Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKNThiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử cho học sinh khối lớp 8–9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.03 KB, 23 trang )

A. PhÇn më ®Çu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

T

ừ năm học 2006 – 2007 cho đến nay, vấn đề đổi mới dạy học nói chung và
đổi mới dạy học lịch sử nói riêng trở thành một yêu cầu bắt buộc và hết sức
cấp thiết đối với cấp học THCS ; Trong quá trình đó các nhà giáo dục, các
thầy cô giáo đã không ngừng trăn trở, tìm tòi những cách dạy mới nhằm năng cao
chất lượng dạy – học, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Hiệu quả
học tập của học sinh là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo. Muốn thế phải đổi
mới phương pháp Dạy và Học.
Phương châm đổi mới là “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Phát huy tính tích
cực, sáng tạo, chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu, tiếp cận và lĩnh hội tri
thức”.
Vậy làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy - học Lịch sử ?
Trong thực tế dạy – học, có rất nhiều phương pháp được áp dụng : Phương pháp sử
dụng đồ dùng trực quan, phương pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử,
nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, tiến hành công tác ngoại khoá...
Là giáo viên dạy môn lịch sử , trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy việc tổ
chức trò chơi trong dạy học có sức hấp dẫn kì lạ, không đơn thuần là phương tiện
giải trí bổ ích mà qua đó giúp học sinh (HS) dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức, nắm
được một số kĩ năng (KN) quan trọng như KN giao tiếp, KN vận độnh nhanh nhẹn,
khéo léo, KN hợp tác, KN làm việc nhóm, KN ra quyết định, điều đặc biệt hơn cả là
qua tổ chức trò chơi sẽ kích thích HS học tập, các em sẽ lĩnh hội tri thức lịch sử một
cách dễ dàng, củng cố kiến thức một cách vững vàng, tạo niềm say mê, hứng thú
hơn trong giờ học lịch sử.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói
riêng, bản thân tôi qua gần 20 năm giảng dạy và thực tế 4 năm thực hiện đổi mới dạy
- học theo chương trình sách giáo khoa mới, qua dự giờ và tham khảo ý kiến nhiều
đồng nghiệp xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về “Thiết kế và tổ chức trò chơi


trong giờ học lịch sử cho học sinh khối lớp 8 – 9 ”
Đề tài này được cá nhân tôi thực nghiệm trong 2 năm học 2010 – 2011và
2011 – 2012 và cũng được đồng nghiệp áp dụng trong một số tiết dạy đem lại
hiệu quả cao.
Với đề tài này, tôi - chúng tôi - mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến
hành một giờ học lịch sử có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc
tiếp thu, lĩnh hội nội dung kiến thức của bài học.

1


II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các tài liệu về“ Phương pháp dạy học Lịch sử”
-Chuẩn kiến thức sử
- Dự giờ các đồng nghiệp.
- Tiếp thu những góp ý của đồng nghiệp.
- Rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
- Nghiên cứu tài liệu gây hứng thú về dạy học lịch sử
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 8,9
- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có những điều
chỉnh và bổ sung hợp lí.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu bài này tôi đã sử dụng rất nhiều phương pháp, nhưng trong đó
các phương pháp được vận dụng chủ yếu là: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Sử
dụng đồ dùng trực quan; Điều tra, quan sát; Thực nghiệm sư phạm; Phương pháp
tổng kết kinh nghiệm…Với mục đích làm cho tiết học bớt khô khan, nặng nề mà trở
nên nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn, hiệu quả đồng thời tạo cho học sinh hứng thú
trong giờ học.Rèn luyện cho HS những kĩ năng cơ bản của bộ môn...
B . NỘI DUNG

I. CƠ SỞ KHOA HỌC
Trong quá trình dạy- học nói chung và đối với môn lịch sử nói riêng ở trường phổ
thông cơ sở, việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS đóng vai trò quan trọng nhưng
ít khi giáo viên chú ý. “Thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử cho học
sinh ”được sử dụng để củng cố bài học, áp dụng để dạy các dạng bài bài ôn tập, sơ
kết, tổng kết ,bài tập lịch sử hay tổ chức ngoại khoá và có tác dụng thiết thực đối
với sự nhận thức của học sinh.“Thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử
cho học sinh ‘’ không nhằm mục đích cung cấp kiến thức mới cho học sinh mà
nhằm củng cố kiến thức cũ, hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức đã học, rèn luyện
kỹ năng tư duy, phân tích ,tổng hợp…..
Dựa vào kiến thức cơ bản về sự kiện, các mặt hoạt động chính của từng giai
đoạn hay quá trình lịch sử đã biết, giáo viên thiết kế tổ chức các trò chơi trong dạy học lịch sử giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích nắm vững bản chất nhiều mối
quan hệ, giải thích sâu hơn những khái niệm phức tạp đã được hình thành... Vì vậy
khi tiến hành , giáo viên phải suy nghĩ sâu sắc cẩn thận về nhiệm vụ giáo dưỡng,
giáo dục; về nội dung và cách thức tổ chức tiến hành.

2


Tổ chức và thiết kế trò chơi trong dạy học lịch sử là yếu tố quan trọng để
nhằm nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh, hình thành cho các em nhiều hiểu
biết khoa học về lịch sử và tính quy luật của sự phát triển xã hội, bồi dưỡng và rèn
luyện các kỹ năng thông qua việc học môn lịch sử.Đồng thời là một ‘’món ăn tinh
thần’’ cổ vũ thúc đẩy các em học tập.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Đối với giáo viên
Sinh thời Bác Hồ từng nói.
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Có thể nói rằng, đó là lời căn dặn và cũng là tâm huyết của Bác Hồ kính yêu.

Người luôn mong muốn thế hệ trẻ không chỉ hiểu Lịch sử mà còn phải “tường”, có
nghĩa là hiểu một cách sâu sắc về truyền thống Lịch sử của cha ông. Tuy nhiên việc
dạy và học bộ môn Lịch sử hiện nay trong các trường phổ thông phần lớn chưa đáp
ứng được yêu cầu của người học, cũng như chưa làm tròn trách nhiệm của một bộ
môn tưởng chừng như đơn giản nhưng lại rất quan trọng đối với mỗi HS.
Trong quá trình giảng dạy GV chưa mạnh dạn trong việc đổi mới phương
pháp dạy học chính vì vậy mà giờ học thường cứng nhắc, GV luôn có tâm lí dạy làm
sao cho hết được bài học, không hướng tới HS làm trung tâm của việc dạy học. Chưa
dám mạnh dạn tổ chức các trò chơi trong tiết dạy, các tiết làm bài tập lịch sử. Hơn
nữa Sở Giáo dục chưa quy định thống nhất về cách thức tổ chức dạy tiết Bài tập lịch
sử như thế nào, do vậy các tiết này đa phần GV thường thờ ơ, coi nhẹ, hoặc cắt xén
để dạy các bài khác trong chương trình, nếu trong dạy học GV có tổ chức trò chơi thì
mới chỉ mang tính chiếu lệ, hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy mà những năm gần đây
chất lượng bộ môn lịch sử là rất thấp. Theo tôi nguyên nhân của tình trạng trên có
thể xác định được là:
Một là: Trình độ giáo viên chưa đều và thật sự không phải GV nào cũng tâm
huyết với nghề nghiệp . Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giảng dạy
và chất lượng giáo dục nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng .
Hai là: GV chưa giám mạnh dạn ĐMPPDH trong quá trình giảng dạy.
Ba là: Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy bộ môn ở các nhà trường thiếu
trầm trọng, không đủ lược đồ, bản đồ, đồ phục chế, nhiều trường ở vùng sâu vùng xa
chưa có các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, băng hình, sa bàn…
Bốn là: Điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn do vậy mà
ảnh hưởng rất nhiều tới điều kiện dạy và học .
Năm là: GV chưa bám vào sách “chuẩn kiến thức kĩ năng” bộ môn do Bộ đã
ban hành.
3


