Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Công tác về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.67 KB, 88 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KILOBOOK.COM Mục lục

<i><b><small>Phần mở đầu </small></b></i>

<small>Chương 1 </small>

<small> Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất </small>

<small>1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ...3 </small>

<small>1.1.1. Vai trị của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong q trình tái sản xt sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng...3 </small>

<small>1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và Zsp...4 </small>

<b><small>1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm ...5 </small></b>

<small>1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm ...5 </small>

<small>1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành </small><b><small>trong doanh nghiệp ...6 </small></b>

<b><small>1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ...10 </small></b>

<small>1.3.1. Phân loại giá thành ...10 </small>

<small>1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành...11 </small>

<small>1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang...12 </small>

<small>1.3.4. Các phương pháp tính giá thành...15 </small>

<b><small>1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng ...19 </small></b>

<b><small>Chương 2 </small></b><small>Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh. 2.2. Đặc điểm tình hình chung của cơng ty TNHH Thế Anh. ...21 </small>

<small>2.2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...21 </small>

<small>2.2.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH Thế Anh...21 </small>

<small>2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế Anh...23 </small>

<small>2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh...24 </small>

<small>2.2.5. Tổ chức hạch tốn, cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn...25 </small>

<b><small>2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh ...31 </small></b>

<small>2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại cơng ty TNHH Thế Anh...31 </small>

<small>2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu...31 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>2.2.3. Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các </small>

<small>đối tượng...33 </small>

<small>2.2.4. Cơng tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế Anh...44 </small>

<b><small>2.3- Cơng tác phân tích kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .51 </small></b><small>2.3.1. Thực trạng về cơng tác phân tích ...51 </small>

<b><small>2.3.2. Căn cứ vào tài liệu thực tế ta tiến hành phân tích ...52 </small></b>

<small>Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. </small><b><small>3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh. ...54</small></b>

<b><small>Tài liệu tham khảo...70 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Lời nói đầu </b>

Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với khơng ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong cơng tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó khơng chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....

Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong tồn bộ cơng tác kế tốn vì thực chất của hạch tốn q trình sản xuất chính là hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành.

Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thơng tin về chi phí và giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay khơng, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .

Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại cơng ty , sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn tập hợp chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>“Cơng tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản </b></i>

<i><b>phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu. </b></i>

Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty TNHH Thế Anh, từ đó phân tích những điểm cịn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau :

Chương I: Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh.

Trong q trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phịng kế tốn - tài vụ cơng ty, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cô giáo trong tổ kế tốn, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn cịn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hồn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, của các thầy cơ trong tổ kế tốn và các cán bộ phịng kế tốn - tài vụ

của cơng ty TNHH Thế Anh đã giúp em hồn thành bài khoá luận này. Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005

<b> Sinh viên </b>

<b>Đặng Thị Phương Hồng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương I </b>

<b>Lý luận chung về công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các </b>

<b>doanh nghiệp sản xuất. </b>

<b>1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

<b>1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. </b>

Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “ Chi phí sản xuất là tồn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu hiện bằng tiền ”.

Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm. Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hồn thành chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.

Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.

<b>1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất.

Nếu như kế tốn chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự tốn chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động... thì kế tốn tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.

Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thơng qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được những thơng tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí khơng hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành cịn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.

Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thơng tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng phí song nó khơng giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thơng tin về chi phí theo địa điểm phát sinh cịn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.

Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.

Tóm lại, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hồn thành có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.

<b>1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. </b>

<b>1.2.1. Ngun tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:

“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:

<i>* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm</i>:

- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp : gồm tiền lương, tiền cơng, các khoản trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ theo qui định của nhà nước.

- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.

<i>* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm</i>: - Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

<b>1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp. </b>

Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :

- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung cấp những thơng tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.

- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :

Tổ chức kế tốn q trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hồn thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).

Tại đây, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :

- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng. - Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình.

Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong thực tế, một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>* Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất : </b></i>

Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng.

- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp ).

- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trước hết kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối tượng.

Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i Chi phí cần phân bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hố đơn ( thơng thường hoặc giá trị gia tăng )...

