Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.52 KB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Mở đầu </b>
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh tốn. Vì vậy, người quản lý khơng chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh tốn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay khơng của doanh nghiệp.Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh tốn đảm bảo an tồn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh tốn xảy ra ở cả trong q trình mua hàng và q trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh tốn có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế tốn.
Trong những năm gần đây hịa cùng với q trình đổi mới đi nên của đất nước, cơng tác hạch tốn kế tốn cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế tốn Việt Nam.
Sau q trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc biệt là sau quá trình thực tập tại phịng kế tốn của cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển công
<i><b>nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người </b></i>
<i><b>bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các </b></i>
nghiệp vụ thanh tốn, so sánh thực tế hạch tốn tại cơng ty với lý thuyết được học, với chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán theo chế độ kế tốn quốc tế. Tham vọng của tơi đặt ra là thơng qua các nghiệp vụ thanh tốn để có cái nhìn tổng qt nhất về cơng tác kế tốn tại công ty, điều này xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế tốn tại cơng ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh tốn đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên đề thực tập này tơi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán). - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước. - Tăng cường quản lý tài chính tại cơng ty EAST-ASIAN.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
<b>Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng, nhà nước trong doanh nghiệp. </b>
<b>Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN. </b>
<b>Phần III : Phương hướng hồn thiện hạch tốn các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Theo đó các nghiệp vụ thanh tốn có thể chia làm 2 loại :
Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh. Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.
<b>2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán. </b>
- Các nghiệp vụ thanh tốn có liên quan đến nhiều đối tượng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.
- Việc thanh tốn ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thường có các quy định rất chặt chẽ trong thanh tốn, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thường xuyên để các quy tắc được tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh tốn phát sinh ở cả q trình mua vật tư, hàng hố đầu vào và q trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nó tham gia vào tồn bộ q trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
<b>3- Quan hệ thanh toán với cơng tác quản lý tài chính. </b>
Quan hệ thanh tốn liên hệ mật thiết với dịng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó nó có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ thanh tốn cũng có nghĩa là làm tốt cơng tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm sốt các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có được các thơng tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết được khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản công nợ sẽ được thanh tốn đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch tốn kế tốn là công cụ quản lý duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh tốn. Bởi vì, khác với một số phần hành như tiền mặt, vật tư, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>4- Phân loại các nghiệp vụ thanh tốn : </b>
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau như : Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được chia làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu + Thanh toán các khoản phải trả
Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán tạm ứng, thanh toán lương…) và thanh toán với bên ngồi (thanh tốn với nhà cung cấp, với khách hàng…).
Theo thời gian : thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ.
Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
-Thanh toán với người bán -Thanh toán với khách hàng -Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán với nhà nước
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tơi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với Nhà nước.
<b>5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay. * Thanh toán bằng tiền mặt. </b>
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh tốn như : thanh toán bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị như tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hố, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh tốn này trên thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh tốn trở nên phức tạp và kém an tồn. Thơng thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…
<b>* Thanh tốn khơng dùng tiền mặt. </b>
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :
<i><b>Thanh toán bằng Séc. </b></i>
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.
Séc thanh tốn gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức. - Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị trong
cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh tốn chuyển khoản khơng có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh tốn trong cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị chỉ được phát hành trong phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng đảm bảo thanh toán.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tư, hàng hoá… trong cùng một địa phương nhưng chưa tín nhiệm lẫn nhau.
<i><b>Thanh tốn bằng uỷ nhiệm thu. </b></i>
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.
<i><b> Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. </b></i>
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước ,và một số thanh toán khác…
<i><b>Thanh toán bù trừ. </b></i>
áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh tốn này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
<i><b>Thanh tốn bằng thư tín dụng - L/C </b></i>
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, khơng tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa nhưng lại phát huy tác dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ.
<i><b>Thanh toán bằng thẻ tín dụng </b></i>
Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
<b>6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán. 6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán </b>
a)<i> Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu : </i>
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, …
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">b)<i> Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả : </i>
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán chi tiết từng đối tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB nhưng chưa nhận hàng hoá, lao vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt, séc) - Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối tháng chưa có
hố đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
<b>được hoá đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán. 6.2. Ngun tắc hạch tốn. </b>
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau :
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế tốn cuối kì.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng; thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đơn đốc để việc thanh tốn được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế tốn cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh tốn và số cịn phải thanh tốn, có xác nhận bằng văn bản.
<b>6.3. Nhiệm vụ hạch toán : </b>
Cơng tác kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn địi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh tốn cơng nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh tốn tài chính, tín dụng.
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Tổng hợp và xử lý nhanh thơng tin về tình hình cơng nợ trong hạn, đến hạn, q hạn và phải thu khó địi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
<b>II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với nhà nước. </b>
<b>1- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán. </b>
Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.
<b>1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với người bán : </b>
- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trước tiền mua hàng với từng nhà cung cấp.
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại thời điểm giao hàng.
- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhưng cuối kỳ chưa nhận được chứng từ mua hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận được chứng từ sẽ điều chỉnh theo giá thực tế thoả thuận.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp thuận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán.
<b>Chứng từ sử dụng : </b>
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho, biên bản giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trước tiền : phiếu thu (do người bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc… Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ khơng có trong quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơng tác thanh tốn thì càn có văn bản cho phép của Nhà nước.
<b>1.2 Tài khoản sử dụng : </b>
Tài khoản 331 - Phải trả người bán
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>Số Dư Nợ : số tiền ứng trước cho người bán </b></i>
hoặc số tiền trả thừa cho người bán.
