Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 130 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1.1.2. Khu công nghiệp……….………... ...4

1.2. Vai trò của KCN và thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở Nghệ An ...8

1.2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An ...8

1.2.2. Sự cần thiết hình thành các KCN ở Nghệ An ... 13

1.2.3. Vai trò của KCN và thu hút đầu tư vào KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng.. ... 15

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An…… ... 19

1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và các địa phương trong việc thu hút đầu tư vào các KCN………… ... 23

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực……… ... 23

1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước ... 25

1.4.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu so sánh tình hình phát triển KCN ở các địa phương……..………... ... 28

<b>Chương 2</b>: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN Ở TỈNH NGHỆ AN….... ... 32

2.1. Tổng quan về tình hình phát triển KCN Nghệ An ... 32

2.1.1. Công tác quy hoạch các KCN………. ... 32

2.1.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng………. .... 41

2.2. Thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An… ... 50

2.2.1. Tình hình đầu tư và thu hút đầu tư của Nghệ An ….. ... 50

2.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN Nghệ An……….... ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.2.3. Thực trạng thu hút đầu tư các dự án có vốn đầu tư trong nước vào các

KCN Nghệ An…………... ... 61

2.2.4. Đánh giá công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN Nghệ An………. ... 67

<b>Chương 3: </b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN NGHỆ AN ... 79

3.1. Triển vọng thu hút đầu tư trong nước, ngoài nước vào các KCN ở Việt Nam .... 79

3.1.1. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN. ... 79

3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư vào các KCN ... 80

3.1.3. Những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tư vào các KCN, KCX trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ... 82

3.2. Mục tiêu và kế hoạch đến 2010 về đầu tư phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở Nghệ An. ... 84

3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ... .84

3.2.2. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở Nghệ An ... 86

3.2.3. Dự báo về tình hình thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010… ... 97

3.3. Giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút đầu tư vào các KCN ở Nghệ An thời kỳ 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020… ... 104

3.3.1. Hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển KCN, xác định rõ danh mục các dự án kêu gọi đầu tư… ... 104

3.3.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo mơi trường chính trị, xã hội ổn định trên địa bàn tỉnh ... 107

9 3.3.3 .Đẩy mạnh cải cách ... 109

3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội ... 111

3.3.5. Chăm lo bảo vệ tốt môi trường ... 113

3.3.6. Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến, vận động đầu tư vào các KCN ... 114

<b>KẾT LUẬN ... 119 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

9 NGO Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngồi

10 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

1 2.1 Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Bắc Vinh <b>34 </b>

7 3.1 Dự kiến nhu cầu lao động tại KCN Hoàng Mai <b>91 </b>

8 3.2 Dự kiến cơ cấu sử dụng đất tại KCN Hoàng Mai <b>92 </b>

9 3.3 Tổng mức vốn đầu tƣ dự kiến cho đầu tƣ, xây dựng hạ tầng KCN Cửa Lò

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu </b>

Để đất nước ta ngày càng lớn mạnh, thực hiện bằng được mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", sánh vai cùng các nước trên thế giới trong nhịp bước khẩn trương của thời đại và để sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta, phải năng động, sáng tạo nắm bắt tốt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ theo con đường Xã hội chủ nghĩa.

Một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện được mục tiêu trên là phải thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN, KCX, góp phần xây dựng cho bằng được nền tảng của một nước cơng nghiệp. Bởi vì KCN, với việc tập trung đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp dụng mơ hình quản lý đặc biệt, là một hình thức sản xuất công nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước. Phát triển KCN đã mang lại bước phát triển mới vượt bậc của công nghiệp nước ta, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất tăng nguồn hàng xuất khẩu, tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển hạ tầng, hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra, làm cơ sở cho phát triển các đô thị công nghiệp, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.

Nghệ An là một tỉnh có nhiều lợi thế đầu tư phát triển nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là mô hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa phương và đã có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư thơng thống, cởi mở. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế mạnh để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng và san lấp mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án, đào tạo lao động... đã có tác dụng rất lớn thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư vào các KCN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh, chưa xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và chưa đáp ứng được mong muốn của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An. Để sớm trở thành Tỉnh công nghiệp, cùng cả nước vững bước tiến lên trong thời kỳ CNH,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

HĐH. Nghệ An cần phải xem xét lại tồn bộ cơng tác phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa công tác phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN.

Từ trước đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về công tác phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An. Xuất phát từ những nhận như trên, tôi chọn

<i><b>đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Hy vọng sẽ góp phần nhất định vào </b></i>

việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.

<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>

Hệ thống hố các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về phát triển KCN, thu hút đầu tư vào các KCN.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN, phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng như chỉ ra các vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN, tăng cường hiệu quả của công tác thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.

Đưa ra các quan điểm, phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển các KCN và nâng cao khả năng thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN và công tác thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có tham chiếu, so sánh với một số địa phương điển hình, vùng Bắc Trung bộ và cả nước.

+ Thời gian: Giai đoạn 1996 - 2005.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp lơgíc với lịch sử, phân tích và tổng hợp để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề. Kết hợp phương pháp thống kê, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu, so sánh để khái quát thành những luận điểm có căn cứ lý luận và thực tiễn.

Tác giả cũng kế thừa, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển những căn cứ khoa học mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>5. Những đóng góp của luận văn </b>

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển KCN, phân tích vai trị của KCN trong hoạt động đầu tư phát triển.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An. Phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng như chỉ ra các vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An.

<b>6. Kết cấu của luận văn </b>

<i><b>Tên luận văn: "Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An". </b></i>

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

<b>Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tư vào các KCN Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An </b>

<b>Chương 3:</b> Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Nghệ An

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.1.1.1. Khái niệm đầu tư </b>

Luật Đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp tứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) thông qua, quy định:

<i>Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để </i>

<b>hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. </b>

<b>1.1.1.2. Phân loại đầu tư </b>

Căn cứ vào hình thức đầu tư, có thể phân đầu tư ra làm hai loại:

<i>- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia </i>

quản lý hoạt động đầu tư.

<i>- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, </i>

trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư, có thể phân đầu tư làm hai loại:

<i>- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài </i>

sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

<i>- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng </i>

tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.

<b>1.1.1.3 Khái niệm vốn đầu tư </b>

<i>Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu </i>

tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.

<b>1.1.2 Khu công nghiệp </b>

<b>1.1.2.1 Khái niệm Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao </b>

Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) thơng qua thì:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các </i>

dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

<b>quy định của Chính phủ. </b>

<i>Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ </i>

cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.

<i>Khu cơng nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ </i>

cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.

- Được sự quản lý trực tiếp của Chính phủ. (từ quyết định thành lập, quy hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm tra, kiểm sốt..).

- Trong KCN có doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN, có trách nhiệm đảm bảo

<b>hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại KCN. </b>

<b>1.1.2.2 Các loại hình Khu cơng nghiệp </b>

- Phân loại KCN theo quy mơ: có 2 loại + KCN tập trung: có quy mơ từ 50 ha trở lên. + KCN vừa và nhỏ: có quy mô nhỏ hơn 50 ha.

- Phân theo chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN: có 3 loại.

+ KCN do doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi làm chủ đầu tư. Ví dụ: KCN Hà Nội - Đài Tư (Hà Nội).

+ KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Đặc trưng của các KCN này là được xây dựng hiện đại có quy mơ thường lớn hơn 100 ha, xuất đầu tư bình quân 1triệu usd/ha. Thường ở các KCN này khi xây dựng hoàn chỉnh mới cho các nhà đầu tư thuê xây dựng hạ tầng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Nội Bài (Hà Nội), KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng)...

+ KCN do doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư. Đặc trưng của các KCN này thường được xây dựng theo hình thức cuốn chiếu (xây dựng đến đâu cho các nhà đầu tư thuê sau đó mới tiếp tục xây dựng tiếp), xuất đầu tư của các KCN này bình quân 120.000 USD/ha

Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Lệ Mơn (Thanh Hố), KCN Bắc Vinh (Nghệ An)...

- Phân theo mục đích phát triển KCN. Có các hình thức sau:

+ KCN nhằm thu hút đầu tư nước ngoài: Thường tập trung ở các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Quy mô thường lớn hơn 100 ha.

+ KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn. Thường tập trung ở các thành phố lớn, có quy mô nhỏ hơn 100 ha. Đơn cử như KCN Phú thị (Hà Nội), KCN Thanh trì (Hà Nội)...

+ KCN gắn với ưu thế của địa phương. Thường có quy mô nhỏ hơn 100 ha, gắn với lợi thế của địa phương và chế biến các nông sản, thực phẩm do địa phương đó sản xuất ra. Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Phú Khánh (Thái Bình), KCN Tâm Thắng (Đắc Nông)...

- Phân theo đặc điểm ngành công nghiệp:

+ KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo: Như KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa-Vũng Tàu) tập trung các dự án về thép, phân bón, điện, khí.

+ KCN tập trung các ngành cơng nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng: sản xuất các sản phẩm: may mặc, điện tử, da-giầy, xe máy, .v.v. Như KCN Biên Hồ II (Đồng Nai), KCN Đồng An (Bình Dương)....

+ KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ: chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các ngành cơng nghiệp như: bao bì, đóng gói, .v.v. Như KCN Bình Đường (Bình Dương).

+ KCN gắn với nơng nghiệp, nông thôn: gồm các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn. Như KCN Phúc Khánh (Thái Bình), Tâm thắng (Đắc Nơng) .v.v.

- Phân theo trình độ cơng nghệ hố:

+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ thấp và trung bình tương đương với trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

khu. Như KCN Bình Đường (Bình Dương), KCN Lê Minh Xuân (thành phố Hồ Chí Minh).v.v.

+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình trong khu vực. Như KCN Nội Bài (Hà Nội), KCN Sài Đồng B (Hà Nội).v.v.

+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ khá so với khu vực. Như KCN Thăng Long (Hà Nội), KCN Vĩnh Lộc (thành phố Hồ Chí Minh).v.v.

