LUẬT PHÁP VỀ BIỂN
RANH GIỚI THỀM LỤC ĐỊA
Uỷ ban Biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao
Tháng 7/2009.
BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
Các đại dương trên thế giới
Bản đồ biển và đại dương
BIỂN ĐÔNG
SƠ LƯỢC VỀ BIỂN ĐÔNG
• Biển Đông là một biển nửa kín, diện tích khoảng 3,5
triệu Km2, trải rộng từ vĩ độ 3o lên đến vĩ độ 26o Bắc
và từ kinh độ 100o đến 121o Đông.
• Ngoài Việt Nam, Biển Đông được bao bọc bởi 8 nước
khác là Trung Quốc, Philippin, Indonesia, Bruney,
Malaysia, Singapo, Thái Lan và Campuchia.
• Đối với Việt Nam, Biển Đông đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, hầu hết các ngành kinh tế mũi
nhọn đều gắn kết vơi biển như: du lịch, dầu khí, thuỷ
sản, giao thông vận tải…
Tầm quan trọng của
Biển ụng
i vi Vit Nam
V trớ chiến lc
An ninh quốc phòng
Phát triển kinh tế biển
Dầu khí
Thuỷ Sản
Giao thông - vận tải biển
Du lịch biển
TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUỒN LỢI HẢI SẢN
San hô
RỪNG NGẬP
MẶN
ĐA DẠNG SINH HỌC
DẦU KHÍ
Băng cháy
Bản đồ phân bố băng cháy trên thế giới
THUỶ SẢN
GIAO THÔNG - VẬN TẢI BIỂN
Du lÞch
LUẬT QUỐC TẾ VỀ BIỂN
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ
LUẬT BIỂN NĂM 1982
c«ng íc 1982
• Đîc 130 quèc gia th«ng qua ngµy 30/4/1982
• Đîc 117 quèc gia ký kÕt ngµy 10/12/1982
( trong đó có ViÖt Nam)
• Cã hiÖu lùc thi hµnh tõ ngµy 16/11/1994
(Sau khi quèc gia thø 60 phª chuÈn C«ng íc)
• HiÖn nay cã 158 quèc gia vµ vïng l·nh thæ
tham gia C«ng íc
• ViÖt Nam phª chuÈn C«ng íc ngµy 23/6/1994
(lµ quèc gia thø 63 phª chuÈn C«ng íc)
CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA QUỐC GIA VEN BIỂN
KHÔNG PHẬN QUỐC GIA
KHÔNG PHẬN QUỐC TẾ
Đường biên giới
quốc gia trên biển
LÃNH
HẢI
VÙNG
TIẾP
GIÁP
NỘI THUỶ
ĐƯỜNG CƠ SỞ
ĐQKT
BIỂN CẢ
12
HL
350 HL
24
HL
200
HL
Thềm lục địa pháp lý
Thềm lục địa kéo dài
CÁC VÙNG BIỂN CỦA
MỘT QUỐC GIA VEN BIỂN
VÙNG NỘI THUỶ
• Chủ quyền áp dụng với con tầu, chứ không áp dụng đối với cá
nhân, pháp nhân người nước ngoài trên con tầu đó.
• VNT tại các cảng biển QT theo chế độ tự do thông thương cho tầu
thuyền thương mại (tầu chạy bằng năng lượng nguyên tử phải có
thoả thuận với quốc gia ven biển).
• Khi quốc gia ven biển áp dụng đường cơ sở thẳng cho những vùng
nước trước đây chưa phải là VNT thì chế độ đi qua không gây hại
vẫn áp dụng cho vùng nước nội thuỷ đó.
• Quốc gia ven biển chỉ thực hiện quyền tài phán hình sự, dân sự
trong các trường hợp khi có yêu cầu của của chủ tầu, thuyền
trưởng, cơ quan lãnh sự của quốc gia mà tầu mang cờ, hoắc vi
phạm và hậu quả vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự
công cộng của quốc gia ven biển.
VÙNG LÃNH HẢI
• Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
nhưng không phải là tuyệt đối như trên các vùng
nước nội thuỷ, do sự thừa nhận quyền đi qua không
gây hại của tầu thuyền nước ngoài.
• Quốc gia ven biển quy định cụ thể chế độ pháp lý
điều chỉnh hoạt động của tầu thuyền nước ngoài
(luồng, tuyến, hành lang, không được vào các khu
vực cấm..) để đảm bảo chủ quyền, an ninh và lợi ích
của mình.
VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI
• Ra đời xuất phát từ nhu cầu kiểm soát thuế quan của quốc gia
ven biển chống lại các hoạt động buôn lậu trên biển.
• VTGLH không phải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia
nhưng cũng không phải là biển cả. Nó là một phần của vùng
ĐQKT và hưởng quy chế đặc biệt.
• Quốc gia ven biển có quyền đối với các hiện vật có tính lịch
sử và khảo cổ. Mọi sự trục vớt các hiện vậ này dưới đáy biển
thuộc VTGLH đều được coi là vi phạm xảy ra trên lãnh thổ
hoặc trong lãnh hải của quốc gia đó.
VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ
• Lần đầu tiên được ghi nhận trong Công ước Luật biển 1982.
• VĐQKT không tồn tại “nghiễm nhiên” (như TLĐ), mà các
quốc gia ven biển phải yêu sách bằng tuyên bố đơn phương.
• Quốc gia ven biển có quyền thuộc chủ quyền và quyền tài
phán.
• Quốc gia có biển hay không có biển hưởng các quyền tự do
hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm và các
quyền tự do sử dụng vào mục đích hợp pháp khác.