<i>* Tài khoản kế toán sử dụng</i> :

Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù hợp.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử dụng là:

+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành.

+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân cơng trực tiếp" : phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xưởng.

+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá thành.

- Nếu doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Ngồi tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản sau :

+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.3. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm. 1.3.1. Phân loại giá thành. </b>

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính khác nhau.

<i>* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. </i>

<b>- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức </b>

các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.

- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.

- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.

<i>* Căn cứ vào phạm vi tính tốn. </i>

- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành cơng xưởng ) : được tính tốn dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hồn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này kế tốn quản trị cịn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thường được chia thành biến phí và định phí ).

- Giá thành sản xuất toàn bộ.

<small> Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong toàn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm </small>

- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Cịn định phí được tính ngay vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ.

- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.

Được xác định bằng tồn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.

<b>1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. </b>

<i>* Đối tượng tính giá thành. </i>

Về thực chất, đối tượng tính giá thành là tồn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, cơng việc là đối t−ợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối t−ợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho...) và khả năng tính tốn mà đối t−ợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối t−ợng tính giá thành có thể là từng bộ phận,

<i>chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. </i>

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo). + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hồn thành ( khơng phù hợp với kỳ báo cáo ).

<b>1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình sản xuất, gia cơng chế biến trên các giai đoạn của cơng trình cơng nghệ hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế tốn có thể chọn một trong các phương pháp sau:

<i>* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật </i>

<i>liệu trực tiếp</i>.

Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cịn hai khoản mục là chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu trong kỳ.

Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo cơng thức:

<i> </i><small>Giá trị Giá trị sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu </small>

<small> sản phẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng dở dang = * sản phẩm cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ </small>

<small> hoàn thành trong kỳ làm dở cuối kỳ </small>

Trường hợp doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn </i>

<i>thành tương đương. </i>

Theo phương pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền lương hay giờ cơng định mức. Sau đó, tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:

- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền cơng nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:

<small> Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất Số lượng sản Chi phí dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở dang </small>

<small>dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang cuối thành sản lượng cuối kỳ phẩm hoàn cuối kỳ qui đổi thành KLSP hoàn thành chỉnh trong kỳ hoàn thành tương đương tương đương </small>

- Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất chế biến như chi phí sản xuất chung, chi phí nhân cơng trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo công thức:

<small> Sản phẩm dở dang Số lượng Tỷ lệ chế biến hoàn thành cuối kỳ qui đổi thành = sản phẩm x chi phí quản lý doanh sản phẩm hoàn dở dang nghiệp tính cho sản phẩm thành tương đương cuối kỳ tiêu thụ </small>

Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hoàn thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp, mang nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm làm dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có thể coi mức độ hồn thành chung là 50% - cịn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo mức độ hoàn thành chung 50% ).

<i>* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. </i>

Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành theo định mức.

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí để tính ra ở từng cơng đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu, từ đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang.

Giá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Định mức chi phí cho dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ một đơn vị sản phẩm. Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hồn thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhưng có tính đến mức độ hồn thành.

Phương pháp này tính tốn nhanh, nhưng kết quả có mức độ chính xác khơng cao vì chi phí thực tế khơng thể đúng như chi phí định mức được.

Ngồi các phương pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch ( trong nông nghiệp ), theo khối lượng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).

<b>1.3.4. Các phương pháp tính giá thành. </b>

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần t kinh tế kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Kế tốn trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh.

Khái qt có hai phương pháp tính giá thành như sau:

<i>* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cơng việc. </i>

áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, nguyên liệu hoặc kỹ thuật, thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc loại cơng việc....

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui trình sản xuất.

áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, kế tốn tuỳ thuộc vào qui trình cơng nghệ để tính, cụ thể là:

- Với qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản phẩm ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế toán sẽ áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành.

- Trường hợp qui trình cơng nghệ giản đơn nhưng kết thúc qui trình vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ thì áp dụng phương pháp tính giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.

- Qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn nhưng kết thúc qui trình lại tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành.

- Nếu qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau thì ta sẽ tiến hành tính giá thành theo phương pháp phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp ). Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ ( theo từng đối tượng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.