2.Đối với học sinh

HS ý thức học tập môn sử chưa cao, đa phần các em chưa xác định được rõ
ràng mục tiêu học tập, chưa thực sự cố gắng trong các tiết học, làm bài tập ở nhà,
đang còn khép kín, đối phó , chưa dám mạnh dạn khi GV yêu cầu trả lời câu hỏi, chỉ
bản đồ, lược đồ… Đặc biệt do quan niệm ăn sâu trong tiềm thức của phụ huynh và
học sinh sử chỉ là 1môn học phụ,không quan trọng HS học môn lịch sử với thái độ
thờ ơ,xem thường .Dẫn đến một thực trạng đến đau lòng là HS biết lịch sử thế giới
nhiều hơn lịch sử Việt Nam, hàng ngàn bài thi môn sử của HS năm học vừa qua bị
điểm 0. Qua tìm hiều HS, cũng như các đồng nghiệp trên địa bàn huyện cũng như
thành phố tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau:
- Môn sử có đặc thù riêng : nhiều sự kiện, nên khó học, khó nhớ.
- HS thì luôn có tâm niệm đây là môn phụ, không có sự hướng nghiệp rõ ràng
khi lựa chọn ôn thi, chọn trường, chọn nghề…. Phụ huynh thờ ơ với bộ môn sử,
thường hướng con em học vào các môn khoa học tự nhiên.
- Xuất phát từ GV, đó là chưa có phương pháp giảng dạy một cách hiệu quả
nhất, cho nên không thu hút được các em trong giờ học.
Để khắc phục vấn đề trên tôi đã áp mạnh dạn áp dụng việc “Thiết kế và tổ
chức trò chơi trong giờ học lịch sử cho học sinh khối lớp 8 - 9 ” nhằm hình
thành một số kĩ năng lịch sử cơ bản như: Rèn luyện tính tư duy độc lập, kĩ năng sử
dụng lược đồ, bản đồ, sử dụng sơ đồ, bảng thống kê, rèn kĩ năng diễn đạt, rèn luyện
phương pháp khai thác nội dung tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, hợp tác theo nhóm và
điều quan trọng nhât là tạo sự hứng thú học tập lịch sử cho HS trong các tiết học
lịch sử góp phần đổi mới PPDH nâng cao hiệu quả bài học.
Qua các lần dự giờ đồng nghiệp tôi thấy nhiều GV có trình độ chuyên môn
giỏi nhưng kĩ năng sư phạm thì chưa tốt,thậm chí HS còn mệt mỏi,ngán ngẫm khi
phải học sử. Môn lịch sử thường rất nhiều sự kiện, mốc thời gian, khối lượng kiến
thức tương đối nhiều… nếu như GV không có phương pháp sư phạm tốt thì giờ học
trở nên quá tải, nặng nề, HS ít được tham gia hoạt động. Điều quan trọng hơn là
không gây được nhiều sự hứng thú cho HS trong khi học tập. Trong khi đó chưa có
nhiều giáo trình, một đề tài, Sáng kiến kinh nghiệm nào nghiên cứu về cách tổ chức
trò chơi trong giảng dạy môn lịch sử một cách cụ thể, chi tiết nếu có thì cũng chỉ là

bước khởi đầu chưa có hệ thống và hướng dẫn cách tổ chức trò chơi một cách không
khoa học, đang còn chung chung.
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn lịch sử ở trường THCS
theo hướng phát huy tính tịch cực, chủ động của HS, tăng cường hoạt động cá thể
với học tập giao lưu giải trí, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
4


Xuất phát từ thực tế nói trên, tôi đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy
học, và đã mạnh dạn thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử và có hiệu
quả bước đầu rất đáng mừng.
III - NỘI DUNG GIẢI PHÁP

1. Một số nguyên tắc khi thiết kế và tổ chức trò chơi
- Chọn trò chơi phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
- Xác định phạm vi, mục đích của trò chơi;
- Chọn trò chơi phù hợp với kĩ năng cần rèn luyện cho HS;
- Tổ chức, biên soạn câu hỏi cho trò chơi phải bám vào “Chuẩn kiến thức - kĩ
năng” của bộ môn;
- Tổ chức trò chơi phải xác định được thời gian: Trừ các trò chơi tổ chức ở các
tiết ngoại khoá (1 tiết hoặc nhiều hơn), các tiết làm bài tập lịch sử (1 tiết) thì các trò
chơi tổ chức trong tiết dạy chỉ dừng ở thời gian là 4 – 6 phút;
- Trò chơi phải có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của HS, tạo không
khí thoải mái, hấp dẫn trong học tập;
- Luôn thay đổi trò chơi để thu hút HS, tuy nhiên phải dựa vào dạng bài, kiểu
bài để thực hiện .
- Khi tổ chức trò chơi GV là trọng tài công bằng ,chính xác và là cổ động viên
tích cực của HS tham gia trò chơi, cho điểm hoặc ngợi khen các em trước lớp.
2. Vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức trò chơi đối với bộ môn Lịch sử
Trong giảng dạy bộ môn lịch sử nói riêng cũng như các bộ môn xã hội và tự

nhiên nói chung, thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học có vai trò, ý nghĩa đặc
biệt quan trọng.
-: Giúp các em thay đổi hình thức, phương pháp dạy và học truyền thống trước đây,
làm cho giờ học bớt căng thẳng, nặng nề, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, để HS tiếp
thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, hứng khởi.
-: Rèn luyện thêm kĩ năng sử dụng bản đồ, vẽ sơ đồ, tường thuật, hình thành kĩ năng
làm việc theo nhóm của HS...
- Tạo cho HS sự tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện cho học sinh có cơ hội để hoàn thiện bản
thân.
- Qua việc thiết kế và tổ chức trò chơi đã kích thích HS vận dụng kiến thức năng
động, rèn luyện trí nhớ, phát triển khả năng phán đoán, suy luận . Từ đó phát triển tư
duy độc lập, học tập cách xử lý thông minh các tình huống phức tạp, tăng cường khả
năng vận dụng trong cuộc sống để thích nghi với điều kiện mới của xã hội.
- Ngoài ra, thông qua trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo
đức như: tính nhanh nhẹn, tình đoàn kết thân ái, sự phối hợp nhịp nhàng, lòng trung
thực và tinh thần trách nhiệm lẫn nhau.
5


