Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

BÀI GIẢNG NHIỄM NÃO MÔ CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.05 KB, 18 trang )

NHIỄM NÃO MÔ CẦU

Năm 2016


Đại cương
Là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây thành
dịch do vi trùng Nesseria meningitidis gây ra dưới nhiều
bệnh cảnh như viêm phổi, viêm khớp, viêm màng tim…
nhưng thường gặp và quan trọng hơn cả là nhiễm trùng
huyết và viêm màng não mũ có thể gây tử vong nhanh
chóng


Tác nhân gây bệnh
Là song cầu gram âm ái khí hình hạt đậu có thể nằm trong hoặc
ngoài BC, được mô tả lần đầu 1805 tại dịch VMN tại Geneve.
NMC khác các Nesseria khác có nang polysaccharide, dựa vào đó
để phân loại serogroup.
NMC được chia thành nhiều serogroup trong đó nhóm A, B, C , Y,
W-135 gây bệnh trên 90 % các trường hợp và gây thành dịch. Việt
Nam thường gặp nhóm A, B, C
Vi trùng có thể sống 3-4 giờ và sẽ bị tiêu diệt ngay với tia cực tím,
cồn, dung dịch Cloramin. Vi trùng mọc trên thạch chocolate ủ ở
35 độ C, có chứa 5- 10 % CO 2


Dịch tể











NMC có thể gây bệnh lẻ tẻ ( 1-2 hay 5-10 ca/ 100000 dân)
hay thành dịch ( 10- 1000/100000 dân)
NMC nhóm A thường gây dịch, nhóm B và C gây bệnh lẻ
tẻ, nhóm Y và W 135 gây bệnh ở người lớn tuổi ở bệnh nền.
NMC thường trú ở vùng họng mũi từ 10 – 30%, khi cơ thể
giảm sức đề kháng hoặc do các yếu tố do thời tiết làm biến
đổi độc lực vi trùng nên gây thành bệnh.
Người là nguồn bệnh duy nhất: người mang trùng và mầm
bệnh.
Bệnh lây truyền qua chất tiết và đường hô hấp thường gặp ở
trẻ nhủ nhi 3-9 tháng tuổi và thanh thiếu niên 12-20 tuổi
Ở các nước ôn đới bệnh xuất hiện vào mùa đông, các nước
nhiệt đới xuất hiện vào mùa khô nhiều gió bụi. Ở Việt Nam
rãi rác quanh năm nhiều vào T11-T4
Yếu tố thuận lợi: sống chung nhà, sống tập thể đông đúc,
vừa nhiễm SVHH gần đây


Sinh lí bệnh
Vi trùng bám vào bề mặt TB biểu mô hô hấp, sau đó vào máu, tai đây
lớp nang bên ngoài , protein lớp ngoài giúp VT ức chế kết tập TC , ức chế
men Protease Ig A. Sự phát triển vi trùng trong máu quyết định bệnh cảnh
lâm sàng , phát triển nhanh gây bệnh cảnh NTH, và chậm gây VMNM hay

các thể lâm sàng.
NTH tối cấp diễn tiến nhanh nhất, ngoài biểu hiện shock còn có tử
ban va DIC. Nồng độ endotoxin trong máu rất cao ở những bệnh nhân này,
10- 1000 lần so với NTH do vi khuẩn gram âm khác. Vi trùng và nội độc tố
kích thích monocyte, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào nội mô tiết ra
cytokin và các hóa chất trung gian. Tế bào nội mô được hoạt hóa tiết những
chất tiền đông máu và kết dính bạch cầu.
Bạch cầu và tiểu cầu đóng vai trò quan trong trong việc hình thành
những cục máu đông nhỏ hoặc trung bình dẫn đến hoại tử thiếu máu da, có
trường hợp phải ghép da hay đoạn đầu chi.
Thiếu hụt bổ thể C5- C9 dễ mắc bệnh hơn, nhưng thường bệnh nhẹ, gặp ở
người già, có bệnh lý nền và liên quan serogroup không phổ biến như
W135, X, Y, Z và 29E.


Chẩn đoán
Nhiễm trùng huyết:
- Sốt cao lạnh run, đau cơ, buồn nôn, tay chân lạnh
- Tử ban thường thấy ở thân và hai chân, đôi khi ở mặt: khởi
đầu có có cảm giác đau vùng da sắp nổi tử ban, sau đó xuất
hiện hồng ban…> tử ban từ đỏ tươi sang đỏ thẩm và hoại
tử đen. Bờ sang thương đa dạng, giới hạn rõ giữa vùng da
tổn thương và da lành, bề mặt bằng phẳng , có thể hoại tử
trung tâm.
- NTH thể tối cấp diễn tiến nhanh dẫn đến suy tuần hoàn,
ARDS, tử vong trong vài giờ, các dấu hiệu nặng xuất hiện
trong 12 giờ đầu tiên của bệnh:


1.


2.
3.
4.
5.