+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ tiên tiến so với khu vực và thế giới như KCN Nomura (Hải Phịng).

<b>1.1.2.3 Ban quản lý các Khu cơng nghiệp cấp tỉnh </b>

<i><b>Theo điều 27, Quy chế KCN, KCX, KCNC (Ban hành kèm theo Nghị định số </b></i>

<i>36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ) thì Ban quản lý KCN cấp Tỉnh là </i>

Cơ quan trực tiếp quản lý các KCN do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Xây dựng Điều lệ quản lý KCN trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình UBND cấp Tỉnh phê duyệt. Trường hợp Điều lệ quản lý KCN trên địa bàn liên Tỉnh thì Bộ kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Đối với Điều lệ quản lý KCNC thì do Bộ Khoa học và Cơng nghệ phê duyệt.

- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển KCN bao gồm: quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề tham gia phát triển cơng trình kết cấu hạ tầng ngồi KCN liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.

- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.

- Hỗ trợ, vận động đầu tư vào KCN.

- Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án nước ngoài theo sự uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; quyết định đầu tư cho các dự án trong nước theo sự uỷ quyền của UBND Tỉnh; tiếp nhận hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong nước và các chính sách ưu đãi, để cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. Phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, cấp Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá sau khi được uỷ quyền của Bộ Thương mại. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sau khi được uỷ quyền của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.

- Phối hợp với các Cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động tiền lương.

- Quản lý hoạt động dịch vụ KCN.

- Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho thuê đất gắn liền với cơng trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.

- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.

- Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của cơ quan Chính phủ và UBND cấp Tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN.

- Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN về UBND cấp Tỉnh, các Cơ quan Chính phủ có liên quan.

Ban quản lý các KCN Nghệ An được thành lập tại Quyết định số TTg ngày 23 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Với chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2001 của UBND tỉnh Nghệ An.

<b>107/1999/QĐ-1.2. Vai trò của KCN và thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở Nghệ An 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An </b>

<i>Vị trí địa lý: Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc miền Trung trong tọa độ từ </i>

18<sup>0</sup>35'60'' đến 20<small>0</small>

35'00'' vĩ độ bắc; 103<sup>0</sup>50'25'' đến 105<small>0</small>40'30'' kinh độ đơng. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp các tỉnh Xiêng Khoảng, Pơ Li Khăm Xay và Hủa Phăn của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 420km đường biên giới), phía đông là biển Đông với bờ biển dài 82km. Là tỉnh rộng nhất cả nước với diện tích tự nhiên 16.480km<small>2</small>

. Nghệ An có đủ ba vùng sinh thái: miền núi, trung du và vùng đồng bằng ven biển. Vị trí địa lý đó đã tạo ra sự hấp dẫn trước mắt và lâu dài cho các nhà đầu tư vào Nghệ An trên con đường hội

<i>nhập kinh tế quốc tế. </i>

<i>Diện tích đất tự nhiên: 1.648.729 ha, trong đó: Đất nơng nghiệp 207.100 ha (có </i>

13.500 ha đất đỏ bazan), đất lâm nghiệp 1.195.477 ha (trong đó diện tích đất có rừng: 745.557 ha, đất khơng có rừng: 490.165 ha) là tiềm năng để phát triển Nông,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Lâm, Thủy sản trên quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên kiệu cho công nghiệp chế biến các loại sản phẩm từ cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản..

<i>Dân số: Trên 3 triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động: 1,7 triệu </i>

người, số lao động được đào tạo chiếm gần 30%. Hàng năm nguồn lao động được bổ sung gần 3 vạn lao động trẻ có trình độ. Nghệ An là mảnh đất có truyền thống văn hóa, giáo dục. Con người Nghệ An nổi tiếng bởi sự hiếu học, cần cù, trung thực, đoàn kết, gắn bó. Giá nhân cơng rẻ, dễ tuyển dụng nên rất có lợi cho các nhà đầu tư.

<i>Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.557 ha, với tổng trữ </i>

lượng gỗ: 50 triệu m<small>3</small>, trên 1.000 triệu cây nứa, mét. Có rừng nguyên sinh vườn Quốc gia Pù Mát diện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống diện tích 50.000 ha với nhiều động vật và thực vật quý hiếm. Có tiềm năng đầu tư phát triển

<i>trồng, chế biến lâm sản, vùng nguyên liệu giấy, du lịch sinh thái v.v.. </i>

<i>Tài nguyên biển: Nghệ An có 82km bờ biển với diện tích 4.230 hải lý vng, 6 </i>

cửa lạch, có trên 3.000 ha diện tích nước mặn, lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt có khả năng phát triển nuôi trồng hải sản (tôm, cua, cá, mực, nghêu, sò…). Trữ lượng hải sản ước trên 80.000 tấn. Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng là bãi biển Cửa Lò, Nghi Thiết, Diễn Thành, Quỳnh Phương… Đây là những điều kiện thuận lợi để đầu tư các dự án nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản và du lịch biển có hiệu quả.

<i>Tài ngun khống sản: Nghệ An có trữ lượng một số loại khống sản khá lớn, </i>

bao gồm: Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn); Đá xây dựng trên 1 tỷ m<small>3</small>

(Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Anh Sơn). Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn); 982 triệu tấn đá trắng (Quỳ Hợp, Quỳ Châu); Đá Bazan 260 triệu m<sup>3</sup> (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp). Trên 54 triệu m<sup>3</sup> đá đen (Con Cuông, Đô Lương); 160 triệu tấn đá Granite (Tân Kỳ); Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô lương, Yên Thành, Tân Kỳ); 5 triệu tấn than (Tương Dương, Con Cuông); Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành); Vàng sa khống ở thượng nguồn sơng Hiếu, sơng Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn); thiếc (Quỳ Hợp). Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thơng nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hệ thống cơ sở hạ tầng - xã hội: </i>

- Hệ thống giao thông:

+ Đường bộ: Nghệ An nằm trên trục Quốc lộ (QL) 1A chạy theo tuyến đường Bắc - Nam dài 85km, qua các huyện ven biển và thành phố Vinh. Đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung phong phú, dài 132km. QL7, QL46, QL48 chạy dọc từ cảng biển Cửa Lò, qua QL 1A, qua các xã miền núi cho đến cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang nước bạn Lào. Tuyến giao thông miền tây Nghệ An dài 226 km nối 3 huyện miền tây với Thanh Hóa sẽ được đầu tư trong kế hoạch 2006- 2008. Các tuyến tỉnh lộ (365km), 5.930km đường cấp huyện tạo ra một mạng lưới giao thơng liên hồn nối các huyện, các vùng kinh tế trong tỉnh với nhau và toả ra cả nước cũng như các nước trong khu vực.

+ Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy xuyên suốt chiều dài của tỉnh. Nhánh đường sắt Cầu Giát - Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đường sắt Bắc - Nam với vùng cây công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của tỉnh. Ga Vinh là ga trung tâm của khu vực Bắc miền Trung.

+ Đường biển: Cảng Cửa Lò (cách thành phố Vinh 15km) có khả năng đón tàu 2 vạn tấn phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hiện nay Cảng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất để đón tàu trên 3 triệu tấn/năm.

+ Đường không: Sân bay Vinh đã được nâng cấp và mở rộng để cho máy bay hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng. Trong tương lai không xa sẽ trở thành sân bay Quốc tế (qua Lào, Thái Lan, Hải Nam - Trung Quốc).

+ Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nước CHDCND Lào là cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy (Thanh Chương). Hiện Bộ giao thông vận tải sắp đầu tư tuyến đường giao thông: Thị trấn Kim Sơn (Quế Phong) đi Thông Thụ để mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong), rất thuận lợi cho việc giao lưu với các nước phía tây.

- Hệ thống điện: Hệ thống điện lưới Quốc gia cung cấp cho Nghệ An bằng mạng lưới kết hợp 220KV và 110KV. Mạng 220KV nối từ thủy điện Hịa Bình qua trạm 220/110 KW Thanh Hóa vào Hưng Đơng - Thành phố Vinh. Mạng 110KV đi từ Thanh Hóa qua trạm Quỳnh Lưu đế Nghĩa Đàn, Quỳ hợp. Ngồi ra cịn có trạm 110KV từ trạm Hưng Đông đi các Huyện trong tỉnh. Hằng năm cung cấp khoảng 780 - 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010. Nhiều cơng trình Thủy điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng như nhà máy thủy điện Bản Vẽ, Khe Bố, Nậm Cắn 1, Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn 7 - 8 nhà máy thủy điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

vừa và nhỏ khác trên khu vực Sông Cả, Sông Hiếu, Sông Giăng đang kêu gọi đầu tư. Hiện tại, nguồn điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt.

- Hệ thống cấp nước: Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp nhờ hệ thống sơng ngịi, hồ, đập ở Nghệ An có nhiều và lượng mưa hàng năm tương đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt đô thị và các KCN đều có hệ thống nhà máy nước đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nước Đông Vĩnh công suất 60.000 m<small>3</small>/ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m<small>3</small>

nước sạch cho vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị nâng cơng suất lên 80.000 m<small>3</small>

/ngày. Ngồi 13 Nhà máy nước ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông thôn đảm bảo đủ cung cấp cho 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp.

- Hệ thống thông tin liên lạc: Cơ sở vật chất và mạng lưới Bưu chính viễn thơng hiện đại, với đầy đủ các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc trong nước và quốc tế.

- Giáo dục và đào tạo: Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên ngành khác nhau với quy mô đào tạo 15.000 sinh viên/năm (dự kiến 30.000 sinh viên/năm vào năm 2020), 5 trường Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế - Kỹ thuật, Y tế, Sư phạm,Văn hóa nghệ thuật hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên (trong đó trường Cao đẳng kỹ thuật 3 sắp tới sẽ được nâng cấp lên thành Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp). Bên cạnh đó cịn có 3 trường trung học kỹ thuật, 7 trường đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy nghề, cùng với nhiều trung tâm dạy nghề ở các Huyện, hàng năm đào tạo 22.000 đến 25.000 lao động kỹ thuật, có thể đáp ứng nhu cầu cung ứng nguồn lực lao động kỹ thuật cho các nhà đầu tư.