3- Khái quát về hình thức tổ chức “trò chơi” phục vụ giảng dạy bộ môn lịch sử
trong chương trình THCS.
a. Một số hình thức trò chơi
Với đặc trưng của bộ môn, ở mỗi khối lớp các thầy cô giáo có thể xây dựng
được một hệ thống trò chơi phong phú, đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau, mục
đích khác nhau. Tuy nhiên với phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm tôi xin nêu ra
đây một số trò chơi mang tính khái quát chung nhất, quan trọng hơn cả là các trò trơi
này đều có thể áp dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp và trên tấtcả các địa
bàn .Hình thức tổ chức “ Trò chơi ‘’này có thể vận dụng cho 1 tiết bài tập lịch sử
,ngoại khoá , câu lạc bộ ,hoặc áp dụng để GV có thể củng cố bài học. Mong rằng
trong quá trình giảng dạy mỗi thầy, cô giáo có sự sáng tạo thêm nhiều trò chơi khác

nhau, bổ sung làm cho trò chơi lịch sử trở thành một hệ thống ngày càng sinh động
hơn , phong phú hơn và được sử dung nhiều hơn nhằm phục vụ tốt hơn cho công
tác dạy – học đối với bộ môn lịch sử . Sau đây là một số trò chơi có thể vận dụng :
* Trò chơi “Điền sơ đồ trống”
Đây là trò chơi mà GV đã chuẩn bị trước sơ đồ trống để cho HS điền nội
dung, với trò chơi này GV dễ dàng áp dụng đối với các bài có liên quan tới tổ chức
bộ máy nhà nước, đặc biệt là chương trình lịch sử khối 6 và 7.
VD: Điền sơ đồ trống Sự phân chia xã hội của nước Pháp trước khi cách mạng
nổ ra. (Bài 2- Lịch sử 8).
* Trò chơi “Điền lược đồ trống”
Với trò chơi này thì GV chuẩn bị lược đồ, sơ đồ trống trước hoặc nhà trường
có sơ đồ không màu để HS điền kí hiệu của một chiến dịch, một cuộc khởi nghĩa.
VD: HS điền kí hiệu cuộc khởi nghĩa Ba Đình (Bài 26 - Lịch sử 8) ,chiến dịch
Việt Bắc thu –đông 1947 ; chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 ,các cuộc tiến công
chiến lược đông xuân 1953-1954 ,chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 …( Bài 25, bài 26
và bài 27 Lịch sử lớp 9).
*Trò chơi “ô chữ bí mật”
Ở trò chơi này GV chuẩn bị hệ thống các ô trống theo chủ đề (nhân vật, cụm
từ tiêu biểu….). HS tìm các chữ cái thích hợp để điền vào ô trống đã cho theo yêu
cầu.
Đây là dạng trò chơi mà tôi và đồng nghiệp thường hay sử dụng nhất trong
quá trình dạy học, vì hiệu quả của trò chơi này mang lại là rất cao.
Ở trò chơi này có 2 dạng chủ yếu:
- Dạng thứ nhất: Ô chữ có một hàng ngang.

6


VD: Bài 26 – lớp 8: Sau khi dạy xong bài, GV hỏi HS ? Ô chữ gồm có 8 chữ
cái. Đây là thái độ chủ yếu của triều đình phong kiến nhà Nguyễn đối với quá trình

Pháp xâm lược Việt Nam.
T

H



A

H

I



P

- Dạng thứ hai: Ô chữ có nhiều hàng dọc và có từ chìa khoá bí mật (mô phỏng
trò chơi Đường lên đỉnh Ôlimpia)
* Trò chơi “Theo dòng lịch sử”
Trò chơi này dùng vào các tiết ngoại khóa, các tiết làm bài tập lịch sử để HS
có điều kiện chuẩn bị và có thời gian thích hợp cho khâu tổ chức.
GV chọn theo chủ đề lịch sử đã được học trước đó để cho HS tìm hiểu kĩ hơn,
GV có thể áp dụng sau khi học xong một chương, một giai đoạn lịch sử.
VD: Tìm hiểu về một triều đại phong kiến, một cuộc khởi nghĩa, một cuộc
kháng chiến, một cuộc cải cách…..
* Trò chơi “Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất”
Tương tự như trò chơi “Theo dòng lịch sử” thì GV có thể áp dụng đối với các
tiết làm bài tập lịch sử, các tiết ngoại khoá, phạm vi áp dụng được ở tất cả các khối
lớp, tuy nhiên GV nên tổ chức trò chơi này sau khi học xong một giai đoạn lịch sử,

một triều đại phong kiến, một hình thái cách mạng…
VD: Triều đại nhà Lê sơ, cuộc kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống
Mĩ….
* Trò chơi “Tìm hiểu nhân vật lịch sử”
Đây là trò chơi nhằm tìm hiểu một cách khái quát về thân thế sự nghiệp những
nhân vật lịch sử có công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc và nhân loại, do vậy mà
GV phải tổ chức chương trình ngoại khoá và các tiết làm bài tập lịch sử để dễ dàng
thực hiện.
VD: Tìm hiểu các nhân vật lịch sử đã có công đối với dân tộc trong giai đoạn
Pháp xâm lược Việt Nam. (Bài 24, 25 - Lịch sử 8)
*Trò chơi “Giải thích khái niệm, thuật ngữ”
GV lồng ghép vào các tiết Làm bài tập lịch sử để tổ chức trò chơi.
VD: Chế độ Quân chủ chuyên chế là gì?...
* Trò chơi “Ai là người nhớ nhiều địa danh lịch sử nhất”
GV tổ chức các tiết ngoại khoá, hay lồng ghép đối với các tiết làm bài tập lịch
hoặc sử dụng trong tiết học lịch sử địa phương sẽ dễ tổ chức và dễ thực hiện.
VD: Em hãy kể tên các di tích lịch sử tiêu biểu ở Nghệ An.
*Trò chơi “Hái hoa - trả lời câu hỏi lịch sử”
7


Áp dụng đối với các tiết ngoại khóa, làm bài tập lịch sử. GV chuẩn bị một cây
hoa (trong thiên nhiên hoặc hoa giả), trên nhánh hoa có ghi các chủ đề câu hỏi để
học sinh lựa chọn (chủ đề nhân vật; chủ đề sự kiện; chủ đề chiến tranh; chủ đề văn
hoá…) trong mỗi chủ đề có hệ thống câu hỏi đê HS trả lời…
b. Các bước tổ chức trò chơi
Để tổ chức thành công trò chơi, GV phải xác định được các yêu cầu sau đây:
1. Xác định được phạm vi áp dụng của trò chơi.
2. Xác định mục đích áp dụng của trò chơi.
3. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh về trò chơi.

