Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.66 KB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng hệ thống chính sách kinh tế- xã hội, là động lực trong việc tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước,khai thác khả năng của người lao động. Cải cách chính sách tiền lương năm 1993 đến nay chúng ta đã đạt được một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên đến nay chính sách tiền lương vẫn còn nhiều tồn tại, diễn biến phức tạp và hết sức bức xúc. Vì vậy cần thiết phải phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách, chế độ tiền lương hiện hành, các hình thức tiền lương và tổ chức hạch tốn lao động - tiền lương nay trong các doanh nghiệp, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp cải cách chính sách tiền lương
<i><b>Chính vì những lý do trên đề án bàn về “Cơng tác tính lương và tổ chức </b></i>
<i><b>hạch tốn lao động tiền lương hiện nay trong các doanh nghiệp</b></i> " góp phần làm sáng tỏ mục đích trên.
<b>Đề án được chia làm hai phần chính sau. </b>
<i><b>PhầnI: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lao - động tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay. </b></i>
<i><b>Phần II: Giải pháp hồn thiện chế độ tiền lương, hình thức trả lương và quản lý lao động trong các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. </b></i>
Đề án được hoàn thành dưới sự giúp đỡ của thầy, cơ giáo đã giúp em hồn thành đề án này. Do hạn chế vì trình độ và thời gian đề án chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cơ và các bạn để những lần viết sau được tốt hơn.
<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b>PHẦN I: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LAO </b>
<b>ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY </b>
<b>I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN LAO </b>
<b>ĐỘNG TIỀN LƯƠNG </b>
<b>1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương </b>
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động sử dụng các tư liệu lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu mình hoạt động của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hố thì thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
<b>2. Ý nghĩa của tiền lương </b>
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là một trong những động lực cơ bản thúc đẩy tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch tốn lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nền nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động.
Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.
<b>3. Nhiệm vụ hạch tốn </b>
Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp là: - Kế toán ghi chép theo dõi tình hình biến động về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận.
- Tính tốn đầy đủ chính xác kịp thời các chỉ tiêu về số lượng thời gian và kết quả lao động để làm cơ sở tính tiền lương phải thanh toán cho từng người từng bộ phận.
- Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định. - Có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép và nghỉ theo thời vụ của từng người, từng bộ phận đảm bảo sự ổn định về chi phí và quỹ tiền lương,
- Có kế hoạch về quỹ tiền mặt đáp ứng các nhu cầu về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Thường xun phân tích tình hình sự biến động về quỹ tiền lương của doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao về quỹ tiền lương để tăng năng suất lao động.
- Tiến hành lập các bảng phân bổ về tiền lương, bảo hiểm theo đúng đối tượng để hạch tốn đúng chi phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>1. Ngun tắc tính lương </b>
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn cịn tác dụng địn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luât lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
<b>2. Hình thức thanh tốn tiền lương </b>
Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thứ trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức khốn thu nhập.
<i><b>2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. </b></i>
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng đối với các nhân viên làm việc gián tiếp ở các phòng ban, lãnh đạo. Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như: thang lương cơng nhân cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương nhân viên đánh máy...
Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia mà nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động có tính chất sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (thường là 26 ngày)
Lương tháng thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải trả = mức lương x số ngày làm việc trong tháng một ngày thực tế trong tháng Mức lương ngày = <small>Mức lương tháng theo cấp bậc chức vụ x hệ số phụ cấp </small>
Mức lương giờ = <sup>Mức lương ngày</sup><sub> 8 giờ</sub>
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Tiền lương thời gian làm việc được chia thành tiền lương tính theo thời gian giản đơn và tiền lương tính theo thời gian có thưởng.
- Tiền lương tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc thực tế nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Tiền lương tính theo thời gian giản đơn không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
- Tiền lương tính theo thời gian có thưởng là tiền lương tính theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thửơng trong sản xuất. Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là tiền lương còn mang tính chất bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng chế độ trả
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. </b></i>
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Theo hình thức này căn cứ vào các sản phẩm, công việc đã được nghiệm thu để xác định mức tiền lương phải thanh toán cho từng người từng vụ việc, từng hợp đồng. Hình thức này thường được áp dụng với bộ phận làm việc trực tiếp. Ví dụ công nhân ở các phân xưởng bộ phận bốc vác, bộ phận làm hàng.