Sốt cao, lạnh run, đột ngột trên cơ địa trước đó hoàn
toàn khỏe mạnh.
Kích hoạt hay hôn mê sớm.
Sốc sảy ra sớm và tái đi tái lại nhiều lần.
Tử ban xuất hiện sớm, lan ra nhanh chóng.
Một số dấu hiệu âm tính: không có dấu màng não,
xét nghiệm bạch cầu máu không tăng, tốc độ máu
lắng không tăng, dịch não tủy không tăng bạch cầu
và không tìm thấy vi trùng.


Nhiễm trùng huyết +/- viêm màng não mũ
NTH do não mô cầu đơn thuần không kèm theo
VMNM xảy ra 10- 30% trường hợp.
Xét nghiệm:
Tìm vi trùng não mô cầu:
+ Phết máu ngoại biên: tìm thấy không bào, hạt độc,
thể Dohle trong BCĐNTT; hiện diện song cầu Gram
âm trong và ngoài BCĐNTT.
- Phết họng, mũi: giúp tìm vi trùng nhưng có thể chỉ
là người lành mang trùng, XN này có ý nghĩa khi kèm
theo triệu chứng lâm sàng.



+ Phết tử ban: soi, cấy tìm vi trùng.
+ Cấy máu: Kháng sinh đồ khi có kết quả cấy dương tính.
+Soi, cấy tìm vi trùng trong DNT: Soi thấy vi trùng hiện diện
trong và ngoài BCĐNTT. Cấy dương sẽ có KSĐ.
+ Ngoài ra, có thể tìm tác nhân gây bệnh bằng phương pháp
kết tụ latex trong DNT.
+ Phương pháp PCR tìm vi trùng , xét nghiệm nhạy cảm cao
đối với bệnh phẩm là DNT.
+Xét nghiệm CTM: BC tăng, BC ĐNTT chiếm ưu thế, hiện
diện band Neutrophil. Tiểu cầu giảm. Trường hợp NTH tối
cấp, bạch cầu có thể bình thường.
+Xét nghiệm sinh hóa: chức năng thận, điện giải đồ, khí máu,
lactat máu.
+Xét nghiệm DNT: vi trùng , sinh hóa; tế bào.


Viêm màng não mũ
+ Đau đầu, buồn ói, nôn ói, mệt mỏi.
+Khám có dấu hiệu cổ gượng hay dấu màng não, rối
loạn tri giác lú lẫn hay hôn mê. Bệnh nhân viêm
màng não có biểu hiện tử ban não mô cầu ngoài da
gợi ý đến tác nhân gây bệnh
+Xét nghiệm: cấy máu, dịch não tủy điển hình của
viêm màng não mũ,. Nhuộm Gram hay cấy tìm thấy
tác nhân gây bệnh, có thể xác định sớm nhờ phản ứng
kết tụ latex với những hạt latex có gắn kháng nguyên
não mô cầu.


Biến chứng

-VMNM: Liệt dây sọ, tràn dịch màng cứng, liệt nữa
người.
- Da: thiếu máu nuôi, hoại tử đầu chi.
- Viêm khớp, viêm phổi, viêm màng tim sau 1-2 tuần.


Điều trị
-

Cách ly
Kháng sinh sớm:
+ Ceftriaxone: NL: 2g TM/12h
TE : 100mg/kg/ngày
+ Cefotaxime: NL: 2gTM/ mỗi 4 h
TE: 200mg/kg/ngày
+ Penicillin G: NL: 18-24UI/ngày
TE : 250000UI/kg/ngày


+Chloramphenicol: NL: 4g TM/ ngày
TE: 75/100mg/kg/ngày
+ Ciprofloxacin:NL: 400 mg TTM/mỗi 12 h
TE : 15mg/kg/ mỗi 12h
+ Meropenem: NL: 1-2g TM/ mỗi 8h
TE: 20-40mg/ mỗi 8h
Thời gian điều trị: 7 ngày hoặc khi hết sốt 5 ngày
- Hỗ trợ: Hồi sức HH, TH, vạn mạch, điều chỉnh rối
loạn điện nước điện giải, toan kiềm, rối loạn đông
máu
- Corticoide: Hydrocortison 1mg/kg/ mỗi 6 h trong

trường hợp có shock.


Phòng ngừa
* Kháng sinh dự phòng cho người tiếp xúc gần:
+Rifampicin: NL 600 mg/lần, 2 lần / ngày uống
TE: >1 tháng: 10mg/ kg/lần, 2 lần/ ngày
TE< 1 tháng : 5 mg/kg/ lần , 2 lần/ ngày
+Ciprofloxacin NL: 500 mg uống
+Azithromycin NL: 500 mg uống
+Ceftriaxon NL: 250 mg TB
TE: 125 mg TB




Tiêm ngừa:
Ngừa A+C: Meningo AC do Pháp sản xuất ,
tiêm cho trẻ > 2 tuổi , 2 mũi cách nhau 3 năm.
Ngừa B+C : VA-MENGOC-BC do Cu Ba sản
xuất , tiêm 2 mũi cách nhau 6-8 tuần cho trẻ>
3 tháng.
Bộ Y Tế khuyến cáo:Tiêm cho trẻ 6- 10 tuổi.







×