4. Tiến hành trò chơi trên lớp. Gồm 05 bước chủ yếu
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.
Bước 2: Lựa chọn đội chơi.
Bước 3: Quy định thời gian, phổ biến luật chơi.
Bước 4: Tổ chức trò chơi.
Bước 5: Tổng kết (Đánh giá) trò chơi
Trong những năm học qua, tôi đã thiết kế và mạnh dạn áp dụng các trò chơi
nêu trên vào quá trình giảng dạy môn lịch sử, ngoài ra các trò chơi này tôi mời đồng
nghiệp tổ chức dạy thử nghiệm ở lớp 6 - 7 và hiệu quả thu được là rất khả quan.
Do giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm, và chỉ đứng lớp ở khối 8 - 9 nên
tôi chỉ đưa ra một số trò chơi tiêu biểu và có hiệu quả cao trong qúa trình giảng dạy
lịch sử ở chương trình THCS.
4. Các trò chơi cụ thể được áp dụng vào quá trình giảng dạy ở trường .
* Trò chơi “Điền sơ đồ trống”
Bài áp dụng: Bài 29 – Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
chuyển biến kinh tế xã hội Việt Nam (Lịch sử lớp 8)
- Phạm vi trò chơi: Dạy kiến thức mới. Phần 1. Tổ chức bộ máy nhà nước.
- Mục đích trò chơi: Giúp các em hiểu và rèn kĩ năng vẽ (dán) sơ đồ bộ máy
thống trị của pháp ở Đông Dương.
- GV chuẩn bị trước sơ đồ trống (vẽ trên 02 tờ giấy Crôki) như sơ đồ phần đáp
án
Tổ chức bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương được viết thành từng ô chữ
(viết rời ngoài giấy Crôki thành 09 ô) có dán keo 2 mặt như sau: (mỗi 1 ô GV chuẩn
bị 2 tờ)
• Lưu ý: Ô giấy viết rời có diện tích khớp với ô trong bảng trống.
Bộ máy chính quyền cấp xã thôn (bản sứ)

8



Bộ máy chính quyền các cấp
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh, huyện (Pháp – bản xứ)
Toàn quyền
Đông Dương

Bắc kì
(thống sứ)

Trung kì

Nam kì

(khâm sứ)

(thống đốc)

C.P.C

Lào

(Khâm sứ)

(Khâm sứ)

- Học sinh: Đọc trước bài ở nhà.
- Tiến hành trò chơi
* GV giới thiệu trò chơi và lựa chọn đội chơi.
- GV chia lớp thành 2 đội mỗi đội cử lấy 5 học sinh và đặt tên cho mỗi đội :
Đội 1:Lê Văn Tám ; Đội 2- Kim Đồng .
- Mỗi đội cử 1 đội trưởng, đồng thời cử 2HS (không nằm trong 2 đội chơi)

làm trọng tài cùng với GV.
* GV quy định luật chơi.
Thời gian: 3 – 4 phút
Mỗi đội xếp hàng trên bảng (kiểu cánh gà) sau đó mỗi đội sẽ cử lần lượt các
bạn lên chọn ô chữ để dán cho đúng trên sơ đồ hình minh hoạ sao cho đạt được kết
quả như sơ đồ dưới đây. Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng cuộc. Thời
gian tối đa là 4 phút. Điểm tối đa của mỗi đội là 10 điểm.
* Tổ chức trò chơi
- GV đặt câu hỏi :
Sau khi hoàn thành xong quá trình xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp
đã tiến hành tổ chức bộ máy nhà nước ở Đông Dương như thế nào?
- HS trả lời ,GV đánh giá,nhận xét và tiến hành hướng dẫn HS tham gia trò
chơi luôn.
- GV treo 2 sơ đồ trống như sơ đồ minh hoạ trên lên bảng và nêu yêu cầu “Em
hãy dán các nội dung cho đúng vào sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy thống trị của
Pháp ở Đông Dương ?
- 2 đội lên thực hiện dán ô chữ vào sơ đồ minh hoạ trên (mỗi đội dán một sơ
đồ) sao cho đúng như sơ đồ dưới đây

9


Toàn quyền
Đông Dương
Bắc kì

Trung kì

(thống sứ)


(khâm sứ)

Nam kì
(thống đốc)

Lào

C.P C

(Khâm sứ)

(Khâm sứ)

Bộ máy chính quyền các cấp
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh, huyện (Pháp – bản xứ)
Bộ máy chính quyền cấp xã thôn (bản xứ)
* Tổng kết trò chơi, GV nhận xét, hoàn thiện bảng và chuẩn hoá kiến thức.
* Trò chơi “Điền lược đồ trống”
Bài áp dụng: Bài 26 - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp 1953 – 1954 (SGK Lịch sử 9)
Phạm vi áp dụng: Củng cố bài ở tiết 1 (bài gồm 2 tiết)
Mục đích trò chơi: Giúp các em rèn kĩ năng sử dụng lược đồ Chiến dịch Biên
giới thu - đông (1950) một cách tốt hơn.
Chuẩn bị :
+ GV chuẩn bị 1 lược đồ không màu: Lược đồ chiến dịch Biên giới thu - đông
1950 (mỗi Lược đồ lớp 9 môn lịch sử trường được sử dụng 2 cái: Một cái có màu và
một không màu).Trường hợp nêu không có sẵn thì GV phải tự vẽ )
+ GV chuẩn bị những kí hiệu mũi tên mầu có dán keo 2 mặt (lưu ý tới kích
thước trùng khớp với mũi tên có sẵn trong SGK).
- Học sinh: Tìm hiễu kĩ lược đồ chiến dịch Biên giới thu đông (1950) ở nhà.

- Tiến hành trò chơi :GV giới thiệu trò chơi, lựa chọn đội chơi.
Chia lớp thành 2 đội, từ 5 – 7 em học sinh và đặt tên cho mỗi đội. Đội 1 - Rơ ve (tên
tướng của Pháp); Đội 2 - Võ Nguyên Giáp
-Thời gian thực hiện : 3 – 4 phút
+ Kí hiệu HS phải dán (Địch: màu đen, Ta: màu đỏ; Đường tiến quân là mũi
tên nguyên, Đường rút quân là mũi tên đứt).

10


+ Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Điểm tối đa cho mỗi đội
là 10 điểm.
+ Các cổ động viên mỗi đội được quyền bổ sung 3 lần nhưng bị trừ 3 điểm.
+ Mỗi đội cử 2 em.
Em thứ nhất chọn kí hiệu thích hợp chuyền cho bạn .
Em thứ hai dán kí hiệu lên lược đồ, sao cho hoàn thành như lược đồ.
+ Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm.
-Tổ chức trò chơi.
- GV treo lược đồ không mầu lên bảng cùng với câu hỏi.
? Em hãy điền kí hiệu thích hợp lên lược đồ để miêu tả diễn biến chiến dịch Biên
giới thu - đông 1950?
- Cho HS tiến hành tròchơi.
- Tổng kết trò chơi: Sau khi hai đội hoàn thành, GV nhận xét và công bố kết
quả chung cuộc
* Lưu ý: Trò chơi tiếp sức này GV nên sử dụng đối với các lược đồ, bản đồ
đơn giản, ít các kí hiệu, (VD: Cuộc phản công của phái chủ chiến ở kinh thành Huế,
Công sự Ba Đình - Bài 26 - Lịch sử lớp 8…), vì nếu phức tạp sẽ mất thời gian và rất
khó cho HS.
*Trò chơi “Ô chữ bí mật”
Áp dụng đối với bài 27. Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của

đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX (SGK lịch sử lớp 8)
-Trò chơi này áp dụng cho phần củng cố bài học. Giúp HS nắm lại một số sự kiện,
thời gian trong bài, đồng thời tạo không khí vui chơi, giảm căng thẳng sau giờ học.
- GV chuẩn bị bảng ô chữ có điền sẵn (vẽ trên 1 tờ giấy Crôki) như sơ đồ minh hoạ ở
phần đáp án. sử dụng giấy dán từng hàng chữ lại.
- Học sinh: Tìm hiểu và nắm được nội dung bài học.
- Tiến hành trò chơi
+ GV giới thiệu trò chơi và lựa chọn đội chơi.Chia lớp làm hai đội (mỗi dãy một đội,
mỗi đội từ 7 – 10 em HS) và đặt tên cho mỗi đội: Đội thứ nhất-Phương Đông; Đội
thứ hai-Phương Tây đồng thời giới thiệu, phổ biến luật chơi:
+Thời gian : 3 – 6 phút
+ Sau khi GV gợi ý cho từng hàng chữ, hai đội sẽ giơ tay dành quyền trả lời. Đội
nào giơ tay trước khi GV nói 10 giây bắt đầu sẽ mất quyền ưu tiên. Đội còn lại được
quyền trả lời.
+ Mỗi hàng chữ chỉ một đội trả lời và trả lời một lần, nếu đúng sẽ được 10 điểm và
GV mở hàng chữ đó ra.

11


+ Sau khi GV đọc câu hỏi mật mã hai đội đưa tay dành quyền trả lời. Nếu trả lời sai
đội còn lại sẽ được quyền trả lời, mỗi đội trả lời tối đa một lần, thời gian suy nghĩ là
10 giây.
+HS trả lời đúng mật mã được 40 điểm, nếu không giải được mật mã thì GV giải.
Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm.
- Tổ chức trò chơi
- GV treo bảng sơ đồ ô chữ có dán keo như sơ đồ trên lên bảng rồi cho tiến
hành trò chơi bằng cách đưa ra các gợi ý sau:
+Mật mã lịch sử: Gồm 07 chữ cái: Đây chính lực lượng tham gia đông nhất
trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế -> (Nông dân)

- Nếu hai đội không trả lời được thì GV cho hai đội trả lời các câu hỏi hàng
ngang. GV đặt các câu hỏi gợi ý sau :
* Ô hàng ngang số 1; gồm 12 chữ cái: Tên vị thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Yên
Thế.
* Ô hàng ngang số 2; gồm 4 chữ cái: Đây là tên đồng bào ở Hà Giang đã
tham gia chống Pháp dưới ngọn cờ của Hà Quốc Thượng.
* Ô hàng ngang số 3; gồm 8 chữ cái: Tên tỉnh mà cuộc khởi nghĩa đã nổ ra.
* Ô hàng ngang số 4; gồm 14 chữ cái: Tên thật của Hoàng Hoa Thám.
* Ô hàng ngang số 5; gồm 7 chữ cái: Đây là tinh thần chiến đấu của nghĩa
quân Yên Thế.
* Ô hàng ngang số 6; gồm 11 chữ cái: Tên một nhà yêu nước tiêu biểu đã đến
bắt lên lạc với nghĩa quân Yên Thế.
* Ô hàng ngang số 7; gồm 5 chữ cái: Đây là tên vị lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
Yên Thế ở giai đoạn 1.
- Mỗi đội trả lời câu hỏi gợi ý theo trình tự lần lượt, HS được chọn ô hàng
ngang để trả lời, không theo ô thứ tự. Ví dụ: Em chọn hàng ngang thứ 3.
- HS trả lời từ chìa khoá sau khi GV đọc câu hỏi sau 5 giây.
- GV nhận xét, công bố kết quả và hoàn thiện bảng kiến thức.
TRÒ CHƠI “Ô CHỮ BÍ MẬT”
H
1
72

GV
3
nhấn
4
mạnh.
5
Khởi

6
nghĩa
7

8

T

R

Ư

P

H

O

À

B
Ơ
A
A


N
N
N


N
M
C
G
H
B
Đ

G
Ô
G
V
D



H
N
I
Ă
Ũ
I
N

O
G
A
N
N
C



A

T

H

Á

M

N
N
G
H
M

G
G

H

Ĩ

A

Â

U


Ô

N

G

D

Â

* Từ chìa khoá
N

N

12


Yên Thế là phong trào lớn nhất của nông dân trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX. Sự tồn tại bền bỉ, dẻo dai của phong trào đã nói lên tiềm năng, ý chí và
sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân Việt Nam
* Lưu ý:
- Quy trình ở trên là thiết kế đối với dạy dùng bảng phụ (cách dạy phổ biến
nhất trên địa bàn các huyện miền núi, còn nếu dạy Powwr Point thì cách thiết kế
càng đơn giản và hiệu quả còn cao hơn,)
- Cuối cùng GV tổng kết, nhận xét trò chơi .
* Trò chơi “Theo dòng lịch sử ”
-Trò chơi này được áp dụng đối với tiết 43: Làm bài tập lịch sử (Lớp 8).
Chủ đề: Phong trào Cần vương

Thông qua trò chơi này nhằm giúp HS có nắm một cách khái quát nhất về phong
trào Cần vương, đồng thời tạo cho HS em vừa học vừa chơi, phát triển khả năng,
phối hợp, phân tích, kĩ năng làm việc theo nhóm.
-Giáo viên chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức sau khi học xong
tiết lịch sử địa phương (vì tiết lịch sử địa phương có liên quan tới phong trào Cần
vương), trên cơ sở đó để biên soạn các câu hỏi.
- HS ôn tập kiến thức trọng tâm (Bài 26 và tiết lịch sử địa phương)
- Chuẩn bị đèn tín hiệu để tính thời gian, giấy, bảng HS , bút dạ…
-Cho HS xếp thành 4 đội, mỗi một đội cử đội trưởng, thư kí
- Tiến hành chò chơi :GV giới thiệu trò chơi. Chọn đội chơi.GV chia lớp thành 4 đội
và đặt tên cho mỗi đội. Đội thứ nhất-Bà Triệu; Đội thứ hai-Lê Hoàn; Đội thứ baDương Đình Nghệ; Đội thứ tư-Lê Lợi.Đồng thời quy định và phổ biến luật
chơi.Thời gian thực hiện trong 1 tiết (45 phút).
Phần Khởi động: 50 điểm (4 đội trả lời 5 câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu hỏi
là 5 giây, mỗi câu hỏi tương ứng 10 điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần).
Tăng tốc: 100 điểm (4 đội tham gia trả lời (đoán sự kiện lịch sử, từ sự gợi ý của
giáo viên) 4 sự kiện lịch sử, thời gian trả lời mỗi sự kiện lịch sử là 5 , 10 và 15 giây
(tương ứng 3 sự gợi ý của GV từ khó đến dễ), mỗi sử kiện tương ứng 15, 10 và 5
điểm, mỗi đội được trả lời 1 lần).
Về đích: 50 điểm, HS trả lời quan điểm của mình về một chủ đề mà GV đưa ra,
thời gian trả lời mỗi câu hỏi là 3 phút (HS trả lời 1 lần và có quyền nhận xét lẫn
nhau).Tổ chức trò chơi cụ thể như sau:
Khởi động: 5 câu hỏi.
Câu 1: Cuộc phản công Kinh thành Huế. bùng nổ thời gian nào ?
Đáp án: 5.7.1885.
Câu 2: Tôn Thất Thuyết đã thay vua Hàm Nghi mấy lần ra chiếu Cần vương?
13


Đáp án: 2 lần
Câu 3: Phong trào Cần vương trải qua mấy giai đoạn?