<i><b>Số Dư Có : số tiền cịn phải trả cho </b></i>
người bán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán.
<b>1.3 Phương pháp hạch toán. </b>
<i><b>1.3.1- Hạch toán chi tiết. </b></i>
Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :
2. Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã được bộ tài chính ban hành và hướng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung, đối với tất cả các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng theo từng đối tượng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ.
3. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người bán. Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.
<i><b>1.3.2 - Hạch toán tổng hợp. </b></i>
Mua vật tư, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi : Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phương pháp KKTX) Nợ TK 611 : Mua hàng ( phương pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đưa vào sử dụng Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật tư, dịch vụ sử dụng ngay : Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142…
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Khi trả nợ cho người bán, kế toán ghi :
<small>Chứng từ gốc </small>
<small>Sổ chi tiết TK 331 </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết TK 331 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi được nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK
Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
Khi trả lại vật tư cho người bán và được người bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Khi ứng tiền cho người bán để mua hàng : Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước :
Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phương pháp KKTX Nợ TK 611 : nhập hàng theo phương pháp KKĐK
Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ
Nợ TK133 : VAT theo phương pháp khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước :
+ Nếu ứng trước < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu : Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu
Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trước > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi : Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trường hợp nợ phải trả người bán không ai địi, kế tốn ghi tăng thu nhập bất thường. Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Có TK 721 : thu nhập bất thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì khơng sử dụng TK133- VAT đầu vào được khấu trừ. Khi đó giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả lại là giá bao gồm cả VAT .
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 : phải trả cho người bán - Khi thanh toán :
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK111, 112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán. + Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 111,112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh tốn. Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán : Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đối
Có TK 331 : phải trả cho người bán Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái Khi thanh toán :
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đối Có TK 331 : phải trả người bán - Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả Có TK 131- cơng ty X
- Trường hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu Có TK 131- cơng ty X
Trường hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu như Y và Z đồng ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trường hợp này cần phải có biên bản xác nhận về việc bù trừ cơng nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên bản, kế toán ghi :
Nợ TK 331- Y Có TK 131- Z
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán :
<small>TK 133 </small>
<small>TK 711 </small>
<small>Nợ vắng chủ TK 515 </small>
<small> Chiết khấu mua hàng TK 152, 611 </small>
<small>TK 331 - Trả lại tiền thừa (nếu có) </small>
<small>TK 152, 611, 211, 627… </small>
<small>TK 133 - Mua chịu hàng </small>
<small>- Nhận hàng đã ứng trước </small>
<small>VAT được khấu trừ </small>
<small>TK 152,153,156,211… - tỷ giá thực tế </small>
<small>- tỷ giá hạch toán TK 413 Chênh lệc tỷ giá </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước.. thông thường việc bán hàng theo phương thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán bn hàng hố hoặc bán hàng của các đại lý của doanh nghiệp.
<b>2.1. Nội dung : </b>
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp người mua trả trước tiền hàng.
- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng.
- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho khách hàng hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.
- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả chậm phải thu) đơí với trường hợp bán trả góp.
- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước phải trả của tất cả các khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tài sản
<b>bán thanh lý khác. </b>
<b>Các chứng từ thường gồm : </b>
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập - Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có…
<b>2.2. Tài khoản sử dụng : </b>
TK 131- Phải thu khách hàng.
<i><b>Kết cấu của tài khoản 131 : </b></i>
<i><b>Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng“ </b></i>
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại - Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ
<i><b>giá ngoại tệ tăng </b></i>
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được - Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá, chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng đã bán
- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng - Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
<b>2.3. Phương pháp hạch toán : </b>
<i><b>2.3.1 - Hạch toán chi tiết. </b></i>
Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :
<small>Chứng từ gốc </small>
<small>Sổ chi tiết TK 131 </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết TK 131 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng Có TK 711 : thu nhập bất thường Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 635 : chiết khấu thanh tốn cho khách hàng
Có TK 131 : phải thu khách hàng - Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh tốn tiền vay ngắn hạn Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng
<i><b>* Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng. </b></i>
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trước
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo phương thức này, khách hàng thanh toán trước một phần tiền, phần còn lại chưa trả và phải chịu lãi, số lãi đó được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác định như trong trường hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay Nợ TK 131 : số nợ trả góp
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng được xử lý trên TK 131
<i><b>* Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó địi </b></i>
Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó địi là nợ phải thu đã q hạn thanh toán từ 2 năm trở lên. Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như bỏ trốn …cũng được ghi nhận là khoản nợ khó địi.
Phương pháp lập dự phịng phải thu khó địi :
Cuối niên độ kế tốn, tính số dự phịng phải thu khó địi cho năm nay : Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phịng phải thu khó địi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước đã lập :
+ Nếu khơng thay đổi thì khơng lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phịng phải thu khó địi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phịng đã lập năm trước thì hồn nhập dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Có TK 642- chi phí quản lý DN Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn khơng địi được, kế tốn ghi : Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ. Trường hợp số nợ đã xố sổ nhưng lại địi thì cho vào thu nhập bất thường : Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : thu nhập bất thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Sơ đồ hạch tốn thanh tốn với khách hàng :
<b> </b>
<b>. </b>
<b>Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp : </b>
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không được hạch toán riêng.
<b>3 - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nước. </b>
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
<b>3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : </b>
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất lưu thơng đến tiêu dùng.
Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế tốn, các doanh nghiệp thường phải có nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
- Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định. Ngoài ra một số doanh nghiệp cơng ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá chỉ đạo của Nhà nước mà khơng đủ bù đắp chi phí thì được Nhà nước trợ cấp, trợ giá.
<small> Chiết khấu bán hàng </small>
<small>TK 6426 </small>
<small>TK 111, 112 </small>
<small>TK 311 TK333</small>
<small>TK 811 TK 531 TK 532 TK 131 </small>
<small>- Thu tiền của người mua - Người mua đặt trước tiền Thu tiền & trả tiền vay </small>
<small>ngắn hạn Giảm giá hàng bán </small>
<small> Hàng bán bị trả lại TK 511 </small>
<small>TK 139 Hồn nhập dự </small>
<small>Phịng đã lập năm trước (theo số </small>
<small>chênh lệch) </small>
<small>Lập dự phòng cho năm sau </small>
<small>(theo số chênh lệch) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>3.2 Nhiệm vụ hạch toán </b>
Hạch toán thanh toán với Nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau :
- Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp.
- Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
- Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
<b>3.3 Tài khoản sử dụng </b>
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
<i><b>Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau : </b></i>
<i><b>Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước“ </b></i>
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho Nhà nước.
- Số thuế được Nhà nước miễn giảm hoặc bù trừ.
<i><b>- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được. </b></i>
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà nước.
- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước đã
<i><b>nhận được. </b></i>
<i><b>Số Dư Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước Số Dư Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà </b></i>
nước hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được.
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai : TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt. TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu. TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên. TK 3337- Thuế nhà đất.
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trước bạ…)
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thơng, phí cầu phà, phí xăng dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Sổ chi tiết cuả TK 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ”. Sổ chi tiết này dùng để theo dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước :
(1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh.
(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nước để làm cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh :
- - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước - - Phần III : VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
<b>3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nước </b>
<i><b>3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng. </b></i>
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong 2 phương pháp là : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên VAT * Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên VAT là :
- - Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hố đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).
Số VAT của hàng giảm giá VAT
đầu vào <sup>= </sup>
Số VAT đầu vào chưa được khấu trừ
+
Số VAT đầu vào của hàng
mua vào -
VAT đầu vào của hàng mua
= GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
<small>Chứng từ gốc ( thông báo thuế, bảng khai thuế, phiếu chi, giấy báo Nợ …) </small>
<small>Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với </small>
<small>ngân sách </small>
<small>Tổng hợp chi tiết </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">dịch vụ chịu thuế
= Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng - . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. - . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá thực
tế mua vào, bao gồm cả VAT .
<b>a)- Hạch toán thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ : </b>
<b>VAT đầu vào : </b>
Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT được khấu trừ. Nội dung và kết cấu của TK 133 :
<i><b>Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ“ </b></i>
<i><b>- Số VAT đầu vào phát sinh trong kỳ </b></i> - Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển VAT đầu vào không được khấu trừ - VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, được giảm giá.
<i><b>- Số VAT đầu vào đã hoàn lại </b></i>
<i><b>Số Dư Nợ : </b></i>
- Số VAT đầu vào còn được khấu trừ - Số VAT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa được hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :
- - TK 1331 : VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hố, dịch vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- - TK 1332 : VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào của quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :
Nợ TK 611 : mua hàng- phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào) Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có) Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán
Có TK 133 : VAT đầu vào Có TK 152, 153… : giá chưa thuế
<b>Hạch toán VAT đầu ra : </b>
Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp Nội dung và kết cấu của TK này như sau :
<i><b>Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp“ </b></i>
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ - Số VAT được giảm trừ
- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước - Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ. - Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
<i><b>- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu </b></i>
<i><b>Số Dư Nợ: số VAT nộp thừa vào Ngân sách. Số dư Có : số VAT cịn phải nộp cuối kỳ. </b></i>
Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :
- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp, còn phài nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
<b>Trình tự hạch tốn : </b>
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh tốn
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chưa có thuế VAT
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ ) kế toán ghi :
Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chưa có VAT ) Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp
Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…), kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính Có TK 711 : thu nhập hoạt động bất thường
Có TK 3331 : VAT phải nộp
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì được hạch tốn như sau : - - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Khơng phản ánh VAT khi lập hố đơn, gạch bỏ dịng thuế VAT . <b>Quyết tốn thuế VAT . </b>
Theo quy định, năm quyết tốn VAT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết tốn cho cơ quan thuế chậm nhất khơng quá 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết tốn.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế được hoàn của năm quyết tốn, số cịn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới cơ quan thuế địa phương theo đúng thời gian quy định.
Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 133 : VAT được khấu trừ Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra được phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hồn thuế.
Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu VAT nhưng không tách riêng được thì cuối năm quyết toán, xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số VAT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế tốn ghi :
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Trường hợp đơn vị được giảm VAT : Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp
Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền Có TK 711 : thu nhập bất thường
<b>Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ : VAT đầu vào </b>
<small>TK 621, 627… </small>
<small>TK 632 </small>
<small>TK 152, 156 (1) Mua vật tư, hàng hoá </small>
<small>(2) Mua hàng sử dụng ngay </small>
<small>(3) Mua hàng hoá tiêu thụ ngay </small>
<small>(4) Trả lại hàng mua </small>
<small>TK 627, 641, 642 TK 111, 112 </small>
<small>TK 531 </small>
<small>TK 711 </small>
<small>TK 515, 711 </small>
<small>TK 512 TK 133 </small>
<small>TK 152, 156 </small>
<small>TK 641, 642 VAT đầu ra </small>
<small>(7) Nộp VAT của hàng NK </small>
<small>(3) VAT của hàng bán bị trả lại </small>
<small>(4b) VAT của hàng biếu tặng </small>
<small>(5) DT bán hàng sử dụng nội bộ (9) Trường hợp </small>
<small>được giảm thuế </small>
<small>(6)VAT của hàng NK </small>
<small>(8) VAT hàng NK dùng cho phúc lợi, sự nghiệp </small>
<small>(4a) DT của hàng biếu tặng TK 3331 TK 511, 512 </small>
<small>TK 111, 112 </small>
<b>VAT đầu ra</b>
<small>(1) Dthu bán sp, hàng hóa, dịch vụ </small>
<small>(2) TN từ hoạt động tài chính và hoạt động khác </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Quyết toán thuế VAT . </b>
<b>Hàng hoá, vật tư mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. </b>
<b>Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT : </b>
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :
Trường hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi :
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, kế toán ghi :
<b>Trường hợp hoàn VAT : </b>
<b> Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu </b>
trừ thuế mà thường xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hồn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :
<b>- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế tốn) có luỹ kế </b>
số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hồn thuế. Số thuế được hồn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
<small>TK 111, 112 TK 3331 TK 133 </small>
<small>(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán (2) Nộp thuế GTGT </small>
<small>vào ngân sách (3) Hoàn thuế GTGT </small>
<small>TK 111, 112, 331 </small> <sub>TK 152, 156 </sub>
<small>TK 142 (1) Mua vật </small>
<small>tư, hàng hoá </small>
<small>(5) Phân bổ VAT đầu vào cho kỳ sau (3) VAT đầu vào không được </small>
<small>khấu trừ (phân bổ 1 lần) </small>
<small>(2) VAT đầu vào </small>
<small>(4) TH phân bổ nhiều lần </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào </b>
chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).
<b>- Đối với hàng hố uỷ thác xuất khẩu, gia cơng xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng </b>
gia công xuất khẩu, gia cơng chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hồn thuế là cơ sở có hàng đi uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia cơng hàng hố xuất khẩu.
Khi nhận được tiền ngân sách Nhà nước thanh tốn về số tiền VAT đầu vào được hồn lại, kế toán ghi :
Khi xác định được số VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi : Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí và lệ phí
Sơ đồ hạch tốn VAT theo phương pháp trực tiếp :
<i><b>3.4.2.2 - Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt </b></i>
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán của một số mặt hàng mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : bia, rượu thuốc lá,ô tô,xe máy…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhập khẩu hay sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế TTĐB và khơng phải nộp VAT đối với hàng hố này ở khâu tiêu thụ.
<small>TK111, 112, 331. . . TK 151, 152, 211… </small>
<small>TK 711 TK111, 112.. </small>
<small>TK 3331 TK 642-6425 Giá mua vật tư, hàng </small>
<small> hoá, tài sản ( cả VAT ) </small>
<small>VAT phải nộp trong kỳ </small>
<small>VAT được miễn, giảm </small>
<small>nhận lại bằng tiền </small>
<small>Nộp VAT cho ngân sách </small>
<small>VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp VAT phải nộp của hàng NK </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Cơ sở nhập khẩu hàng hố thuộc diện chịu thuế TTĐB, ngồi thuế nhập khẩu lúc nhập khẩu hàng hố cịn phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế VAT . Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế TTĐB
Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế TTĐB
- Đối với hàng nhập khẩu :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong cơng thức trên là số thuế cịn phải nộp.
- Đối với hàng hố gia cơng thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng. Nếu khơng có giá sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó trên thị trường hoặc do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và thơng báo cho cơ sở thực hiện.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB của hàng bán ra theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp.
Việc hạch tốn tổng hợp được thực hiện như sau :
Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu : Nợ TK 111, 112, 131…
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>3.4.2.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu </b></i>
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá được xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Phương pháp tính : Thuế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu <sup>= </sup>
Số lượng từng mặt hàng xuất hay nhập khẩu <sup>x </sup>
Giá tính
thuế <sup>x </sup> <sup>Thuế suất </sup>
<b>a) Hạch toán thuế xuất khẩu </b>
Khi xác định được số thuế xuất khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế xuất khẩu như hàng tạm xuất tái nhập, hàng xuất thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng khơng xuất khẩu được… phản ánh số thuế xuất khẩu được hồn lại, kế tốn ghi âm để giảm số thuế phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3333- thuế xuất khẩu : ghi âm Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế tốn ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế xuất khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu
Có TK 711 : thu nhập bất thường Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu :
<b> </b>
<small>TK 111, TK 711 </small>
<small>TK 111, </small>
<small>TK 3333 - thuế xuất khẩu TK 511 (1) Thuế XK của hàng tiêu thụ</small>
<small>Thuế XK của hàng tiêu thụ </small>
<small>(2a) Hoàn thuế XK ( ghi âm ) </small>
<small>(2b) Nếu được hoàn thuế bằng tiền (3) Giảm thuế XK </small>
<small>(4) Nộp thuế XK </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>b) Hạch toán thuế nhập khẩu </b>
Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hố, vì vậy nó được tính vào giá thực tế của vật tư, hàng hoá.