- Y tế: Hiện nay Nghệ An có mạng lưới bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và mạng lưới trạm y tế xã, phường tương đối tốt. Tỷ lệ trạm xá xã phường có trình độ bác sỹ đạt 70%. Cơng tác phịng, chống dịch bệnh được quan tâm. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 41% năm 2000 xuống còn 28% năm 2005. Cơ sở vật chất và đội ngũ thầy thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân, cho các nhà đầu tư.

- Hoạt động văn hóa - thơng tin, thể dục thể thao: Từng bước đáp ứng được nhu

<i>cầu của nhân dân. Cuộc vận động phong trào "Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống </i>

<i>văn hóa" và việc xây dựng thiết chế văn hóa, thơng tin thể thao đồng bộ được đẩy </i>

mạnh. Có 75% gia đình và 32% xóm, bản, khối phố, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

có 16/19 huyện, thành, thị có nhà văn hóa đa chức năng và sân vận động. Tổ chức thành công các ngày lễ lớn; đặc biệt là kỷ niệm 115 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp đối với nhân dân cả nước.

<i>Điều kiện kinh tế: Điều kiện kinh tế của địa phương là một trong những yếu tố </i>

thuộc môi trường đầu tư. Nó có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư do nó có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho nhà đầu tư. Ở đâu mà điều kiện kinh tế phát triển nhanh, bền vững, tiềm năng phát triển kinh tế càng lớn thì càng thu hút

<i>lớn đầu tư. </i>

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ An bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2001 - 2005 trong bối cảnh thuận lợi: Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và bước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Một số định hướng lớn do Đại hội XV đề ra được khẳng định rõ hơn sau khi có kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị, ngày 02 tháng 06 năm 2003 về Nghệ An. Nguồn lực được tích lũy từ những năm trước, tạo thế và lực cho sự phát triển cao hơn. Những kết quả kinh tế Nghệ An đạt được trong giai đoạn 2001 - 2005:

- Kinh tế có bước phát triển khá nhanh và tương đối toàn diện: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2001 - 2005 đạt 10,3%/năm (vượt chỉ tiêu kế hoạch). GDP bình quân đạt 5,59 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 44,3% năm 2000 xuống 34,2%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 18,6% lên 30,4%.

Nông, lâm, ngư nghiệp có bước phát triển khá: Sản lượng lương thực tăng nhanh, vượt 1 triệu tấn. Đã hình thành các vùng cây cơng nghiệp tập trung (25.000 ha mía, 3.000 ha dứa, 27.000 ha lạc, 7.660 ha chè, 3.360 ha cao su, 2.503 ha cà phê…) gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nhất là chăn ni đại gia súc (681 ngàn con trâu bị, gần 1,3 triệu con lợn, 12 triệu con gia cầm)… Sản lượng thủy sản tăng từ 39.000 tấn lên 62.000 tấn. Đặc biệt sản xuất được giống tôm, cá để cung cho nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng gắn với cơng tác định canh định cư nên rừng được khoanh nuôi, bảo vệ và trồng mới tốt hơn, nhờ đó độ che phủ của rừng tăng từ 36% năm 2000 lên 47% năm 2005.

Công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng trưởng: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 4 lần so với đầu nhiệm kỳ. Một số sản phẩm tăng gấp nhiều lần so với đầu năm 2000 như: Bia, đường kính, xi măng, gạch nung…Tiểu thủ cơng nghiệp, cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nghiệp ngồi quốc doanh và làng nghề phát triển, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và dịch chuyển cơ cấu lao động trong nông thôn.

Đã khởi công xây dựng Nhà máy thủy điện Bản Vẽ, Bản Cốc, khảo sát đầu tư nhà máy thủy điện Khe Bố và nhiều nhà máy thủy điện vừa và nhỏ khác.

Dịch vụ có chuyển biến theo hướng đa dạng hóa. Ngành thương mại tiếp tục được tổ chức lại đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Tổng mức bán lẻ trên thị trường xã hội tăng 12,27% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 125 triệu USD; tăng 26,3% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu hàng hóa 84,939 triệu USD. Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư. Khai thác du lịch khá; tổ chức tốt năm Du lịch quốc gia Nghệ An 2005 và đón trên 1,3 triệu khách du lịch, tăng 40%, doanh thu dịch vụ du lịch đạt 330.9 tỷ đồng, tăng 43,8% so với cùng kỳ.

Việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện tích cực, nhất là cổ phần hóa, nhờ vậy các doanh nghiệp đã hoạt động ổn định và hiệu quả hơn. Các loại hình kinh tế tư nhân phát triển nhanh, đóng vai trị ngày càng quan trọng trong tăng thu ngân sách của tỉnh. Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh năm 2005 là 946 doanh nghiệp, tăng 13,7% so với cùng kỳ. Cơng tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh có nhiều tiến bộ.

Thu ngân sách hằng năm tăng khá, năm 2005 đạt 1.715,2 tỷ đồng, tăng 4 lần so với đầu nhiệm kỳ. Ngân sách Trung ương: 515,143 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 740,4 tỷ đồng, ngân sách huyện; 264,197 tỷ đồng, ngân sách xã: 195,477 tỷ đồng. Chi ngân sách đã có nhiều cố gắng đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. Chi cho đầu tư phát triển ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức đầu tư xã hội.

Thu hút đầu tư có hướng chuyển biến tích cực: Tổng nguồn vốn huy động đầu tư trên địa bàn cả năm 2005 đạt 8.131 tỷ đồng, tăng 24,4% so với cùng kỳ. Trong 10 tháng đầu năm 2005 có 4 nhà đầu tư nước ngồi và 20 nhà đầu tư trong nước đăng ký đầu tư vào Nghệ An với số vốn 9,33 triệu USD và 10.974 tỷ đồng.

<b>1.2.2. Sự cần thiết hình thành các khu cơng nghiệp ở Nghệ An </b>

Văn kiện Đại hội IX của Đảng ghi rõ: "Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng trưởng quốc phịng - an ninh."

Trong q trình thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam. Các KCN, KCX thực sự có vai trị đóng góp rất quan trọng, kể từ khi hình thành và phát triển đến nay. Tuy thời gian phát triển chưa lâu, nhưng các KCN, KCX Việt Nam bước đầu đã khẳng định được vai trị của mình là một lực lượng cơng nghiệp mạnh, có đóng góp ngày càng to lớn trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò quan trọng và hiệu quả kinh tế của việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX đã được Đảng và Nhà nước ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII đã nêu rõ: "Quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Nghị quyết Đại hội VIII đã cụ thể hóa: "Hình thành các khu cơng nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị, ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở cơng nghiệp hiện có, đưa các cơ sở khơng có khả năng xử lý ơ nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư". Hội nghị Trung ương 4 (khóa VIII) đã xác định phương hướng phát triển KCN trong những năm tiếp theo là: "phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp". Đây cũng là những định hướng quan trọng của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các KCN, KCX nhằm thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH đất nước. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại đại hội lần thứ IX của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2005 tiếp tục khẳng định "Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu cơng nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở".

Thực hiện đường lối đó, tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là mơ hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa phương. Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XIV, XV đã xác định: Phát triển các KCN tập trung ở một số vùng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò để tạo nên các cực tăng trưởng nhanh chóng trong phát triển cơng nghiệp. Tạo nên những địa điểm hấp dẫn đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các KCN để hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ trên các vùng trong tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tận dụng và phát huy tối đa những lợi thế về vị trí, tiềm năng thiên nhiên ưu đãi; kế thừa phát huy truyền thống của quê hương cách mạng, cùng với cơ chế chính sách thơng thống, Nghệ An đã tập trung khai thác nội lực, thu hút ngoại lực để tạo nên dấu ấn mới cho xứ Nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH. Tư tưởng chỉ đạo của Đại

<i><b>hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI là: Đoàn kết, đổi mới, quyết tâm đưa Nghệ An thốt khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc Trung bộ; phấn đấu sớm đưa Nghệ An trở thành một trong những tỉnh khá nhất của cả nước. </b></i>

Đó cũng là mong muốn của trung ương Đảng, Nhà nước và các bộ, ban, ngành TW, của đồng bào, đồng chí cả nước và là khát vọng của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân tỉnh Nghệ An. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với xu thế thời đại, Đảng bộ Nghệ An đã lựa chọn con đường CNH, HĐH rút ngắn, phải đi tắt đón đầu bằng nhiều phương thức khác nhau, trong đó phát triển các KCN là một phương thức rất quan trọng.

<b>1.2.3. Vai trị của Khu cơng nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của Nghệ An nói riêng </b>

Vai trị của KCN được thể hiện qua việc làm thoả mãn hài hoà các mục tiêu của

<b>các nhà đầu tư và của nước, địa phương có KCN. </b>

<b>1.2.3.1. Vai trị kinh tế: </b>

KCN, với việc tập trung đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp dụng mơ hình quản lý đặc biệt, là một mơ hình tổ chức sản xuất cơng nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.

Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ, tạo ra những bước đột phá trong phát triển cơng nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Riêng các KCN ước tính đã đóng góp hơn 1/4 giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn quốc. Trong thời kỳ 2001 - 2005, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp KCN, KCX (kể cả trong nước và nước ngoài) đạt khoảng 44,4 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm, giá trị xuất khẩu đạt trên 22,3 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 24%/năm - cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị xuất khẩu công nghiệp của cả nước (đạt bình quân khoảng 17%/năm), giá trị nhập khẩu đạt khoảng 27,3 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm, nộp ngân sách tăng mạnh và đạt khoảng 2 tỷ USD, tăng bình quân

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

khoảng 45%/năm, thu hút khoảng 953 ngàn lao động trực tiếp tính đến cuối năm 2005 (tăng gấp 3,7 lần so với năm 2001).

KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu đãi của Nhà nước nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi, đóng vai trị quan trọng trong việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu tư nước ngoài là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta. Trong giai đoạn 2001-2005 chúng ta dự tính cần thực hiện đầu tư 840.000 tỷ đồng. Với số vốn này, trong nước chỉ huy động được 2/3, còn 1/3 chúng ta bắt buộc phải thu hút từ bên ngồi. Như vậy, tính đến cuối năm 2005, tổng số có 2098 dự án đầu tư nước ngồi đăng ký đầu tư vào các KCN, KCX với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 17,8 tỷ USD trong đó có 1287 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh và 200 dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản. Đến cuối năm 2005, tổng số vốn FDI thực hiện của các dự án trong các KCN, KCX đạt trên 9 tỷ USD, bằng khoảng 50% so với tổng số vốn FDI đăng ký. Trong thời kỳ 2001 - 2005, các KCN và KCX đã thu hút thêm được 1867 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt trên 100 ngàn tỷ đồng nâng tổng số dự án trong nước đã đăng ký triển khai trong các KCN và KCX lên 2339 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt trên 136,7 ngàn tỷ đồng trong đó có 1201 dự án đi vào sản xuất kinh doanh và 350 dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản. Dự kiến đến cuối năm 2005, tổng số vốn đầu tư trong nước thực hiện của các dự án trong các KCN, KCX đạt trên 73,8 ngàn tỷ đồng, bằng khoảng 54% so với tổng số vốn đầu tư trong nước đăng ký.

<b>Ở Nghệ An, tính đến cuối năm 2005 giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh </b>

nghiệp KCN ước đạt 350 tỷ đồng, nộp ngân sách ước đạt 30 tỷ đồng, ước tăng 210% so với năm 2004, tạo việc làm cho 2.135 người lao động.

- Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm giảm đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà đầu tư khi đến các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp như chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy, đường giao thơng, hệ thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà máy do các nhà máy được tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.

- Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí sản xuất.

- KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ đơ thị hố. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đơ thị hố và tác động lan toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là hạt nhân” trong chuỗi quy hoạch đơ thị sẽ được hình thành trong tương lai với hệ thống kết cấu hạ tầng ngồi KCN có chất lượng cao, gắn với sự hình thành các khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác.

- KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý các cơng ty tư bản nước ngồi. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. - Cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động... Trong khi đó, các doanh nghiệp cơng nghiệp ở ngồi KCN rất vất vả khi phải giải

<b>quyết các vấn đề nêu trên. </b>

<b>1.2.3.2. Vai trò xã hội </b>

- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động: Từ một nước nông nghiệp đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nơng nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở khu vực này. Tính đến hết năm 2005, các KCN, KCX Việt Nam thu hút khoảng 953 ngàn lao động trực tiếp (tăng gấp 3,7 lần so với năm 2001). Các KCN ở Nghệ An tạo việc làm cho 2.135 người lao động. Hiện nay, 1 ha đất KCN, KCX tạo ra khoảng 150 chỗ làm việc kể cả gián tiếp và trực tiếp, (trong đó lao động trực tiếp bình quân khoảng 81 người/ha).

Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ thường nghỉ dài trong mùa nông nhàn, khơng có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập rất ít, bấp bênh. Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phương thức quản trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu cơng việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của người lao động được nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc công nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển đổi cơ cấu lao dộng và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chun mơn và hàm lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp tích cực vào q trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động vốn chủ yếu là lao động nông nghiệp. Theo số liệu thống kê (năm 2004), hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam hiện nay gồm 157 trường dạy nghề, 137 trường đại học, cao đẳng có đào tạo nghề, 148 trung tâm dạy nghề, 147 trung tâm xúc tiến việc làm và dịch vụ việc làm có dạy nghề. Ngồi ra cịn có hàng trăm trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và các trung tâm giáo dục thường xuyên có đào tạo nghề. Trên thực tế, một số KCN, KCX đã thành lập các cơ sở, trường dạy nghề tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và cung ứng lao động cho các KCN, KCX khác như Trường dạy nghề Dung Quất (KCN Dung Quất), Trung tâm dạy nghề Việt Nam - Singapore (KCN Việt Nam - Singapore), Trường dạy nghề Nghi Sơn (KCN Nghi Sơn), Trường kỹ nghệ Thừa Thiên - Huế (KCN Phú Bài)...

Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập tăng và đời sống khá ổn định, giúp họ xố đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội. Những năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động.

Đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng. Trên cơ sở lợi thế của vùng, phát triển KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh được đầu tư phân tán, phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực khác, hình thành các đô thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã hội, giảm khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng.

<b>1.2.3.3 Bảo vệ môi trường </b>

Do tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm sốt, xử lý chất thải và bảo vệ mơi trường. KCN là địa điểm tốt để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An </b>

- Hệ thống luật pháp: Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, Ban quản lý các KCN đều phải tuân thủ quy định của pháp luật như: Quy chế KCN, KCX, KCNC, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngồi, Luật lao động, Luật đất đai, Luật mơi trường... Do vậy nếu các luật này được ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và được sử dụng có hiệu lực thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong KCN.

Về môi trường pháp lý cho việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN thì Việt Nam cịn phải tiếp tục hồn thiện nhiều để tương đồng với các nước ASEAN. Chúng ta phải nhanh chóng ban hành các chính sách có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN, nhằm tạo ra một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ cho hoạt động đầu tư vào các KCN cũng như sự vận hành nền kinh tế nói chung. Đó là việc ban hành các đạo luật cịn thiếu và sửa đổi các đạo luật trái với thông lệ quốc tế.

- Về nhân tố lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, chất lượng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghệ An là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tiên tiến. Người dân Nghệ An cần cù, thơng minh, chịu khó học hỏi, có ý thức tuân thủ kỷ cương kỷ luật lao động, không có đình cơng, bãi cơng tự do. Trong điều kiện sản xuất như hiện nay, về cơ bản người lao động Nghệ An đáp ứng được yêu cầu và có mặt bằng tiền lương thấp hơn các tỉnh, thành phố lớn. Đây là một yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

- Về thị trường:

Nghệ An là một trong những thị trường lớn của cả nước (thị trường tiềm năng). Các nhà đầu tư cho rằng, với vị trí địa lý khá thuận tiện của Nghệ An, đầu tư vào đây không những là đã tiếp cận được nhu cầu của một thị trường hơn 3 triệu người ở tỉnh mà còn là địa bàn để cung cấp hàng hoá cho thị trường khu vực Bắc miền trung và một số vùng của các nước Lào, Thái Lan.

- Về thủ tục hành chính:

Ban quản lý các KCN Nghệ An được uỷ quyền của các Bộ, ngành trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài, Bộ Thương Mại uỷ quyền quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại của các doanh nghiệp KCN, Bộ Lao động thương binh và xã hội uỷ quyền quản lý lao động và cấp Giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài, Bộ tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chính uỷ quyền phê duyệt đăng ký chế độ kế tốn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; Phịng thương mại và Công nghiệp việt Nam uỷ quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và UBND tỉnh uỷ quyền phê duyệt các dự án đầu tư trong nước vào các KCN và thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư. Khi nhà đầu tư có yêu cầu, Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng, tiện lợi. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra một bước đột phá trong công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KCN hoạt động hiệu quả. UBND tỉnh Nghệ An sẽ chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN đối với các lĩnh vực quản lý đã được Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương quy định.

Tuy nhiên, từ trước đến nay cơ chế "một cửa, tại chỗ" và cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCN với các Sở, ban ngành thuộc tỉnh chưa thực sự được hiểu và thực hiện một cách thống nhất, thực tiễn hoạt động quản lý vẫn còn chồng chéo nhiều tầng, nhiều lớp. Cán bộ, chuyên viên Ban quản lý các KCN Nghệ An cịn thiếu thơng hiểu về pháp luật, thiếu kinh nghiệm chuyên môn trong việc xử lý các tình huống phát sinh và nhìn chung vẫn cịn mang phong cách nông nghiệp.

- Các yếu tố liên quan đất đai, cơ sở hạ tầng:

<i> Về giá đất: Giá thuê đất trong KCN sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư </i>

của các nhà đầu tư (nhất là các nhà đầu tư trong nước). Do đó nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong KCN để đảm bảo giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.

<i> Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cũng là một yếu tố tạo nên </i>

tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn, thế chấp khi cần vay tín dụng.

<i> Về quy hoạch: Quy hoạch phải nhất qn, có tính ổn định lâu dài. Nếu thay đổi </i>

quy hoạch thường xuyên thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất. Do đó q trình quy hoạch nếu được thực hiện công khai, dân chủ và nhất qn thì thuận lợi cho q trình giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư.

<i> Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và </i>

ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông tin... tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN. Cơ sở hạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tầng ngoài KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu... cho các doanh nghiệp KCN.

Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với nhau, chất lượng phải đảm bảo, điều đó mới thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai KCN và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ.

<i> Các dịch vụ cho KCN: Một trong những yếu tố quan trọng làm hấp dẫn môi </i>

trường đầu tư của KCN là điều kiện cung cấp dịch vụ ở KCN. Vị trí của các KCN hầu như ở vùng ngoại ơ thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động (đặc biệt là các lao động tay nghề cao ở nội thành) thì dịch vụ ở KCN phải đầy đủ như dịch vụ nhà ở, trường học, chợ, ngân hàng... Giá các loại dịch vụ cho KCN phải hợp lý, bởi chi phí quản lý KCN và cước dịch vụ này là một trong những yếu tố tạo nên ưu thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư vào các KCN.

<i> - Các chính sách ưu đãi đầu tư: </i>

Hệ thống các chính sách ưu đãi đầu tư là một trong những yếu tố rất quan trọng để thu hút các nhà đầu tư. Đó là những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về phương thức trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở KCN nào càng nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu tư càng lớn.

<b>- Công tác xúc tiến đầu tư phát triển các KCN: </b>

Xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là những hoạt động kinh tế - xã hội mà các chủ thể xúc tiến ở Nghệ An tiến hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến Nghệ An để đầu tư phát triển các KCN. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư phát triển các KCN Nghệ An mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được.