Đáp án: 2 giai đoạn.
Câu 4: Thanh Hoá có mấy cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương?
Đáp án: 2 cuộc (Khởi nghĩa Ba Đình và Khởi nghĩa Hùng Lĩnh).
Câu 5: Cuộc khởi nghĩa nào lớn nhất trong phong trào Cần vương?
Đáp án: Khởi nghĩa Hương Khê.
Tăng tốc: Gồm 5 sự kiện lịch sử.
- Sự kiện 1:
+ Gợi ý thứ nhất: Tôn Thất Thuyết (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: 5/7/1885 (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Tân Sở (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Cuộc phản công của Phái chủ chiến ở kinh thành Huế.
- Sự kiện 2:
+ Gợi ý thứ nhất: Ba làng (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: Công sự (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: 1886 - 1887 (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Ba Đình.
- Sự kiện 3:
+ Gợi ý thứ nhất: Vĩnh Lộc (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: 1887 - 1892 (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Tống Duy Tân (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
- Sự kiện 4:
+ Gợi ý thứ nhất: 15 quân thứ (5 giây đầu tiên).
+ Gợi ý thứ hai: Ngàn Trươi (giây thứ 10).
+ Gợi ý thứ ba: Phan Đình Phùng (giây thứ 15).
Sự kiện lịch sử: Khởi nghĩa Hương Khê.
Về đích. (50 điểm).
Chủ đề: Lí giải tại sao phong trào Cần vương lại thất bại, phong trào đã để lại
ý nghĩa lịch sử gì?
Cuối cùng GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm.

Lưu ý: GV có thể dùng nhiều hơn 1 trò chơi trong một tiết dạy làm bài tập
lịch sử.

*Trò chơi “Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất ”
14


Trò chơi này có thể áp dụng trong chương trình ngoại khoá lớp 9 học kỳ II.(Trong
năm 2010-2011 tôi cùng với các đồng nghiệp chủ trì ,tổ chức ngoại khoá môn Lịch
sử cấp cụm và được đánh giá rất thành công )
Sử dụng trò chơi này nhằm củng cố hệ thống kiến thức trong học kì II, đồng thời
giúp các em vừa học vừa chơi, tạo không khí thoải mái, thân thiện trong giờ học
ngoài trời.
GV chọn quãng thời gian thích hợp để tổ chức, nên tổ chức theo lịch phân công của
phòng giáo dục ,của trường.Có thể tổ chức ngoại khóa theo các mức cấp trường cấp
cụm …
- Về phía GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi các câu hỏi, đáp án ,đèn tính thời gian
- HS chuẩn bị ghế ngồi , bảng (bảng của học sinh tiểu học), phấn để ghi ...sắp xếp
chỗ ngồi cho hợp lí, tuỳ theo diện tích cho phép, nhưng đủ điều kiện để HS không
thể nhìn thấy kết quả của nhau.
- Tổ chức chò chơi
GV giới thiệu trò chơi lựa chọn đội chơi (chọn cả lớp, hoặc cả khối)
GV giới thiệu trò chơi và thông báo thể lệ, quy định, phổ biến luật chơi.
+ Trò chơi gồm có 10 câu hỏi (hoặc có thể nhiều hơn, phụ thuộc vào thời gian
tổ chức), theo mức độ từ thấp đến cao.
+ HS ngồi theo hình vuông, mỗi em ngồi cách nhau một khoảng cách nhất
định.
+ GV phối hợp với đồng nghiệp ấn đèn để tính thời gian
+ GV cùng các đồng nghiệp trong nhóm, trường hoặc cùng cụm trường giám
sát trò chơi (tính thời gian, xem các bạn trả lời đúng hay sai, có gian lận trong cuộc

chơi hay không...)
+ Em nào trả lời đúng thì có quyền ngồi lại và tiếp tục trò chơi, em nào sai thì
bị loại khỏi cuộc chơi, cứ như vậy đến khi học sinh trả lời câu hỏi thứ 10 sẽ là học
sinh chiến thắng.(Nếu được thực hiện trong chương trình ngoại khóa nên có phần
thưởng cho HS)
-Tiến hành trò chơi
GV tổ chức trò chơi, GV đọc câu hỏi xong, HS trả lời độc lập bằng cách viết
vào bảng của mình, khi tín hiệu đèn báo hết thời thì HS giơ bảng lên, nếu em nào giơ
qúa thời gian quy định thì sẽ phạm quy và bị loại khỏi cuộc chơi:
Hệ thống câu hỏi :
Câu 1: Ai là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam?
Đáp án: Nguyễn Ái Quốc
Câu 2: Hồ Chí Minh đọc Bản tuyên ngôn độc lập tại địa điểm nào ở Hà Nội?
Đáp án: Quảng trường Ba Đình.
15


Câu 3: Kế hoạch Na va được chia thành mấy bước?
Đáp án: 2 bước
Câu 4: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ diễn ra năm nào?
Đáp án: 1954
Câu 5: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân diễn ra năm nào?
Đáp án: 1968
Câu 6: Chiến dịch nào kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Đáp án: Chiến dịch Hồ Chí Minh
Câu 7: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chính thức mang tên
từ năm nào?
Đáp án: 1976
Câu 8: Ai là chủ tịch nước sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi?
Đáp án: Tôn Đức Thắng

Câu 9: Đế quốc Mĩ đã tiến hành bao nhiêu “chiến lược chiến tranh” ở Miền
Nam?
Đáp án: 3“chiến lược chiến tranh” (Chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ,
Việt Nam hoá chiến tranh)
Câu 10: Có bao nhiêu đời Tổng thống Mĩ dính lứu trực tiếp tới cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam?
Đáp án: 5 đời. (Ai-sen-hao;Ken-nơ-đi ;Giôn-xơn; Ních-xơn, Pho)
Sau cùng GV Tổng kết trò chơi.
Lưu ý: - Tuỳ theo trình độ của HS mà GV biên soạn câu hỏi cho phù hợp với
trò chơi.
- Nếu HS bị loại hết quá sớm thì GV cùng đồng nghiệp tổ chức“cứu
trợ” dưới các hình thức khác nhau để HS trở lại vòng thi đấu
*Trò chơi “Tìm hiểu nhân vật lịch sử ”
Trò chơi này có thể áp dụng cho tiết bài tập hoặc chương trình ngoại khoá lớp8 ở
học kỳ II
Với trò chơi giúp HS khắc sâu được những nhât vật lịch sử tiểu biểu của Việt Nam ở
thời kì cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, từ đó tiếp tục bồi dưỡng thêm lòng biết ơn đối
với những người anh hùng đã có công với nước, với dân.
- Giúp các em vừa học vừa chơi, tạo không khí thoải mái, thân thiện trong giờ học
ngoại khoá.
- Giáo viên dùng máy chiếu PowerPoint, Giáo án điện tử thiết kế trò chơi
- Học sinh: Ôn tập chương trình (GV cho hệ thống đề cương ôn tập), mỗi đội chuẩn
bị 1 chiếc bảng nhỏ dùng để ghi đáp án, bút lông và phấn.
+ GV cử 1 thư kí ghi chép điểm và 1 trọng tài
16