Khi xác định được số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK151 : hàng nhập khẩu đang đi đường
Nợ TK 152, 156 : hàng nhập khẩu đã nhập kho Nợ TK 211, 241 : hàng nhập khẩu là TSCĐ Có TK 3333- thuế nhập khẩu
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu như hàng tạm nhập tái xuất, hàng thực nhập ít hơn so với tờ khai… phản ánh số thuế được hồn lại, kế tốn ghi :
Nợ TK 3333 : thanh toán bù trừ
Nợ TK 111, 112 : được hồn thuế bằng tiền
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng tái xuất
Có TK 711 : thu nhập khác (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng tái xuất) Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu Có TK 711 : thu nhập khác Khi nộp thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch tốn thuế nhập khẩu :
<small>TK 211, 241 </small>
<small>TK 151, 152… TK 632 </small>
<small>(3b) Hoàn thuế NK bằng tiền </small>
<small>(4) Giảm thuế NK </small>
<small>(5) Nộp thuế NK </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b> 3.4.2.4 - Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. </b></i>
<b> Khái niệm : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài </b>
chính của doanh nghiệp. Các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế theo luật định.
<b> Phương pháp tính : Thuế thu nhập được xác định như sau : </b>
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ <sup>= </sup>
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế
- <sub>hợp lệ trong kỳ </sub><sup>Chi phí hợp lý, </sup> +
Thu nhập chịu thuế
khác Số thuế TNDN phải nộp
trong kỳ <sup>= </sup> <sup>Thu nhập chịu thuế trong kỳ </sup> <sup>x </sup> <sup>Thuế suất </sup>Theo quy định của luật thuế doanh nghiệp thì thuế thu nhập được quyết toán hàng năm, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách Nhà nước, hàng quý doanh nghiệp phải nộp thuế theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ quan thuế.
<b>Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung : </b>
Theo thông tư số 18/2002/ TT – BTC ngày 20/2/2002 thì các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung được xác định bằng cách lấy thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32%) trừ 20% vốn chủ sở hữu hiện có.
<b>Phương pháp hạch toán : </b>
Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cho ngân sách, kế toán ghi : Nợ TK 421- 4212 : ghi giảm lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt, kế toán so sánh số thuế tạm nộp trong năm trước với số thực tế phải nộp (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung - nếu có).
Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì tiến hành nộp bổ xung, kế tốn ghi Nợ TK 421- 4211 : ghi giảm lợi nhuận năm trước
Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì số nộp thừa chuyển bù cho năm tiếp theo : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 4211 : lợi nhuận năm trước
Khi nộp thuế thu nhập cho Nhà nước, kế toán ghi : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112…
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước miễn giảm thuế thu nhập, kế toán ghi : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
<i><b>3.4.2.5 - Hạch toán tiền thu trên vốn. </b></i>
Tiền thu trên vốn là khoản thu có tính chất điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp nhà nước, được tính trên tổng số vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ thu trên vốn . Theo chế độ tài chính hiện hành, những doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách kinh doanh có lãi mới phải nộp tiền thu sử dụng vốn và tiền thu trên vốn được tính theo năm.
Khi xác định được tiền thu sử dụng vốn kế toán ghi : Nợ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối Có TK 3335 : thu trên vốn
Khi nộp tiền sử dụng vốn cho Nhà nước, kế toán ghi : Nợ TK 3335 : thu trên vốn
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tiền thu trên vốn :
<i><b>3.4.2.6 - Hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất. </b></i>
- Thuế nhà đất bao gồm hai phần : Thuế đối với nhà
Thuế đối với đất : được áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trinh trên lãnh thổ Việt Nam.
- Phương pháp tính :
Tiền thuê đất = Diện tích đất x <sup>Giá tính thuế của </sup><sub>từng hạng đất </sub> x Thuế suất Thuế đất được tính dựa trên diện tích đất, giá tính thuế của từng hạng đất và thuế suất. Cơng thức tính như sau :
- Đối với các doanh nghiệp thuê đất Nhà nước để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất theo giá quy định.
Nếu doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì khoản chi đó sẽ hình thành TSCĐ vơ hình (quyền sử dụng đất).
<small>(4) Khi nộp tiền thuế TNDN </small> <sup>(1) Số thuế TNDN tạm nộp </sup><small>(2) Nộp bổ xung nếu thiếu sau khi quyết toán </small>
<small>(3) Kết chuyển năm sau nếu thừa </small>
<small>(5) Được miễn giảm thuế TNDN </small>
<small>TK 3335 </small>
<small>(2) Nộp thuế cho nhà nước </small>
<small>(1) Xác định tiền thu trên vốn phải nộp </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nợ TK 213-2131 : tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm
Nợ TK 642- 6425 : thuế nhà, đất hoặc tiền thuê đất trả định kỳ hàng năm Có TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Khi nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất, kế toán ghi : Nợ TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất :
3.4.2.7 - Hạch tốn các loại thuế khác
Ngồi các loại thuế nói trên, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước cịn có : - Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : là loại thuế đối với người có thu nhập cao, trường hợp người lao động trong doanh nghiệp thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp là người thu hộ thuế cho nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng. Đối với thu nhập thường xun thì cuối năm quyết tốn để tính ra số thừa, thiếu. Đối với thu nhập không thường xun thì tính theo từng lần phát sinh và cuối năm khơng quyết tốn. Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334 : trừ vào thu nhập phải trả người lao động Có TK 3338- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế môn bài : là loại thuế nhằm mục đích nắm đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở cửa hàng đầu năm). Loại thuế này được tính theo các mức thu nhập bình qn hàng tháng của đối tượng chịu thuế.