<i>i. Các kỹ năng xúc tiến đầu tư: </i>

Có ba hoạt động xúc tiến đầu tư chính là: Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói chung; Các hoạt động tạo ra đầu tư và Các hoạt động phục vụ đầu tư.

+ Xây dựng hình ảnh: Mục đích của các hoạt động xây dựng ấn tượng không phải là thu hút các công ty, những nhà đầu tư tiềm năng, mà là muốn gửi một thông điệp là Nghệ An đang chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư và đang cống gắng tạo những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói chung bao gồm: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin hoặc website; Tham gia vào các hội chợ đầu tư tổ chức ở trong và ngoài nước; Cử các phái đoàn tìm kiếm cơ hội, kêu gọi đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Các hoạt động tạo ra đầu tư: Mục đích chính của hoạt động này khơng nhằm thu hút các nhà đầu tư mà là muốn tạo sự hài lịng cho những nhà đầu tư đang có nhu cầu, hạn chế họ lựa chọn một tỉnh, thành phố khác để đầu tư và thuyết phục họ

<i>mở rộng quy mô đầu tư. </i>

Các hoạt động tạo ra đầu tư bao gồm: Tổ chức các chiến dịch vận động thông qua thư, thư điện tử hoặc điện thoại; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn về đầu tư cả trong nước và nước ngoài; Xác định các nhà đầu tư tiềm năng, thu thập thông tin về công ty và các vấn đề họ quan tâm về đầu tư; Xúc tiến đầu tư hướng tới các dự án có nhiều tiềm năng và tìm ra các nhà đầu tư được quan tâm.

+ Các hoạt động phục vụ đầu tư bao gồm: Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư (giai đoạn trước khi được cấp giấy phép đầu tư); Thực hiện các quy trình xin và cấp giấy phép đầu tư; Các dịch vụ sau khi được cấp giấy phép đầu tư.

<i>ii. Cơ quan xúc tiến đầu tư: </i>

Chủ thể xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An là các cơ quan, tổ chức thực hiện Marketing các yếu tố của Nghệ An tới các nhà đầu tư nhằm phát triển KCN. Các yếu tố này có thể là hạ tầng cơ sở, con người, hình tượng và chất lượng sống và các đặc trưng hấp dẫn của Nghệ An. Theo tôi, chức năng xúc tiến đầu tư phát triển KCN là công việc của mọi thành viên trong Tỉnh, bao gồm chính quyền, cộng đồng kinh doanh và mọi công dân Nghệ An. Họ tham gia vào việc hoạch định kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển KCN.

<i> Ở Nghệ An, các cơ quan có chức năng xúc tiến đầu tư phát triển KCN bao </i>

gồm:

+ Ban quản lý các KCN Nghệ An có chức năng, nhiệm vụ chính:

<b>. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào các KCN Nghệ An. </b>

<b>. Xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh; Tư vấn, hỗ </b>

trợ và hướng dẫn các Nhà đầu tư nước ngồi và ngoại tỉnh tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các KCN Nghệ An, tìm hiểu các cơ chế, chính sách, quy trình và thủ tục cấp phép đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

<b> . Chủ trì làm đầu mối vận động, xúc tiến nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài </b>

nước vào các KCN tỉnh Nghệ An.

<b> . Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các Sở, Ban, ngành, các </b>

địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tìm hiểu, lựa chon dự án, nhà đầu tư và các thủ tục liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư phát triển KCN Nghệ An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b> . Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư như: Lập dự án đầu tư, hồ sơ xin cấp </b>

phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký ưu đãi đầu tư, biên dịch, phiên dịch tiếng nước ngoài... Tư vấn triển khai dự án đầu tư: lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường, thủ tục hải quan… theo yêu cầu của nhà đầu tư.

+ Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An có chức năng và nhiệm vụ chính là xúc tiến, kêu gọi và thu hút đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An.

+ Công ty đầu tư phát triển KCN Bắc Vinh và Công ty phát triển KCN Nghệ An, có trách nhiệm vận động đầu tư vào các KCN Nghệ An trên cơ sở quy hoạch phát triển chi tiết đã được phê duyệt.

Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung bộ, có khu di tích lịch sử, văn hố Kim Liên nổi tiếng, có đường sắt, đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh đi qua và 3 đường quốc lộ sang nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, có cảng biển Cửa Lị, sân bay Vinh. Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên dồi dào, tốc độ phát triển kinh tế cao, tiềm năng lớn về công - nông nghiệp, thương mại, du lịch, mơi trường chính trị ổn định, chính sách ưu đãi đầu tư thơng thống, được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp bộ ngành Trung ương - Nghệ An thực sự là một "điểm đến" lý tưởng của các nhà đầu tư.

<b>1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và các địa phương trong việc thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp </b>

<b>1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực - Kinh nghiệm của Đài Loan: </b>

Đài Loan có nhiều điểm tương đồng với nước ta: điểm xuất phát là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cây trồng chủ yếu là mía và lúa nước. Diện tích khoảng 36.000 km<sup>2</sup>. Năm 1949, Quốc Dân Đảng chạy ra đảo kéo theo 2 triệu người tị nạn nên tình trạng thiếu lương thực, nhà ở và việc làm hết sức nghiêm trọng vì dân số tăng nhanh... Thế nhưng, Đài Loan đã nổi lên như một hiện tượng "thần kỳ” mà cả thế giới khâm phục. Chỉ trong vòng 40 năm (1950-1990) GDP tăng gấp 29,75 lần, tăng bình quân 8,9 %/năm, cứ 8 năm nền kinh tế lại tăng gấp 2 lần... Do vậy, mặc dù dân số tăng nhanh (1952-1990) từ 8 triệu lên hơn 20 triệu người nhưng GDP bình quân đầu người vẫn tăng từ 148 USD năm 1952 lên 7.726 USD năm 1990. Dự trữ ngoại tệ đạt 76,7 tỷ USD năm 1986 (đứng thứ hai thế giới về dự trữ ngoại tệ sau Nhật Bản).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Để có được kết quả đáng tự hào như vậy, Đài Loan đã chọn cho mình một phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp và tiến hành CNH. Với nhiều nguyên nhân, trong đó có sự giúp đỡ của Mỹ. Trong thập kỷ 60, Đài Loan đã bắt đầu chú ý nhiều đến việc phát triển công nghiệp. Mơ hình KCN được xem là chiến lược tạo thuận lợi cho quá trình CNH nền kinh tế Đài Loan. KCN đầu tiên của Đài Loan bắt đầu được xây dựng ở Kulung năm 1960, đến năm 1991 ở Đài Loan đã phát triển hơn 95 KCN với tổng diện tích khoảng 13.000 ha. Phương tiện chủ yếu ở các KCN này là các nhà máy xây sẵn cho các nhà đầu tư công nghiệp thuê để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới 200 người làm). Ban quản lý KCN cũng cung cấp cả kết cấu hạ tầng đồng bộ và phương tiện hỗ trợ cơ bản khác.

Điển hình ở Đài Loan có KCX Kaohsiung, là KCX đầu tiên được thành lập với diện tích 68,36 ha. Năm 1967, giá trị xuất khẩu của KCX này đạt 7,97 triệu USD, tính ra mỗi ha đất cho thu nhập là 117.210 USD. KCX này ra đời thúc đẩy sự phát triển chung của KCX ở Đài Loan. Tổng giá trị mỗi ha đất trong các KCX mang lại tăng lên nhanh chóng. Năm 1970, giá trị mỗi ha đất trong KCX mang lại 608.760 USD, lên tới 8.144.680 USD năm 1980 và năm 1990 là 18.809.450 USD. Năm 2000 là 63.414.330 USD.

<i>Bài học chính có thể rút ra từ kinh nghiệm phát triển KCN của Đài Loan: </i>

Muốn CNH- HĐH với tốc độ cao cần phát triển các KCN, KCX trên một diện rộng tuỳ thuộc vào khả năng, tiềm lực phát triển của mỗi tỉnh, thành phố. Phát triển các KCN phải tuân theo một quy hoạch thống nhất trên cả nước, đảm bảo tính liên hồn, tương hỗ trong phát triển KCN, KCX, đồng thời đảm bảo mục tiêu của mỗi KCN là một tác nhân thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế của mỗi vùng. Phát triển một KCN là phải gắn với việc hình thành và phát triển đơ thị xung quanh KCN đó, cũng như vấn đề bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN. Theo quy định hiện nay của Đài Loan, cứ 3 năm một lần phải tiến hành kiểm tra, đánh giá lại tính phù hợp quy hoạch KCN so với thực tế, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến môi trường. Việc khuyến khích đầu tư của Đài Loan được thể hiện bằng các quy định pháp luật đối với các nhà đầu tư trong và ngồi nước với tính ổn định cao, trung bình khoảng 7 năm mới có sửa đổi, bổ sung luật, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh sớm cũng chỉ dừng lại ở những chi tiết mang tính kỹ thuật.

<i><b> - Kinh nghiệm của Thái Lan: </b></i>

Thái Lan phát triển mơ hình KCN từ năm 1970. Mơ hình KCN của Thái Lan là Mơ hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và các khu dịch vụ. Cho đến cuối năm 2000, Thái Lan có 55 KCN tập trung với tổng diện tích hơn 14 000

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ha. Các KCN ở Thái Lan được phân bổ theo 3 vùng. Vùng I, bao gồm thủ đô Băng Kok và 5 tỉnh lân cận, có 11 KCN được thành lập với tổng diện tích gần 2800 ha. Vùng II, bao gồm 12 tỉnh tiếp theo có 19 KCN được thành lập có tổng diện tích 5300 ha. Vùng III, bao gồm 58 tỉnh cịn lại, có 25 KCN được thành lập với tổng diện tích 5900 ha. Trong số các KCN thì KCN Maptaphut là KCN lớn nhất với diện tích là 1180 ha, bên cạnh đó cũng có các KCN có quy mơ diện tích nhỏ vài chục ha.