<small>Tổng giá thành = Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh + Chi phí dở dang tồn bộ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ</small>Giá thành đơn vị Tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm

+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.

Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp một qui trình cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng hiệu quả sản xuất lại thu được đồng thời nhiều loại khác nhau như cơng nghiệp hố chất, dầu mỏ...

Tồn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho tồn qui trình cơng nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước.

Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tổng sản lượng qui đổi = Σ( Sl<sub>i</sub> * H<sub>i</sub> ) Sản lượng qui đổi sản phẩm i

<b> H<sub>i</sub> = </b>

Tổng sản lượng qui đổi

Trong đó: SL<sub>i</sub>: là sản lượng thực tế sản phẩm i H<sub>i</sub>: là hệ số qui đổi sản phẩm i

- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.

Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục ) <small>Tổng giá thành Chi phí dở Chi phíphát Chi phí dở Hệ số sản phẩm (i) = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ x phân bổ theo khoản mục (khoản mục) (khoản mục) (khoản mục) sản phẩm</small> i

với i = 1,n : Số loại sản phẩm.

+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có q trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ cơng sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp).

Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành. Những đơn đặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Những đơn đặt hàng dã hồn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá thành khơng thống nhất với kỳ báo cáo, khơng phản ánh được các chi phí sản xuất đã chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành thực tế của đơn đặt hàng hồn thành xong trong kỳ báo cáo khơng phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí làm dở đều có tính chất ước định, trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt hàng có tính chất cục bộ thì khó phân tích được ngun nhân tăng, giảm giá thành của từng loại sản phẩm.

Ngoài ra cịn có các phương pháp tính giá thành theo định mức chi phí, áp dụng cho những doanh nghiệp đã có qui trình cơng nghệ ổn định, có hệ thống các định mức dự tốn chi phí tiên tiến hợp lý.

<b>1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng. </b>

Tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh nghiệp sử dụng các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ thì có các bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao). Sổcái tài khoản 621, 622, 627, 154 hoặc 631. Số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Để phục vụ công tác quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo đối tượng cụ thể, kế tốn phải mở sổ(bảng) tính giá thành. Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành để kế toán thiết kế mẫu sổ(bảng) tính giá thành cho phù hợp ở mục 4.

Toàn bộ những vấn đề đã trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế độ qui định. Trong thực tế, do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định.

Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa

<i>chọn các hình thức, phương pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản, tiền </i>

vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trị của mình trong sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thế Anh cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế tốn, tài chính của nhà nước. Để thấy được thực tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của chế độ đó như thế nào, chúng ta cần phải xem xét cụ thể cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Thế Anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Chương II </b>

<b>Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty </b>

<b>TNHH Thế Anh. </b>

<b>2.1. Đặc điểm tình hình chung của cơng ty TNHH Thế Anh. 2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty. </b>

Tên đơn vị: Công ty TNHH Thế Anh. Tên giao dịch: The Anh Company Limited.

Trụ sở chính :248 Ngơ Gia Tự - Đức Giang- Quận Long Biên- Hà Nội Công ty TNHH Thế Anh là một công ty trách nhiệm hữu hạn , được chính thức thành lập vào ngày 14 / 02/ 1999 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội ra quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất may mặc xuất nhập khẩu Thế Anh .

<b>2.1.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thế Anh. </b>

Công ty TNHH Thế Anh có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em , quần áo thể thao các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên q trình sản xuất ở cơng ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hịm - nhập kho.

- Cơng ty có 3 xí nghiệp may trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Xí nghiệp may số 1và xí nghiệp may số 2 đóng tại Gia Lâm - Hà Nội.

+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phịng.

Các xí nghiệp có cùng mơ hình sản xuất với dây chuyền cơng nghệ khép kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phịng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản.

- Ngồi ra cơng ty cịn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân xưởng thêu và 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với

<b>những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị. </b>

<b>+ Một xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất </b>

những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1.000 sản phẩm.

Các xí nghiệp may chính được chun mơn hố theo từng mặt hàng. Xí nghiệp I chuyên may áo sơ mi ,quần áo trẻ em .