Phản ánh số thuế mơn bài phải nộp, kế tốn ghi : Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí, lệ phí
<small>(1) Tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm </small>
<small>(2) Thuế nhà, đất trả hàng năm </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i><b>3.4.2.8 - Hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước. </b></i>
Ngoài các khoản thuế, các doanh nghiệp cịn phải nộp các khoản phí, lệ phí như phí trước bạ, lệ phí giao thơng, lệ phí cầu, đường, phí xăng dầu…
- Phản ánh lệ phí trước bạ phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 211 : tính vào ngun giá TSCĐ
Có TK 3339- Phí trước bạ
- Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi bán hàng phải thu hộ lệ phí giao thơng cho Nhà nước :
Nợ TK 111, 112… : thu tiền bán hàng Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3339 : lệ phí giao thơng phải nộp Nhà nước Khi nộp lệ phí giao thơng cho Nhà nước, kế tốn ghi :
Nợ TK 3339 - Phí giao thơng Có TK 111, 112
- Đối với các doanh nghiệp hưởng trợ cấp trợ giá của Nhà nước thì khi nhận thông báo về số tiền trợ cấp, trợ giá được duyệt, kế tốn ghi :
Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra Có TK 3339- Phí xăng dầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tuỳ theo trình độ quản lý cũng như trình độ của kế tốn mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ phù hợp.
<b>1- Hình thức Nhật ký chung. </b>
Trong điều kiện kế toán thủ cơng, hình thức này áp dụng trong loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Trình độ quản lý, trình độ kế tốn thấp, có nhu cầu phân cơng lao động kế tốn.
Hình thức này cũng áp dụng trong điều kiện kế tốn máy, nó phù hợp với mọi loại hình hoạt động, quy mơ và trình độ.
Các loại sổ sử dụng :
- Sổ Nhật ký Chung : hạch toán cho mọi đối tượng, do kế toán tổng hợp cầm và ghi sổ. - Sổ Nhật ký đặc biệt : mở cho các đối tượng phát sinh nhiều hoác các đối tượng trọng yếu tronh quản lý, có quan hệ đối chiếu thường xuyên.
<small>TK 642 (3) Nộp các khoản thuế khác </small>
<small>Nộp phí xăng dầu cho Nhà nước </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Sổ chi tiết các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung :
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, tiến hành ghi sổ Nhật ký chung cho các nghiệp vụ phát sinh. Nếu doanh nghịêp mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tiến hành ghi sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
(2) Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi các sổ Cái tài khoản.
Định kỳ, tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh tiến hành tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt để ghi sổ Cái, sau khi loại trừ số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều Nhật ký (nếu có). Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng.
(3) Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(4) Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung (hoặc nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ.
(5) Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng Cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính.
<small>Sổ Cái TK 331, 131, 333 </small>
<small>Chứng từ gốc ( Hoá đơn, Phiếu Thu, </small>
<small>Phiếu Chi…) </small>
<small>Bảng cân đối số phát sinh </small>
<small>Báo cáo tài chính </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký </small>
<small>chung NK mua hàng, bán hàng </small>
<small>NK quỹ tiền mặt NK tiền gửi Ngân hàng </small>
<small>Sổ chi tiết TK331, 131, 333 </small>
<small>(2) </small>
<small>(2) (4) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hằng ngày người giữ Nhật kí – Sổ cái nhận tồn bộ chứng từ gốc, kiểm tra, định khoản rồi ghi vào sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần nhật kí và sổ cái. Kế tốn có thể lập bảngtổng hợp chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong tháng theo định kì sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng này để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết sau khi ghi vào sổ cái được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi ghi toàn bộ số liệu trên các chứng từ gốc vào Nhật kí- Sổ cái và các sổ chi tiết liên quan, kế toán cộng dồn phải đạt được quan hệ cân đối sau:
Tổng cọng số tiền = Tổng cộng phát sinh = Tổng cộng phát sinh
<i><small> phát sinh bên Nợ các TK bên Có các TK </small></i>
<i><small> và </small></i>
<i><small> Tổng số dư Nợ cuối = Tống số dư Có cuối kì của các tài khoản kì của các tài khoản </small></i>
<small> Lập bảng tổng hợp các số liệu phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng TK. Đối </small>chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số liệu trên sổ cái theo từng TK.
Sau khi đối chiếu số liệu thấy khớp đúng thì căn cứ vào các số liệu trên sổ cái và các sổ chi tiết để lập báo cáo kế toán.
<small> Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu </small>3- Hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để láy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan.Cuối tháng , kế tốn
<small> Sổ quỹ chứng từ gốc Thẻ kế toán chi tiết </small>
<small> nhật ký – sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết </small>
<small> báo cáo kế toán </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cộng sổ Cái để tính số phát sinh và số d− cuối kì các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán.
- <i><small>Chứng từ ghi sổ:Là sổ kế toán kiểu rời dùng để hệ thống hóa chứng từ ban đầu theo các </small></i>
loại nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ cái.
<i><small> - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã </small></i>
lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái.
<i><small> - Sổ cái: </small></i>Dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản đ−ợc phản ánh trên một vài trang sổ cái. Căn cứ duy nhất để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ đã đ−ợc đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
<i><small> - Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình </small></i>
hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng nh− cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Quan hệ cân đối:
Tổng số tiền trên Tổng số phát sinh bên Nợ
<i><small> “Sổ đăng ký = (hoặc bên Có) của tất cả CTGS“ các tài khoản </small></i>
<i><small> - Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phản ánh các đối t−ợng cần hạch toán chi tiết </small></i>
(vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ v.v…)
4- Hình thức nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đ−ợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ đ−ợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng
<small> Sổ quỹ chứng từ gốc Thẻ kế toán chi tiết </small>
<small> Sổ đăng kí </small>
<small> CTGS chứng từ ghi sổ </small>
<small> Sổ cái </small> <sup> Bảng tổng hợp </sup><small> chi tiết </small>
<small> bảng cân đối tk </small>
<small> báo cáo kế toán </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo Tài chính.