<i>Bài học chính có thể rút ra từ kinh nghiệm phát triển KCN của Thái Lan: </i>

Các KCN ở Thái Lan được coi là khu vực được ưu tiên vì các nhà đầu tư trong và ngoài nước đều được Chính phủ cho hưởng một chính sách ưu đãi để nhằm hướng vào việc mở rộng ra ngoài Băng kok. Có KCN ở Thái Lan giống như một thị trấn hay là một thành phố công nghiệp. Môi trường trong các KCN được xử lý có hệ thống và đồng bộ, công nhân làm việc trong các KCN dần dần được đào tạo ngày càng nâng cao tay nghề, các công nghệ được tập trung ở một số KCN là điều kiện cho sự chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các nhà công nghiệp. Cơ chế quản lý dịch vụ "một cửa” ở Thái Lan đối với KCN hoạt động có hiệu quả. Có đại diện của các Bộ, ngành tham gia và có cơ quan thường trú đóng tại các vùng, các KCN để giải quyết các thủ tục liên quan cho các nhà đầu tư.

Thái Lan tập trung đầu tư với kỹ thuật cao hình thành một số KCN, cơ sở hạ tầng được thiết kế và xây dựng theo công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng với kế hoạch XTĐT mang tính chiến lược nhằm thu hút phát triển các ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, dệt, làm đồ trang sức.., chú trọng xây dựng các kết cấu hạ tầng như đường xá, cầu cống, bến cảng. Trong quá trình phát triển các KCN, Thái Lan rất chú trọng giải quyết việc ô nhiễm môi trường và hạn chế tập trung các KCN ở gần các trung tâm du lịch.

<b>1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước - Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định: </b>

Để khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển theo hướng CNH, HĐH, tỉnh Nam Định đã xây dựng KCN tập trung, cụm công nghiệp tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, vững chắc và hiệu quả. Trong hồn cảnh khó khăn thiếu vốn, khơng chờ đợi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, tỉnh đã tiến hành xây dựng KCN Hoà Xá với nhiều cam kết mền dẻo và linh hoạt nên đã thu được thành cơng đáng khích lệ.

Cơng tác giải phóng mặt bằng được triển khai rất tốt, Ban đền bù của tỉnh đã ký hợp đồng về diện tích đất và tài sản trên đất với từng hộ dân, phương án đền bù và dự toán đền bù được cơng bố cơng khai, trong đó nêu rõ diện tích và dự toán đền bù

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

của từng hộ dân và chính sách hỗ trợ nếu có. UBND tỉnh giao cho Kho bạc tỉnh trực tiếp viết phiếu chi và trả tiền đền bù cho từng hộ dân tại địa điểm tổ chức đền bù. Bên cạnh bàn trả tiền là bàn ký giấy giao đất cho KCN và giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ.

Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào KCN, tỉnh Nam Định có chính sách hỗ trợ cụ thể để bù vào việc thiếu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng thời huy động được vốn của các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng. Khi giao mặt bằng cho nhà đầu tư thứ cấp, tỉnh có thoả thuận: nhà đầu tư phải trả ngay tiền đền bù mà tỉnh đã trả trước cho các hộ dân, tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp 50% số tiền đền bù đó (sau này khi các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng xong đi vào sản xuất, tiền hỗ trợ đó được khấu trừ dần vào các khoản phải nộp của doanh nghiệp như là khoản tái đầu tư). Các doanh nghiệp tự san lấp mặt bằng của họ để xây dựng nhà xưởng và tỉnh hỗ trợ 15.000 đồng/m<small>2</small>

san lấp (tiền hỗ trợ đó cũng được khấu trừ trong các khoản doanh nghiệp nộp cho tỉnh sau khi đã đi vào sản xuất). Cơ chế này có ưu điểm là:

+ Giá thực phải trả cho đền bù và san lấp mặt bằng thấp, nên thu hút được nhiều nhà đầu tư vào KCN.

+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp để xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Tuy tỉnh hỗ trợ lớn cho doanh nghiệp, nhưng bước đầu gần như doanh nghiệp cho tỉnh vay vốn để xây dựng KCN. Như vậy, doanh nghiệp nào muốn đầu tư vào KCN phải có vốn thực sự.

+ Việc tự san lấp mặt bằng đã giảm được chi phí đầu tư. Nếu doanh nghiệp phát triển hạ tầng san lấp toàn bộ, sau này doanh nghiệp thứ cấp lại đào nên xây móng nhà xưởng và các cơng trình ngầm, chi phí tốn gấp hai. mặt khác, tuỳ theo điều kiện địa chất, có doanh nghiệp đã xây dựng móng và các cơng trình ngầm trước sau đó mới san lấp, khối lượng san lấp ít hơn và một lần nữa lại giảm được chi phí. Theo tổng kết, việc các doanh nghiệp thứ cấp tự san lấp mặt bằng giảm được 10-15% chi

<i><b>phí san lấp. </b></i>

+ Để nhận tiền hỗ trợ của tỉnh, các doanh nghiệp đều phải xây dựng nhanh và sớm đi vào sản xuất để có các khoản nộp và từ đó khấu trừ các khoản được tỉnh hỗ trợ. Vì vậy, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng nhanh và đi vào sản xuất nhanh chóng.

Tỉnh Nam Định chỉ đạo công ty phát triển hạ tầng KCN chịu trách nhiệm xây dựng đường giao thông trong KCN. Bộ phận giám sát của công ty phát triển hạ tầng KCN thực hiện giao các chỉ tiêu kỹ thuật khi giao mặt bằng cho doanh nghiệp thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cấp, như cốt san nền, hệ thống cấp điện, thoát nước.v.v và giám sát chặt chẽ việc các doanh nghiệp đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của KCN trong quá trình xây dựng.

Chính vì vậy, KCN Hồ Xá với quy mơ 326,8 ha, việc hình thành và xây dựng bước đầu đảm bảo mục tiêu, có bước đi đồng bộ cả về cơ chế chính sách, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư... Sau hơn một năm xây dựng và bằng nhiều hình thức quảng bá, KCN đã thu hút được 192 dự án đầu tư, với diện tích đất đăng ký thuê 270 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 3.500 tỷ đồng và 75 triệu USD, trong đó 38 dự án đang xây dựng và 18 dự án đã đi vào sản xuất.

Tóm lại, cách làm của tỉnh Nam Định trong phát triển KCN là một cách làm sáng tạo, năng động, chủ yếu dựa vào nội lực chính mình, phù hợp với điều kiện của một tỉnh nghèo, có nhiều khó khăn, muốn vươn lên phát triển hệ thống KCN để phát triển kinh tế của tỉnh.

<b>- Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh: </b>

Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nước, với diện tích hơn 800 km<sup>2</sup>, mật độ dân số và mật độ các điểm dân cư rất cao, giáp thủ đơ Hà Nội và có hệ thống đường giao thông Quốc gia liên hệ với các trung tâm kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ và cả nước thuận lợi. Tỉnh Bắc Ninh chủ trương xây dựng các KCN khơng những có chức năng hồn hảo, tạo mơi trường sạch nhất, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư tốt

<i>nhất, mà còn phải tạo ra một không gian sống lân cận để đảm bảo cho KCN phát </i>

<i>triển an tồn, bởi vì những vấn đề ngoài “hàng rào KCN” như: nhà ở, dịch vụ, tổ </i>

chức đời sống xã hội, an ninh trật tự.. đang có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các KCN. Quan điểm đó được thể hiện trong các Nghị quyết 04/NQ/TU ngày 25/05/1998, Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 04/05/2001 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh; Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 03/02/2000 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh. Trong việc xây dựng và phát triển các KCN, Bắc Ninh ln bình tĩnh hướng đến bền vững; vừa tích lũy nhân tố tạo hình ảnh và diện mạo KCN hiện đại, vừa tạo nền móng vững chắc để phát triển kinh tế đi đơi với chăm lo thực hiện chính sách xã hội, đồng thời thiết lập nhân tố đột phá đẩy nhanh tăng trưởng và phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội.

Trong năm 2002, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập KCN Quế Võ, đây là quần thể KCN-đô thị-chung cư- khu vực vui chơi giải trí với diện tích đất gần 700 ha trong đó diện tích đất cho KCN là 311,6 ha; trên 200 ha dành cho xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại, chung cư và nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp; trên 100 ha dành cho khu vực công viên, hồ nước và khu dịch vụ vui

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chơi, giải trí. Với mơ hình phát triển KCN này đáp ứng được yêu cầu phát triển KCN gắn kết chặt chẽ với khu dân cư và khu vực dịch vụ phục vụ KCN, nhằm đáp ứng các điều kiện sống, làm việc tốt hơn cho người lao động.

Đến tháng 03/2006, Bắc Ninh đã có 4 KCN với diện tích là 1956 ha được Chính phủ quyết định thành lập, đó là KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ, KCN Yên Phong và KCN Đại Đồng. Thu hút được 173 dự án đầu tư vào các KCN với tổng vốn đăng ký là 769,68 triệu USD, thuê 509 ha đất.

<b>1.4.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu so sánh tình hình phát triển Khu cơng nghiệp ở một số nước trong khu vực và các địa phương. </b>

<i>- Về chủ trương phát triển KCN: các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước </i>

đã tạo ra khí thế sôi động trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thu hút sự quan tâm đầu tư và kinh doanh của các nhà đầu tư trong và ngồi nước. quy chế KCN do chính phủ ban hành cùng với các luật hiện hành đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ rang và thơng thống cho các doanh nghiệp hoạt động và bảo đảm công tác quản lý của Nhà nước. Đó là cơ sở quan trọng để Nghệ An phát triển các KCN nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước theo quy hoạch. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã sớm nhận thức lợi thế so sánh về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của Nghệ An so với các địa phương khác nên đã chọn KCN là trọng điểm xây dựng phát triển kinh tế của địa phương.