+ GV xếp 5 đội ngồi theo hình chữ U, mỗi đội cử 1 đội trưởng.
-Tiến hành trò chơi
GV giới thiệu trò chơi , lựa chọn đội chơi.Chia lớp thành 5 đội, mỗi đội khoảng 5

HS và đặt tên cho 5 đội
Đội thứ nhất - Lê Lợi; Đội thứ hai-Trần Quốc Tuấn; Đội thứ ba- Quang Trung; Đội
thứ tư – Nguyễn Tri Phương; Đội thứ năm – Hoàng Diệu.
GV quy định và phổ biến luật chơi. gồm có 3 phần:
Thời gian: 1 tiết
Phần 1: Hình ảnh (Nhìn hình ảnh đoán tên nhân vật lịch sử - 100 điểm)
+ Bao gồm có 10 hình ảnh nhân vật lịch sử, trả lời đúng mỗi hình ảnh được 10
điểm, thời gian trả lời mỗi hình ảnh là 5 giây, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm
( ghi rõ câu trả lời trên bảng nhỏ )
Phần 2: Thân thế (Tìm hiểu về thân thế, cuộc đời và sự nghiệp - 200 điểm).
+ GV chọn 5 nhân vật tiêu biểu ở trên để HS trả lời, mỗi câu hỏi trả lời đúng
được 10 điểm bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm, mỗi nhân vật sẽ có 4 câu
hỏi, mỗi câu hỏi sẽ có 5 giây trả lời, mỗi đội trả lời 1 lần và cùng thời điểm.
Phần 3: Công lao (Đánh giá về công lao nhân vật - 250 điểm).
+ GV cho 5 đội lên bắt thăm nhân vật mình sẽ trả lời.
+ HS sẽ thảo luận để đánh giá công lao của nhân vật đối với lịch sử dân tộc,
thời gian thảo luận là 3 phút, sau đó các đội sẽ lần lượt trả lời theo thứ tự, nếu trả lời
đúng được 50 điểm, các đội nhận xét lẫn nhau. Gv làm trọng tài nhận xét ,đánh giá...
-GV tổ chức trò chơi.
* Phần 1: Hình ảnh
+ GV ấn chuật trên màn hình, hình ảnh nhân vật lịch sử hiện lên, ở dưới hiện
lên câu hỏi ? Đây là nhân vật nào? cứ lần lượt hết 10 nhân vật (Hàm Nghi; Tôn
Thất Thuyết; Phạm Bành; Nguyễn Thiện Thuật; Phan Đình Phùng; Hoàng Hoa
Thám; Phan Bội Châu; Lương Văn Can; Phan Châu Trinh; Nguyễn Ái Quốc) cho
HS trả lời
* Phần 2: Thân thế
+ GV chọn 5 nhân vật để học sinh tìm hiểu: Tôn Thất Thuyết; Phan Đình
Phùng; Hoàng Hoa Thám; Phan Bội Châu; Phan Châu Trinh
+ Mỗi nhân vật sẽ có 4 câu hỏi trắc nghiệm, với khẩu lệnh: Hãy lựa chọn một
phương án trả lời đúng nhất.

+ Nhân vật thứ nhất: Tôn Thất Thuyết
Câu 1: Ông sinh và mất năm nào?
A. 1839 – 1913.

C. 1841 – 1913.
17


B. 1840 – 1913.
D. 1842 – 1913.
Câu 2: Quê của ông ở đâu.
A. Thanh Hoá.
C. Thuận Hoá.
B. Nghệ An.
D. Hà Tĩnh.
Câu 3: Tên tuổi của ông gắn liền với sự kiện lịch sử nào sau đây.
A. Chiến thắng Cầu Giấy lần 1.
C.Tấn công kinh thành Huế.
B. Khởi nghĩa Hương Khê.
D. Khởi nghĩa Ba Đình.
Câu 4: Vài trò tiêu biểu của ông đối với lịch sử dân tộc là gì?
A. Lãnh đạo cuộc tấn công kinh C. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy
thành Huế.
B. Tham gia phong trào Đông Du.
D. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Ba
Đình.
+ 3 nhân vật còn lại tương tự các câu hỏi theo hình thức trên cho HS tìm hiểu .
* Phần 3: Công lao
+ GV cho HS bắt thăm nhân vật để trả lời
+ Câu hỏi: Nêu công lao to lớn của nhân vật đối với lịch sử dân tộc?

VD: Nêu công lao to lớn của Phan Bội Châu đối với lịch sử dân tộc?
+ HS thảo luận trả lời và nhận xét lẫn nhau. GV tổng kết, nhận xét, và đúc rút
kinh nghiệm.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Đối với giáo viên khi chưa áp dụng trò chơi bản thân tôi, cũng như qua trao đổi
cùng đồng nghiệp, thường thì GV thường mắc phải những lỗi cơ bản trong giảng
dạy: Giờ dạy trầm, GV nói nhiều, HS làm việc ít, giờ học không có sự sáng tạo,
phân lượng thời gian không hợp lí, phần củng cố bài thì sơ sài, không hiệu quả, đặc
biệt là các tiết làm bài tập lịch sử thì thường là GV cho 1 đến 2 bài tập cho HS làm
hoặc là giao về nhà cho HS là hôm sau nộp lại cho GV....chính vì vậy mà giờ học
lịch sử hiệu quả không thực sự cao, không thu hút được sự húng thú của các em.
Sau khi áp dụng trò chơi phương pháp dạy học đã có sự thay đổi nhiều và theo
chiều hướng tích cực, với sự chuẩn bị chu đáo về cách thiết kế, tổ chức trò chơi của
GV nên giờ học không còn cứng nhắc, đơn điệu, truyền thu kiến thức một criều, mà
giờ học trở nên sinh động, HS rất tích cực tham gia xây dựng bài.
Qua quá trình áp dụng, tôi đã chủ động mời đồng nghiệp đánh giá, đặc biệt là trong
các tiết thao giảng đều được xếp giờ dạy giỏi.
Đối với học sinh, qua việc tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử như đã nêu trên, tôi
nhận thấy trong HS có sự chuyển biến rõ nét, các em rất tích cực xây dựng bài,
không còn e dè, ngại ngùng như trước vì thế mà giờ học trở nên sôi nổi, bớt cứng
nhắc, khô khan, đặc biệt là đối với các tiết làm bài tập lịch sử,ngoại khoá các em rất