Mức tiền lương = Tổng sản phẩm đã x Mức tiền lương Thanh toán 1 người 1 tháng Nghiệm thu 1 sản phẩm
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng súât lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật , để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng cơng việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể dưới đây:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: với hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy định không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động gián tiếp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt: Theo hình thức này, ngồi lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, khơng đảm bảo đủ ngày cơng quy định... thì họ có thể phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy trường hợp khơng cần thiết thì khơng nên sử dụng hình thức trả lương này.
<i><b>2.3. Trả lương theo hình thức khốn cơng việc: </b></i>
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa... Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hồn thành.
- Hình thức khốn quỹ lương: là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của từng phòng ban doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Trả lương theo sản phẩm cịn có tác dụng khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động.
Tuy nhiên muốn cho hình thức này phát huy được tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng cơng việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp có như vậy tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác cơng bằng, hợp lý.
<i><b>2.4. Cơ cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp. </b></i>
Về mặt hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: - Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp học tập tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong cơng tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1. Hạch toán số lượng lao động </b>
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng lao động - tiền lương lập căn cứ vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả lao động dài hạn và lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp. Sổ danh sách lao động không chỉ lập chung cho tồn doanh nghiệp mà cịn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, thôi việc, nâng bậc....
Mọi biến động đều được ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
<b>2. Hạch toán sử dụng thời gian lao động </b>
Hạch toán sử dụng lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng chính xác cho ngườ lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là bảng chấm công (mẫu 02- LĐTL chế độ chứng từ kế toán). mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều phải được ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận (tổ sản xuất phòng ban....) và dùng trong một tháng. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm cơng căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt. Bảng chấm cơng là căn cứ để tính lương
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.. đều phải có các chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
<b>3. Hạch toán kết quả lao động </b>
Đi đơi với việc hạch tốn số lượng và thời gian lao động, việc hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính tốn chính xác xác định năng xuất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"(Mẫu số 06 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán), "hợp đồng giao khoán" (Mẫu số 08 - LĐTL chế độ chứng từ kế tốn), "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành" được chuyển giao cho kế tốn tiền lương để tính lương (hình thức trả lương theo sản phẩm ). Trường hợp giao khốn cơng việc thì chứng từ ban đầu là "hợp đồng giao khốn", là cơ sở để thanh tốn tiền cơng lao động cho người giao khốn.
<b>IV. HẠCH TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1. Thủ tục chứng từ hạch toán </b>
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian. ), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc phê duyệt "Bảng thanh toán tiền lương và BHXH" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương BHXH cho người lao động.
<b>2. Tài khoản hạch tốn </b>
a, Tài khoản sử dụng 334 "Phải trả cơng nhân viên".
<b>Dư có: Tiền lương và các khoản khác cịn phải trả cơng nhân viên chức. </b>
TK 334 được chi tiết thành hai TK: 334.1: Tiền lương chính.
- Xác định số BHXH phải thanh toán cho từng người, từng bộ phận. Nợ TK 3383
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Tính các khoản tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi để thưởng cho cán bộ cơng nhân viên.
Nợ TK 431.1, 431.2 Có TK 334.2
- Xác định số tiền lương của các đối tượng nghỉ phép, nghỉ thời vụ phải thanh toán.
Khấu trừ thuế TNCN nếu có.
Khấu trừ các khoản phải bồi thường thiệt hại vật chất. Khấu trừ về các khoản tiền về Đồn phí, Đảng phí, ủng hộ các phong trào từ thiện.
Nợ TK 334
Có TK 3383, 3384: BHXH, BHYT.
Có TK 3337: Thuế TNCN (nếu TN > 3 tr) Có TK 141: Tiền tạm ứng thừa.
Có TK 1388: Tiền phạt tiền bồi thường phải thu
- Tiền lương của một số cá nhân chưa nhận kế toán kết chuyển về TK 3388 để thanh tốn sau:
Nợ TK 334
Có TK 3388
Khi về trả cho họ: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Đối với các doanh nghiệp thực hiện trả lương cho người lao động theo hình thức khốn thu nhập thì khi tạm trích thu nhập của doanh nghiệp để trả lương cho người lao động kế toán ghi: Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay.
Có TK 334
Khi báo cáo quyết toán tài chính được người có thẩm quyền phê duyệt, kết toán xác định tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và so sánh với số tiền lương đã trả theo kế hoạch của năm trước để xác định số tiền lương phải trả thêm cho người lao động hoặc số đã trả thừa. Nếu phải trả thêm cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 4211 - Lợi nhuận năm trước
Có TK 334
Nếu đã trả thừa cho người lao động kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 4211 Khái quát nội dung hạch toán tiền lương bằng sơ đồ sau:
</div>