màng phổi

0

0

Rối loạn nhịp tim

0

0


Huyết khối

0

0


9. Kết quả điều trị
N

%

Thành công

39

97,5%

Không thành công

1

2,5%

Tổng

40

100%


Kết quả trên cho thấy tỉ lệ điều trị thành công là rất cao. Chiếm tới
95% trong tổng số bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp mới.


KẾT LUẬN


Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán NNKPTT,

NTT/T, NNT, W.P.W được thăm dò điện sinh lý tim và điều trị
RF thành công tại khoa Tim mạch, Bệnh viện 19.8 chúng tôi

rút ra một số kết luận sau.


Giới: nam chiếm 80%, nữ chiếm 20%;



Tuổi trung bình: 37,05 ± 13,74 thấp nhất là 23 tuổi và cao nhất
là 67 tuổi;




Đối tượng: công an chiếm 80%, bảo hiểm chiếm 15%, dịch vụ
chiếm 5%;




Thời gian thủ thuật trung bình là 69,75 ± 35,99 phút, thời gian chiếu
tia trung bình là 16,65 ± 9,09 phút;



Số lần đốt trung bình là 7,5 ± 5,53 lần, thời gian triệt đốt trung bình
là 237,7 ± 124,77 giây.



Kết quả: thành công chiếm tới 97,5%;


XIN CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ QUÝ ĐỒNG NGHIỆP



×