18


thích thú tham gia học tập, nắm vững kiến thức lịch sử . Điều đó được phản ánh qua
khảo sát chất lượng học tập bộ môn từng năm học .Kết quả đạt được như sau:
Bảng 1: Bảng so sánh chất lượng bài kiểm tra 1 tiết giữa các lớp ứng
dụng kinh nghiệm “Thiết kế và tổ chức trò chơi ....." đối với lớp 8B, 9A, 9B vào
giờ học và lớp 8A không ứng dụng trong năm học 2010 – 2011


8A

Số
lượng
35

SL
1

%
2,0

8B
9A
9B

36
38
38

6
8
8

16,7
21,4
21,4

Lớp


Giỏi

Khá
SL
%
10
28,0
So sánh
18
50,0
20
52,3
21
55,2

Trung bình
SL
%
15
42,0
12
10
9

33,3
26,3
23,4

Yếu

SL
10

%
28,0

0
0
0

Bảng 2: Kết quả thi học sinh giỏi thanh-tỉnh các năm học từ 2009-2012
Năm học
2009-2010
2010-2011
20101- 2012
Tổng

Nhất
1
2
1
4

HS giỏi thanh
Nhì
Ba
2
3
2
2

2
3
6
8

KK
0
0
5
1

HS giỏi tỉnh
Nhất Nhì
Ba
0
0
0
0
1
1
0
1
2
0
2
2

KK
5
3

3
4

Như vậy qua những con số nêu trên ta thấy việc tổ chức trò chơi trong giảng dạy bộ
môn lịch sử có vai trò, ý nghĩa như thế nào trong quá trình dạy học, tuy là sự thử
nghiệm của bản thân, nhưng tôi thấy nếu môn lịch sử không có trò chơi thì sự hấp
dẫn của nó sẽ giảm đi rất nhiều giờ học trở nên khô khan,cứng nhắc .
C. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Dạy học như thế nào để học sinh hứng thú học tập, và đạt kết quả cao là điều mà tất
cả giáo viên đứng lớp đều trăn trở, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang
thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Đặc
biệt với những giáo viên dạy môn học mà quan niệm của người học và của xã hội là
môn phụ như môn lịch sử lại càng khó hơn.
Qua cả một quá trình ứng dụng tôi thấy việc thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ
học lịch sử không chỉ áp dụng có hiệu quả ở khối 8 – 9 mà có thể áp dụng đối với
khối 6 – 7, một số trò chơi trong Sáng kiến kinh nghiệm này cũng thể áp dụng được
đối với một số môn học khác, hơn nữa cách thiết kế không đòi hỏi bắt buộc phải có
máy chiếu đa năng nên có thể áp dụng rộng rãi ở các trường ( Thậm chí ở cả những
trường mà chưa có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho dạy và học )

19


Từ thực tế trên chúng tôi thấy để có thể dạy tốt giờ học lịch sử theo yêu cầu đổi mới
hiện nay giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau:
- Xây dựng và sử dụng các trò chơi trong dạy học lịch sử có vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành củng cố tri thức cho học sinh, đây là hình thức để kiểm
tra, đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bởi vì, khi hoàn
thành các trò chơi học sinh sẽ nhận thấy những thiếu sót của mình, giáo viên biết kết
quả nắm kiến thức của học sinh. Song để có được các trò chơi trong dạy học lịch sử

có chất lượng đòi hỏi giáo viên phải đầu tư suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo và dày công
thiết kế. Đặc biệt nó đòi hỏi mỗi GV chúng ta thật sự phải có tâm huyết với nghề
nghiệp.
- GV đọc kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo,các loại tài liệu
để lựa chọn đúng vấn đề, xác định nội dung, khối lượng của trò chơi cho phù hợp,
trên cơ sở đó xây dựng ,thiết kế được những trò chơi phù hợp với tính chất của bài
học ,phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
- Học sinh phải có sự chuẩn bị trước ( Theo hướng dẫn phân công của GV),
đây là điều rất quan trọng bởi vì phần lớn kiến thức chủ yếu các em đã quên hoặc
nhớ không chính xác. Mặt khác, cho các em chuẩn bị trước ở nhà là cách dạy học
tích cực, học sinh chủ động nắm vững kiến thức và được đối chiếu kiến thức đó
trong tiết dạy của giáo viên
- Các trò chơi phải phục vụ đúng yêu cầu của bài học, bám sát mục tiêu của
bài, mục tiêu của các tiểu mục, hay của 1 chương… kể cả mục tiêu về kiến thức, về
kĩ năng,về tư tưởng tình cảm.
- Hệ thống câu hỏi được áp dụng trong các trò chơi phải phong phú, đủ các
dạng trong tiết học (có câu hỏi tái hiện, câu hỏi kiểm tra, câu hỏi nêu vấn đề…),
đảm bảo tính vừa sức học sinh (cả 4 đối tượng giỏi, khá, trung bình và yếu – kém) để
các em đều có thể tham gia một cách tích cực trong giờ học lịch sử.
Những yêu cầu trên giúp cho việc nhận thức lịch sử của học sinh được vững
chắc, sâu sắc. Tránh tình trạng “học trước quên sau” hoặc chỉ học thuộc lòng mà
không hiểu bài .
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà chúng tôi rút ra được qua việc“Thiết kế
và tổ chức trò chơi trong giờ học lịch sử cho học sinh khối lớp 8 - 9 ” Do nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan (điều kiện thời gian và năng lực, sức khỏe, tuổi tác ,
mặt bằng nhận thức của học sinh nên đề tài này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết.
Nhưng dù sao chăng nữa thì với đề tài này quả là cả một quá trình mà cá nhân tôi đã
nổ lực cố gắng để góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy học nhằm hạn chế bớt
những tồn tại trong dạy- học đối với bộ môn lịch sử.
Rất mong được sự xem xét , góp ý của các đồng nghiệp để chúng tôi có thêm nhiều

kinh nghiệm trong giảng dạy.
20


Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Hoa- Trường THCS Đặng Thai Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử THCS Tập 1;2. Chủ biên: Nguyễn Thị Côi
21


2. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 8. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 9. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
4. Lịch sử Việt Nam (tập 3) (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn lịch sử THCS. (Chủ biên:
Phan Ngọc Liên)
6. Phương pháp dạy học lịch sử. (Chủ biên: Phan Ngọc Liên)
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III - Quyển 1-2.
(Chủ biên: Đỗ Thanh Bình)
8. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì lịch sử 8-9. (Chủ biên: Nguyễn
Xuân Trường)

BẢNG VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.

THCS
HS
GV
CPC
KK
SGK
HKII
ĐMPPDH
SL

Trung học cơ sở
Học sinh
Giáo viên
Căm pu Chia
Khuyến khích
Sách giáo khoa
Học kì II
Đổi mới phương pháp dạy học
Số lượng

MỤC LỤC

A
I
II

III
B
I

Phần mở đầu
Đặt vấn đề
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi mục đích nghiên cứu
Nội dung đề tài
Cơ sở khoa học

Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang

01
01
02
02
02
03
22


II
III
IV

C

Cơ sở thực tiễn
Nội dung giải pháp thực hiện
Kết quả đạt được
Bài học kinh nghiệm và kết luận

Trang
Trang
Trang
Trang

03
04
18
19

23



×