Xí nghiệp II chuyên liên doanh với nước ngồi .

Xí nghiệp III chun may quần áo bò , quần áo thể thao .

<b>* Đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm. </b>

Công ty TNHH Thế Anh là công ty công nghiệp chế biến, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian. Do vậy, qui trình cơng nghệ của cơng ty là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể được mơ tả như sau:

Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định mức vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật tư và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đưa xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....

Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì được thực hiện sau khi cắt dời rồi mới đưa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi chuyển cho người khác. May xong đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ được hồn chỉnh: là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.

<b>2.13. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế Anh. </b>

Công ty TNHH Thế Anh là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, được tổ chức quản lý theo hai cấp:

<i><b>* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm </b></i>

quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phịng ban chức năng và nghiệp vụ của cơng ty gồm:

<i>- Văn phịng cơng ty: gồm văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân </i>

sự, dân quân tự vệ.

<i>- Phòng kế tốn - tài vụ: chịu trách nhiệm tồn bộ cơng tác hạch tốn </i>

trong cơng ty. Có nhiệm vụ đơn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch tốn kinh tế, đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành viên.

<i>- Phòng kế hoạch thị trường: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, </i>

hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xưởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L / C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>- Phịng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử mẫu </i>

thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.

<i>- Phịng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm </i>

nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm, kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu từ cơng ty đến xí nghiệp.

<i>- Phịng kho</i>: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho, máy móc hỏng không dùng chờ thanh lý.

<i>- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (3B Trịnh Hoài Đức): </i>

trưng bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của cơng ty, làm cơng tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng.

<i>- Cửa hàng thời trang</i>: ở đây các mẫu mã được thiết kế riêng ở xưởng thời trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.

Các phịng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp, nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản xuất, các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp ban giám đốc nắm được tình hình đơn vị.

<i><b>* Cấp xí nghiệp. </b></i>

Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám đốc xí nghiệp. Ngồi ra để giúp việc cho giám đốc cịn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu... Dưới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa hàng.

<b>2.1.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Đây là một doanh nghiệp của tư nhân quản lý nên số vốn kinh doanh chủ yếu là do nguồn đóng góp từ các cổ đơng chiếm 100% số vốn ban đầu. Số vốn này tiếp tục được nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.

. Cho đến nay(năm 2005)thì tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là 4.500.724.000 đ trong đó:

Vốn lưu động là 2.600.724.000 đ chiếm 57,80%. Vốn cố định là 1.000.000.000 đ chiếm 22,21%. Vốn tự có 900.000.000 đ chiếm 19,99%.

<b>2.1.5. Tổ chức hạch tốn, cơng tác kế tốn và bộ máy kế toán. </b>

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên, phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế tốn của cơng ty tổ chức theo mơ hình tập trung. Cơng tác kế tốn được thực hiện trọn vẹn ở phịng kế tốn của cơng ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch tốn thống kê.

Tại cơng ty TNHH Thế Anh bộ máy kế tốn được tổ chức như sau:

<i>* Tại phịng kế tốn tài vụ của công ty. </i>

Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thơng tin tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.

Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức của công ty, mức độ chun mơn hố và trình độ cán bộ, phịng kế toán tài vụ được biên chế 05 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:

<i>- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu </i>

trách nhiệm chung tồn cơng ty, theo dõi quản lý và điều hành cơng tác kế tốn. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp tồn cơng ty, lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tiếp đó là một phó phịng kế tốn, các nhân viên và thủ quĩ.

<i>- Kế toán tiền ( kế toán thanh tốn</i> ) : Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với tiền mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.

<i>- Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, </i>

công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có u cầu bộ phận kế tốn nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.

<i>- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, </i>

121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.

<i>- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338, </i>

627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hệ số lương gián tiếp đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phịng kế tốn gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.

<i>- Kế tốn cơng nợ: theo dõi các khoản cơng nợ phải thu phải trả trong </i>

công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : theo dõi tình hình xuất </i>

nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một người phụ trách phần tiêu thụ nội địa, một người phụ trách phần xuất khẩu, một người phụ trách phần gia công.