<i> - Về lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN: bài học thành công của các địa </i>

phương là đã chọn vị trí đúng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Lịch sự hình thành và phát triển các KCN trên thế giới cũng như Việt Nam cho thấy, tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế. việc quy hoạch phát triển các KCN phải đảm bảo phát huy và khai thác mọi lợi thế so sánh của từng khu vực, đảm bảo tính hiểu quả trong đầu tư phát triển cơng nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cho nhân dân, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển đồng bộ, bền vững, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, tạo mỹ quan đô thị, tiết kiệm đất nông nghiệp. Quy hoạch chuẩn xác KCN là yêu khách quan bảo đảm cho KCN phát triển và không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các khu kinh tế lân cận.

<i>- Về việc đầu tư phát triển hạ tầng KCN và khu dân cư cùng với các công trình dịch vụ phục vụ KCN: để thu hút đầu tư vào KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà </i>

đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về mặt tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chính và quản lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuận các KCN đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, các dự án có thực thi được hay không, vốn của nhà đầu tư đưa vào đấy có hoạt động được hay khơng là tùy thuộc vào chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của KCN. Trong điều kiện hiện nay, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, có chất lượng, đúng tiến độ, tránh tiêu cực thất thoát là những yêu cầu bức thiết đối với KCN. Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN và các dịch vụ phục vụ KCN như: xe buýt đưa đón cơng nhân, nhà trọ cơng nhân, lập đồn Cơng an, Hải quan KCN… là các yếu tố quan trọng để tăng sức hấp dẫn của KCN, vừa là những giải pháp kinh tế xã hội cần phải thực hiện để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững của KCN. Sự thành công của KCN cịn phụ thuộc nhiều vào quy mơ và phương thức đầu tư xây dựng các cơng tình hạ tầng KCN. Do suất đầu tư khác nhau, nên mức phí cho thuê lại cũng khác nhau, điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc lựa chọn của nhà đầu tư. Vì thế, việc lựa chọn doanh nghiệp đầu tư hạ tầng có năng lực tài chính và kinh nghiệm tiếp thị đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào KCN.

<i> - Về cơ chế quản lý một cửa: cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” là cơ chế giải </i>

quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính cho doanh nghiệp KCN, chỉ diễn ra một đầu mối. Hiện tại các doanh nghiệp đầu tư vào KCN, mọi công việc từ lúc tiếp nhận tới lúc giải quyết xong, chỉ diễn ra tại một cửa của ban quản lý KCN, còn việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong bộ máy công quyền với nhau nhằm giải quyết công việc là trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” đang được các doanh nghiệp, nhân dân và dư luận xã hội đồng tình ủng hộ. Chính phủ đã quyết định từ năm 2004, cả nước giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” hình thành dựa trên cơ sở thực hiện cơ chế ủy quyền (các Bộ ngành ủy quyền cho Ban quản lý các KCN thực hiện một số nhiệm vụ với những điều kiện nhất định). Do vậy, để phát huy hiệu quả của có chế này, việc các cấp liên quan tiếp tục ủy quyền cho Ban quản lý các KCN thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc phát triển các KCN là cần thiết. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” thành cơng cịn xuất phát từ sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành với Ban quản lý thơng qua mơ hình ủy viên Ban quản lý, với các ủy viên là đại diện ban lãnh đạo các Sở, ngành liên quan. Điều này giúp cho hoạt động của Ban quản lý được thuận lợi, kịp thời đáp ứng các nhu cầu đầu tư xây dựng KCN và giải quyết các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong KCN.

<i>- Về lựa chọn mơ hình KCN và lựa chọn dự án đầu tư: về thu hút đầu tư, hiện </i>

nay có một số quan điểm khác nhau. Có ý kiến cho rằng tích cực tăng thu hút đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trong và ngồi nước, bất kể quy mơ và lĩnh vực nào, miễn là đầu tư vào KCN. Có ý kiến lại cho rằng đã đến lúc tăng thu hút đầu tư theo quy hoạch, các KCN phải có tính chun ngành, có cơ cấu ngành nghề hợp lý. Thực ra, không phải KCN nào cũng phải cần chuyên ngành vì có nhiều KCN đa ngành nhưng thành công. Tuy nhiên, việc bố trí các dự án có ngành nghề khác nhau, sao cho các dự án đó hỗ trợ được nhau, không làm ảnh hưởng đến nhau là điều cần làm. Hiện nay, Tỉnh Nghệ An cũng như các địa phương khác đang nỗ lực thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp, việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều dự án vào KCN là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, đây là yếu tố cần nhưng chưa đủ để đảm bảo thành cơng của KCN. Nếu tính tới sự phát triển ổn định và bền vững của KCN, khi quy mô KCN đã phát triển, việc chuyển hướng phát triển từ tăng trưởng chiều rộng sang phát triển chiều sâu là cần thiết. Do vậy, ngoài các KCN tổng hợp cần chú trọng phát triển các KCN chuyên ngành. Lựa chọn, thu hút đầu tư vào KCN là vấn đề có tính chất quyết định đối với việc phát triển các KCN theo hướng bền vững. thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, có hàm lượng cơng nghệ cao, đồng nghĩa với việc đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH tại Nghệ An. Ngược lại, việc thu hút nhiều dự án nhỏ, hiệu suất đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, cũng đồng thời vấn nạn về lao động nhập cư, trình độ nhân lực thấp và một loạt các vấn đề an sinh xã hội khác.

<i>- Về môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: trong khi khơng xem nhẹ vai </i>

trị của cơng tác tiếp thị xúc tiến vận động đầu tư của KCN thì thực tế cho thấy, dù cơng tác XTĐT có tốt đến đâu cũng khó mang lại hiệu quả, nếu như mơi trường đầu tư và môi trường kinh doanh kém hấp dẫn. Vai trị của các nhà đầu tư đã có dự án vào KCN, nhất là các nhà đầu tư lớn, có uy tín là rất quan trọng. Việc chăm sóc tốt các nhà đầu tư chính là mở ra cơ hội để đón nhận các nhà đầu tư tiềm năng mới. Vì thơng thường, các nhà đầu tư mới có tâm lý sẽ tìm đến các KCN nơi đã có sẵn các nhà đầu tư đến trước, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn có uy tín, lấy đó làm cơ sở cho lịng tin về sự lựa chọn của mình.

<i> - Về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội: trong các doanh nghiệp dân </i>

doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc thành lập các tổ chức chính trị xã hội gặp những khó khăn nhất định. Bản chất hoạt động các tổ chức chính trị của xã hội ta nhằm đem lại sự tốt đẹp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Do vậy, nếu có sự tuyên truyền hợp lý, sẽ khơng q khó khăn để thành lập tổ chức chính trị xã hội trong các doanh nghiệp. Để thể chế hóa hoạt động của các tổ chức Đảng, đồn thể trong doanh nghiệp, các tổ chức Đảng, đoàn thể vừa tuân thủ nội quy sinh hoạt của tổ chức, vừa xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

quy chế làm việc phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tranh thủ sự đồng thuận, ủng hộ của doanh nghiệp.

<i> - Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực: Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp </i>

ứng yêu cầu phát triển KCN luôn là vấn đề cấp thiết và cấp bách. Con người là nhân tố quyết định của mọi công việc. Xây dựng KCN cũng như tiến hành CHN, HĐH cần có những con người tương ứng, đủ phẩm chất và năng lực đảm đương các công việc. Phát triển nguồn nhân lực cần đồng bộ các mặt: giáo dục đào tạo, sử dụng và tạo việc làm. Chuẩn bị đồng bộ các loại cán bộ: cán bộ quản trị kinh doanh, cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân lành nghề. Gắn công tác đào tạo với thị trường sức lao động. Tạo mối liên kết giữa Nhà nước, trường học và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo - tuyển dụng. Việc giải quyết đình cơng, tranh chấp lao động, cần thực hiện theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài am hiểu pháp luật Việt Nam, đồng thời phổ cập pháp luật lao động cho người lao động mới vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tạo sự hiểu biết, thơng cảm lẫn nhau trong mối quan hệ chủ

<i>- thợ, nhằm giảm bớt mâu thuẫn dẫn đến đình cơng và tranh chấp lao động. </i>

Suy cho cùng thì nhân tố quyết định sự phát triển của các KCN của các nước nói trên là vai trị hết sức to lớn của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước đặc biệt trong những chính sách, cơ chế phát triển KCN. Ngồi những can thiệp bằng những chính sách, cơ chế Nhà nước còn hỗ trợ về kinh tế cho các KCN ở những địa bàn khó khăn nhằm thúc đẩy phát triển cả hệ thống KCN trong cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Ngay từ năm 1997, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng lập đề án quy hoạch các KCN. Đồng thời, chỉ đạo thành lập KCN Bắc Vinh, KCN đầu tiên của tỉnh Nghệ An. Tuy nguồn thu ngân sách tỉnh eo hẹp, nhưng UBND Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ chủ đầu tư trong bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng. Đặc biệt, Tỉnh đã đầu tư hơn 19 tỷ đồng xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN Bắc Vinh.

<b>2.1.1.1. Khu công nghiệp Bắc Vinh </b>

KCN Bắc Vinh là KCN tập trung dành để xây dựng các xí nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, sạch, ít gây ơ nhiễm mơi trường thuộc các loại ngành như: cơ khí lắp ráp, điện, điện tử, chế biến thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, dệt, da, may, chế biến nông lâm sản. KCN Bắc Vinh được thành lập theo quyết định số 1128/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Quy hoạch chi tiết (Giai đoạn 1) được Bộ xây dựng phê duyệt tại quyết định số 526/QĐ-BXD ngày 08/05/1999. Ngày 18/07/2000, UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 55/2000/QĐ-UB phê duyệt điều lệ KCN Bắc Vinh.

- Địa điểm: Nằm phía Nam đường Đặng Thai Mai, thuộc xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

+ Phía Bắc giáp đồng ruộng xã Nghi Kim; + Phía Nam giáp khu dân cư xã Hưng Đơng; + Phía Đơng giáp khu dân cư xã Hưng Đơng;

+ Phía Tây giáp đồng ruộng xã Hưng Đơng và xã Nghi Kim. Tổng diện tích quy hoạch: 143,17 ha, giai đoạn 1: 60,16 ha. Tổng mức vốn đầu tư: 78,507 tỷ đồng.