<b>IV- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. </b>
<b>1- Phân tích tình hình thanh tốn. </b>
Để biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp phải xem xét khả năng thanh tốn và tình hình cơng nợ của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt thì có khả năng thanh tốn nhanh, ít bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp có sự chủ động đối với nguồn vốn kinh doanh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh thuận lợi. Trong thực tế, ln tồn tại tình trạng doanh nghệp vừa chiếm dụng vốn của người khác vừa bị chiếm dụng vốn, điều này xuất phát từ phương thức thanh toán trả chậm đã được các bên thoả thuận khi mua bán vật tư, hàng hoá. Tuy nhiên, nếu phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn số bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm nguồn vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần bị chiếm dụng nhiều hơn thì vốn lưu động sẽ bị giảm dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh.
<small> Chứng từ gốc và các bảng phân bổ </small>
<small> Nhật ký chứng từ Bảng </small>
<small> kê </small>
<small> Thẻ và sổ kế toán chi tiết </small>
<small> Sổ Cái </small> <sup> Bảng tổng hợp </sup><small> chi tiết </small>
<small> </small>
<small> Báo cáo tài chính </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh tốn nợ càng lớn. Thông thường hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hay khả quan.
(2) Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp lớn hơn hoặc bằng 0, 5 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn, tình hình tài chính khả quan, nếu nhỏ hơn 0, 5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán. Mặc dù vậy, nếu hệ số này q cao thì cũng khơng tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
(3 ) Hệ số thanh toán của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán của vốn lưu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0, 5 hoặc nhỏ hơn 0, 1 đều khơng tốt vì nếu lớn hơn 0, 5 thì gây ứ đọng vốn, cịn nếu nhỏ hơn 0, 1 thì thiếu tiền để thanh toán.
Bên cạnh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cần phải xem xét các chỉ tiêu sau :
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (hoặc tỷ lệ các khoản phải trả so với các khoản phải thu).
Tổng số nợ phải thu Tỷ lệ các khoản phải thu so với
các khoản phải trả <sup>= </sup> Tổng số nợ phải trả <sup>x 100% </sup>Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và nếu nhỏ hơn 100% thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.
- Số vòng quay các khoản phải thu.
Tổng số tiền hàng bán chịu trong kỳ Số vòng quay các khoản phải
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chu chuyển các khoản phải thu thành tiền, số vịng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có thể thu hồi nhanh các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao nghĩa là điều kiện thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu thu bằng tiền mặt, ít trả chậm, điều này có thể làm hạn chế khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
- Thời gian một vòng quay các khoản phải thu.
Thời gian kỳ phân tích Thời gian một vịng quay các
khoản phải thu <sup>= </sup> Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng các khoản phải thu mất mấy ngày. Thời gian càng lớn thì tốc độ quay càng chậm.
- Số vòng quay các khoản phải trả.
Tổng số tiền hàng mua chịu trong kỳ Số vòng quay các khoản phải trả = <sub>Nợ phải trả bình quân </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp phải thanh tốn tiền hàng mua càng nhanh, có nghĩa là chỉ tiêu này càng lớn doanh nghiệp càng khơng có lợi.
- Thời gian một vòng quay các khoản phải trả.
Thời gian kỳ phân tích Thời gian một vòng quay các
khoản phải trả <sup>= </sup> Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng, các khoản phải trả phải mất mấy ngày. Để đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét sự biến động về cơ cấu các khoản phải thu, phải trả và so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ thông qua việc lập bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả.
<b>Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả. </b>
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu kỳ Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ I- Các khoản phải thu
1. Phảithu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. VAT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5. Phải thu khác II- Các khoản phải trả 1. Phải trả cho người bán 2. Người mua trả tiền trước 3. Thuế &các khoản phải Nộp nhà nước
4. Phải trả công nhân viên 5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả phải nộp khác
Tuy nhiên, để có nhận xét sát thực về tình hình thanh tốn của doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp các chỉ tiêu trên với các tài liệu hạch toán hàng ngày và các tài liệu khác.
<b>2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn. </b>
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới, cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Dựa vào tài liệu kế toán để lập bảng sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán </b>
I - Các khoản phải thanh toán ngay :
I- Các khoản có thể thanh tốn
II- Các khoản có thể thanh toán
Trên cơ sở bảng phân tích ta tính chỉ tiêu :
Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = <sub>Các khoản nợ quá hạn và đến hạn </sub>
Các khoản có thể thanh tốn trong thời gian tới Hệ số khả năng thanh toán
trong thời gian tới <sup>= </sup> Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới Nếu các chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh tốn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán và nếu chỉ tiêu này gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, khơng cịn khả năng thanh toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Cũng như nhiều công ty tư nhân khác ở Việt Nam những năm đầu mới thành lập công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN đã gặp phải khơng ít những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp non trẻ trong cơ chế mới của nền kinh tế. Nhưng với quyết tâm vượt khó để đứng vững trong cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển ở Viêt nam, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như đầu tư về mặt con người để không ngừng mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm, nhằm tạo được niềm tin vững trắc trên thị trường để tạo tiền đề phát triển cho những năm tới.