<i>- Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : hàng tháng , nhận </i>

các báo cáo từ xí nghiệp gửi lên , lập báo cáo nguyên vật liệu . Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 , bảng tập hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê số 4 . Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số . Cuối quý , lập bảng kê số 4 , Nhật ký chứng từ số 7 .

<i>- Thủ quĩ : chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày </i>

căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ quĩ, phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.

<i>* Tại các xí nghiệp thành viên. </i>

Tại kho : thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào “ Phiếu nhập kho “ và “ Phiếu xuất kho “ để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phịng kế tốn cơng ty. Ngồi ra các nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch tốn nội bộ của cơng ty về cấp phát ngun vật liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu trước khi nhập và xuất kho.

Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:

- Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp

-Số lượng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.

- Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “ Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu “ và “ Báo cáo chế biến nguyên vật liệu “, “ Báo cáo hàng hoá “ chuyển lên phịng kế tốn cơng ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “ Bảng doanh thu chia lương “, gửi lên phịng kế tốn cơng ty.

Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “ Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng “ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho cơng ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho cơng ty, kế tốn tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.

Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chun mơn do kế tốn hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.

<i><b>* Đặc điểm về cơng tác kế tốn. </b></i>

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty, cơng tác kế tốn giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế tốn của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Cơng tác kế tốn của cơng ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch tốn từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế tốn.

Cơng ty có trang bị máy vi tính nhưng cơng việc kế tốn khơng hồn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hồn thành cơng tác kế tốn máy.

Cơng ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế tốn theo dõi, phản ánh một cách thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ, kế tốn khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế tốn chi tiết ngun vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song....

Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với cơng tác kế tốn của cơng ty, nội dung theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục.

<b>* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế tốn : </b>

Cơng ty tổ chức bộ sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - chứng từ . Theo hình thức này , sổ Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hay một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo tổng hợp cân đối . Nhật ký chứng từ được mở theo phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản có liên quan , kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống , giữa hạch toán tổng hợp và hạch tốn phân tích .

Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty TNHH Thế Anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

sơ đồ hình thức kế toán

<i>- Sổ cái</i> : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm , chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ . Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của tài khoản liên quan , cịn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký - chứng từ có liên quan .

<i>- Bảng kê : được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết </i>

như bảng kê , như nợ tài khoản 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán , bảng kê chi phí theo phân xưởng ... trên cơ sở các số liệu phản ánh bảng kê , cuối tháng ghi vào Nhật ký - chứng từ có liên quan .

Bảng phân bổ

Bảng kê số 4

Sổ tính

NKCT số Bảng kê

Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154

Bảng kê số 5 Chứng từ

chi phí gốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>- Bảng phân bổ : sử dụng với những chi phí phát sinh thường xuyên , </i>

có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bbổ ( tiền lương , vật liệu , khấu hao ....) . Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ cuối tháng , dựa vào phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký - chứng từ liên

Theo mục II.1. ở chương I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.

Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của cơng ty: Cơng ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là cơng ty tự tìm nguồn ngun vật liệu trong và ngồi nước, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mơ hình kế tốn tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phịng kế tốn cơng ty đảm nhiệm cịn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì cơng ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế tốn cơng ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...

<b>2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu. </b>

Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế tốn do bộ tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.

<i>a,- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: </i>

- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngồi, vải lót, xốp đựng bơng

- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....

Đặc biệt đối với các loại hàng gia cơng thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phịng về kho cơng ty.

- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hồn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng khơng tính vào giá thành.

Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hịm hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho cơng ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.

<i>b,- Chi phí nhân cơng trực tiếp :gồm chi phí tiền lương cơng nhân sản </i>

xuất và các khoản trích trước theo lương của cơng nhân sản xuất.

<i>c,- Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên </i>

quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.

Ngồi ra cơng ty cịn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>d,- Chi phí th gia cơng: Cơng ty TNHH Thế Anh không chỉ nhận </i>

may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, cơng ty cịn có thể đi th đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hồn chỉnh. Lúc này kế tốn phải hạch tốn tài khoản chi phí th gia cơng vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngồi thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí th gia cơng, khi sản phẩm hồn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.