Thời gian hoạt động: 50 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Chủ đầu tư: Công ty đầu tư phát triển KCN Bắc Vinh, thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam - LILAMA (Doanh nghiệp Nhà nước). Địa chỉ: Số 1 - Lê Doãn Nhã - phường Trung Đô - thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An. Điện thoại/Fax: 038. 852731.

- Đặc điểm:

<i>Đầu mối giao thông: Cách sân bay Vinh 2,5 km, cách cảng biển Cửa Lò 13 </i>

km, cách ga đường sắt Vinh 2 km, cách quốc lộ 1A 1 km, cách trung tâm thành phố Vinh 4 km.

<i>Phân chia ngành nghề: </i>

+ Cụm các xí nghiệp nhẹ, sạch được di chuyển từ trong nội thành phố Vinh đến như: nhà máy chế biến lương thực thực phẩm, nhà máy thức ăn gia súc, xí nghiệp may xuất khẩu và các xí nghiệp xây mới như xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu, xí nghiệp mỹ nghệ xuất khẩu; có diện tích khoảng 9,24 ha, chia thành 7 lơ 5A, 5B, 5C, 6A, 6B, 6C, 6D; quy mơ trung bình mỗi lô từ 0,8 - 1,5 ha.

+ Cụm các xí nghiệp chuyển từ trong khu vực nội thành phố Vinh đến có nhu cầu phải xử lý một số chất thải độc hại theo quy định như xí nghiệp chế biến thực phẩm, hố chất, cơ khí lắp ráp. Diện tích khoảng 9,78 ha, dự kiến chia thành 7 lô

<i>(5D, 5E, 5G, 6E, 6G, 6H, 6K); quy mô trung bính mỗi lơ từ 1,3 - 1,5 ha. </i>

+ Cụm xí nghiệp cơng nghiệp cơ khí chế tạo, hoá chất, ván ép, bia, vật liệu xây dựng. Diện tích khoảng 19 ha dự kiến chia thành 14 lô (từ 8A đến 8P và 7A, 7B) quy mơ trung bình mỗi lơ 1,3 - 1,6 ha.

<i>Hạ tầng kỹ thuật: </i>

+ Hệ thống giao thông: Mạng đường nội bộ được tổ chức theo hình ơ bàn cờ theo hai hệ trục dọc và ngang, khoảng cách trung bình giữa các tuyến 350 - 400 m, có mối liên hệ với các tuyến đường lớn qua KCN như quốc lộ 1A; đường Đặng Thai Mai chạy qua trung tâm KCN rộng 30 m, dài 1.880 m với tổng vốn đầu tư hơn 15 tỷ đồng; đường phía Nam KCN rộng 45 m; đường vành đai phía Đơng KCN rộng 54 m.

+ Hệ thống thốt nước:

<i>Nước mưa: Mạng lưới thoát nước mưa được tổ chức chảy riêng độc lập với </i>

nước thải, hướng thốt nước từ phía Đơng sang Tây rồi chảy về phía Tây Bắc. Tại đây nước mưa được lặng lọc dầu mỡ trước khi chạy ra khỏi bờ rào thoát chung với nước thải đã làm sạch theo kênh dẫn ra sông Kẻ Gai.

<i>Nước thải: Tồn bộ nước thải cơng nghiệp và nước thải sinh hoạt được xử lý </i>

sơ bộ tại các xí nghiệp, tập trung theo đường cống ệ 300 - 800 mm chạy về khu xử

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lý chung nằm ở cuối KCN để xử lý lại. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn A - TCVN được thoát ra khỏi KCN và theo mương dẫn ra sông Kẻ Gai.

+ Hệ thống cấp nước: Hệ thống cấp nước cho KCN dài 2 km đã được lắp đặt đến chân hàng rào KCN với tổng vốn đầu tư: 900 triệu đồng; Nguồn nước cấp cho KCN được lấy từ nhà máy nước công suất 60.000 m<small>3</small>/ngày. Mạng ống cấp nước trong KCN được thiết kế theo mạng vịng khép kín, dùng đường ống gang ệ 150 - 300, trên mạng đường ống bố trí sẵn các T để sau này dễ dàng cung cấp cho các xí nghiệp.

+ Hệ thống cấp điện: Từ trạm biến áp 110/35/10KV công suất 2x25MVA xây dựng trạm cắt 22 KV đầu nguồn, phân phối lên mạng đường dây 22 KV trong KCN để dẫn điện đến chân hàng rào các xí nghiệp.

+ Hệ thống thơng tin liên lạc: Xây dựng tổng đài dung lượng 4000 số, sử dụng mạng cáp bố trí dọc các trục đường để tất cả các xí nghiệp có thể đấu nối một cách thuận lợi nhất. Ngoài ra ở đây nằm trong vùng phủ sóng đảm bảo nhu cầu thơng tin liên lạc, dịch vụ Internet...

- Giá thuê đất:

Giá thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật: 0,5 USD/m<small>2</small>/năm. Ngồi các ưu đãi được hưởng theo quy định của Chính phủ như Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các dự án đầu tư vào KCN Bắc Vinh còn được hưởng các ưu đãi riêng của tỉnh Nghệ An như: (i) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Ngân sách Tỉnh cấp lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp trong 5 năm tiếp theo. (ii) Các doanh nghiệp tiếp nhận từ 100 lao động trở lên, tự đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn thợ bậc 2 trở lên được ngân sách Tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 500.000 đồng/người cho những lao động có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.

Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Bắc Vinh được thể hiện ở Bảng 2.1. Bảng 2.1: Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Bắc Vinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Từ bảng 2.1 ta thấy: tỷ lệ đất công nghiệp 63,2% là tương đối thấp; tỷ lệ cây xanh 11,07% là thấp so với quy định của bộ Xây dựng (Tỷ lệ đất công nghiệp

70%; tỷ lệ cây xanh từ 12% - 15%).

Sau khi KCN Bắc Vinh được thành lập và thu được một số thành quả nhất định. Từ đầu năm 2002, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh đã chỉ đạo Ban quản lý các KCN tiến hành các thủ tục thành lập và xây dựng KCN Nam Cấm và KCN Cửa Lị.

<b>2.1.1.2. Khu cơng nghiệp Nam Cấm </b>

KCN Nam Cấm là KCN tập trung, thu hút các ngành Công nghiệp nặng, các loại hình sản suất Cơng nghệ cao, khai thác ưu thế nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương. Được Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 1255/CP-CN ngày 16/9/2003. Ngày 03/10/2003 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số: 3759/QĐ-UB.CN quyết định thành lập KCN Nam Cấm. Bộ Xây dựng thoả thuận quy hoạch chi tiết và uỷ quyền cho UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt với diện tích 327,83 ha. Ngày 12/07/1994 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 2555/QĐ-UB.CN phê duyệt chi tiết quy hoạch KCN Nam Cấm.

Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: Sản xuất thép; Lắp ráp ơ tơ; Hóa chất, phân bón; Chế biến khống sản; Chế biến gỗ; Chế biến lương thực thực phẩm; Sản xuất hàng tiêu dùng; Dày da xuất khẩu…

- Địa điểm: KCN Nam Cấm nằm 2 bên quốc lộ 1A thuộc 3 xã Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Xá của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (Cách thành phố Vinh 18 km về phía Bắc) và có vị trí như sau:

+ Phía Bắc giáp: Đường Nam Cấm đi Cửa Lò và 1 phần ruộng của xã Nghi Thuận.

+ Phía Nam giáp: Đất canh tác của xã Nghi Thuận và Nghi Long. + Phía Tây giáp: Đất canh tác của xã Nghi Thuận.

+ Phía Đơng giáp: Đất canh tác của xã Nghi Thuận. Tổng diện tích quy hoạch là: 327,83 ha

Chủ đầu tư: Công ty phát triển KCN Nghệ An, Đơn vị sự nghiệp có thu - trực thuộc Ban quản lý các KCN Nghệ An. Địa chỉ: Đường Lê Hoàn, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Điện thoại: 038 597895.

- Đặc điểm:

<i> Cơ cấu: Phân thành 3 khu A, B, C. </i>

Khu A, nằm ở phía Tây đường quốc lộ 1A có diện tích 93,67 ha. Bố trí các Xí nghiệp chế biến nơng sản và thực phẩm là chủ yếu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Khu B, nằm ở phía Đơng đường 1A và phía Tây đường sắt, có diện tích 82,10 ha, để xây dựng Nhà máy sản xuất bia VILAKEN.

Khu C, nằm phía Đơng đường sắt Bắc Nam, dọc hai bên đường Nam Cấm - Cửa Lị, có diện tích: 154,76 ha, bố trí các loại hình cơng nghiệp nặng và mức độ độc hại cao: Hoá chất, luyện kim, cán thép, chế biến khống sản, cơng nghiệp cơ

<i>khí, sản xuất vật liệu xây dựng. </i>

<i>Phân khu chức năng: Chia làm 3 chức năng chính: </i>

+ Khu vực các xí nghiệp cơng nghiệp: Đất xây dựng các Xí nghiệp diện tích 243,49 ha. Chiếm 74,27% tổng diện tích khu đất, bố trí đều trên cả 3 khu (A,B,C)

<i>và chia thành các lô đất, mỗi lơ có diện tích trung bình từ: 2,8 - 5,2 ha. </i>

+ Khu trung tâm quản lý điều hành (của vùng khu vực Nam Cấm) có diện tích

<i>5,91 ha, được bố trí phía Bắc khu A. </i>

+ Khu đầu mối kỹ thuật: Gồm có 4 khu, diện tích 9,1 ha bố trí ở cuối các hướng tuyến thốt nước, và ở những khu vực ảnh hưởng đến môi trường khu vực.

- Khu trung tâm: Mật độ xây dựng: 40%; Tầng cao trung bình: 1- 2 tầng.

<i>Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: </i>

</div>

×