Từ một công ty khi thành lập chỉ vẻn vẹn có ba kỹ sư và năm nhân viên kỹ thuật, sản phẩm của cơng ty chỉ là những máy tính được nắp ráp thủ công, những sản phẩm phần mềm đơn giản để bán ra thị trường. Mặc dù mới thành lập được hơn 5 năm tuổi đời cịn ít nhưng đến nay cơng ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trườngvà thị trường tin học. Công ty đã tạo dựng mối quan hệ ổn định với nhiều khác hàng lớn trong và ngoài nước. Các sản phẩm của cơng ty ln tạo được uy tín và được khách hàng ưa chuộng. Trụ sở chính mới của công ty đặt tại số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đến nay tổng số nhân viên là 50 người trong đó số kỹ sư Tin học điện tử là 30 người, cử nhân kinh tế là 20 người .
Quá trình phát triển của công ty được chia làm hai giai đoạn: 2002_2004 và 2004 đến nay.
<i> Giai đoạn 1</i>: 2002_ 2004
Nhiệm vụ : nghiên cứu khoa học ,nghiên cứu thị trườngvà thực hiện các hợp đồng kinh tế. Công ty kinh doanh theo hướng lắp ráp thiết bị máy tính thủ cơng,tìm kiếm khách hàng, tạo chữ tín.
<i> Giai đoạn 2</i>: Từ năm 2004đến nay.
Công ty phát triển với tốc độ nhanh chóng và trở thành cơng ty khá mạnh, có uy tín về lĩnh vực tin học ở Việt Nam, có quan hệ rộng rãi với các hãng máy tính lớn trên Thế giới , mở ra hàng loạt các trung tâm ứng dụng tin học tại Việt Nam, bước đầu xâm nhập thị trường Thế giới.Công ty hoạt động theo hướng chủ đạo là tin học , dịch vụ sau bán hàng và đạt được những thành tựu to lớn góp phần nhỏ vào cơng cuộc đổi mới của đất nước .Và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin .
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">a. Thu nhập HĐTC 9,824,750 14,356,719 25,643,057 b. Chi phí HĐTC 11,964,423 15,978,213 29,145,789 9 LN từ hoạt động TC -2,139,673 -1,621,494 -3,502,732
a. Thu nhập bất
65,561,389 b. Chi phí bất thường 2,415,623 3,170,562 25,415,623
11 Tổng LN trước thuế 83,373,306 176,214,596 534,956,988 12 Thuế TNDN 26,679,458 56,388,671 171,186,236 13 Lợi nhuận sau thuế 56,693,848 119,825,925 363,770,752
Tuy nhiên, do chi phí bán hàng năm 2003 là 69.89.235 VND , năm 2004 là 125.409.125 VND cao hơn rất nhiều so với năm 2002 chỉ có 13.796.542VND.
Bên cạnh đó, lỗ từ hoạt động tài chính tăng lên, từ âm 2.139.673 VND năm 2002 lên tới âm 1.621.494 VND năm 2003 , âm 3.502.732 VND năm 2004.
Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2003 chỉ đạt 119.825.925 VND (tăng lên 63.132.077 VND so với năm 2002 tương đương với 111,35%) và năm 2004 đạt 363.770.752 VND (tăng lên 307.076.904VND so với năm 2002 tương đương với đạt 203.58%).
Số nhân viên của công ty liên tục tăng, từ 20 người năm 2002 lên 30 người năm 2003, 40 người năm 2004 .
<b>2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty. </b>
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN là một đơn vị hoạch tốn kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng để
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của nhà nước Việt Nam. Cơng ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, với cấp trên và đối với người lao động trong doanh nghiệp. Công ty tổ chức và thực hiện phạm vi quyền hạn của mình đối với các hoạt động:
- Tư vấn, xây dựng và triển khai các hợp đồng, kế hoạch, dự án… - Tư vấn, thiết kế ứng dụng phần mềm.
- Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử-Tin học.
- Huấn luyện, đào tạo, lắp đặt bảo hành bảo trì và các dịch vụ khác - Tư vấn, đầu tư liên doanh liên kết trong và ngoài nước
- Sản xuất , lắp ráp sản phẩm điện tủ tin học
<b>3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty </b>
Là công ty cổ phần đầu tư, nên cơng ty đã chọn mơ hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến như sau:
<b>Sơ đồ tổ chức của công ty </b>
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức thành các phịng, các trung tâm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng Thành viên phê duyệt. Đứng đầu là Giám đốc điều hành công ty. Giám đốc điều hành là đại diện pháp nhân của cơng ty có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn của công ty. Giúp việc cho Giám đốc điều hành có 2 phó giám đốc chun trách được phân cơng quản lý các trung tâm và văn phòng, cụ thể là:
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh - Phó giám đốc phụ trách tài chính
Các phó giám đốc trực tiếp điều hành các trung tâm và văn phịng mà mình phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao và hoạt động của các trung tâm, phòng
<b><small> hội đồng quản trị </small></b>
<small>Phòng tiêu thụ </small>
<small>Phòng kế hoạch kinh </small>
<small>doanh </small>
<small>Phòng Maketing </small>
<small>Phòng Tài vụ </small>
<small>Phòng Hành Chính phó giám đốc phụ </small>
<small>trách kinh doanh </small>
<small>phó giám đốc phụ trách Tài Chính </small>
<b>Giám đốc điều hành</b>
</div>