<b> 2.2.3. Tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các đối tượng. </b>

<i><b>2.2.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX </b></i>

Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giúp cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Khi xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, phải cân nhắc các nhân tố như: Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm …

Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là: Tồn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp; Từng giai đoạn; Từng quy trình công nghệ; Từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất; Từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng cơng trình xây dựng, từng đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Nói tóm lại, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi loại </i>

hình doanh nghiệp là một đòi hỏi hết sức quan trọng trong cơng tác kế tốn. Mặt khác xác định nó một cách chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm sốt q trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất cho từng bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành.

• Đối tượng kế tốn tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ cơng việc tính giá thành sản phẩm của kế tốn. Để xác định được đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào: đặc điểm tổ chức sản xuất; đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất; đặc điểm sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. . . .

<i>2.2.3.2- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </i>

Hàng gia công ở Công ty TNHH Thế Anh có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng( bên đặt hàng) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho cơng ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên được thể hiện qua biểu số 1" phiếu xuất kho"

Ngồi ngun vật liệu tính tốn theo định mức trên khách hàng cịn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.

Trong loại hình sản xuất gia cơng kế tốn chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế tốn khơng hạch tốn giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch tốn phần chi phí vận chuyển số ngun vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.

Đối với các mặt hàng tự sản xuất thì q trình hạch tốn vẫn bình thường, kế tốn theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ . Với cách tính phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số ) từng đối tượng phân bổ phân bổ

Trong đó:

Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng ( hệ số ) =

phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:

- Đối với ngun vật liệu chính: vải ngồi, vải lót

Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy cơng ty đã áp dụng phương pháp hạch tốn bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch tốn ở xí nghiệp tính tốn và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Ví dụ : ngày 15 /02/2005 xí nghiệp 1 nhận về 600 m vải ngồi , trải được 100 lá , chiều dài mỗi lá là 5,6m . Số vải trải được là :100 * 5,6 = 560 m .

Hao phí do những chỗ đầu bàn đoạn nối là : 100 * 0,02 = 2 m . Như vậy lẽ ra số vải còn lại là : 600 - (560 + 2 ) = 38 m .

Song trên thực tế phần nhận về kho đầu dấu chỉ có 28,4 m ( cịn lại là những chỗ dẻo vải vụn nhỏ không dùng được ) . Phần thiếu là : 38 - 28,4 = 9,6 m , được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt .

Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch tốn lập các báo cáo nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.

Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế tốn ngun liệu ở phịng kế tốn cơng ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí .Kế tốn chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).

+Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: được căn cứ vào báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có liên quan đến các mã hàng sản xuất trong q,trong phạm vi tồn cơng ty +Báo cáo tổng hợp chế biến : căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo chế biến, báo cáo nhập -xuất -tồn) của các xí nghiệp, kế tốn tập hợp chi phí lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .

Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được, số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên vật liệu đó (đối với sản phẩm gia công) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao(đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn) phần chi phí này được thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá : được lập trên cơ sở báo cáo hàng hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế tốn lập báo cáo tổng hợp hàng hoá chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.

Trên cơ sở các báo cáo kế tốn cơng ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên ( báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành.

- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:

Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó lại là vật liệu khơng thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho cơng ty cả phụ liệu, bao bì để hồn thiện sản phẩm trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế tốn đối với chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch tốn xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phịng kế tốn cơng ty, kế tốn nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.

Cuối q, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng hợp vật liệu phụ thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng qui đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập kho.

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small> Chiphí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành vật liệu = * qui đổi phụ của Sản lượng đặt hàng của mã mã hàng i qui đổi hàng i </small>

<small> </small>Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ " số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành.

Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hịm. Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hồn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì được theo dõi riêng và khơng tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối với hàng xuất khẩu của cơng ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hịm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng. Từ đó kế tốn cơng ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp ) tương tự như hạch toán nguyên vật liệu . Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3 tiểu khoản.

6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp 6213: Chi phí bao bì

Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế tốn tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối q kế tốn kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4 . Dựa vào số liệu

</div>

×