Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 57 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
-------------------

NGUYỄN THỊ TÌNH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG IV: SINH SẢN SINH HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học sinh học
Người hướng dẫn khoa học
Th.S TRƯƠNG ĐỨC BÌNH

Footer Page 1 of 16.

HÀ NỘI-2016


Header Page 2 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: Th.S Trương Đức
Bình.Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận của mình.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ phương pháp, các thầy
cô trong khoa Sinh – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và ban chủ nhiệm
khoa sinh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong trường đã giúp tôi
hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Xuân Hòa, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Tình

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 2 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 3 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thântôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Thạc sĩ Trương Đức Bình
giảng viên khoa Sinh –KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài đều trung
thực, không trùng với kết quả của tác giả nào, đề tài chưa từng được công bố
tại bất kì một công trình nghiên cứu khao học nào hoặc của ai khác.
Xuân Hòa, tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thị Tình

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 3 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 4 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 4
1.1.

Lịch sử nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài ........................... 4

1.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................... 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 6
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 8
1.2.1.Các khái niệm .................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò của dạy học theo định hướng tổ chúc trò chơi trong
dạy học ...................................................................................................... 12
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theotổ chức trò chơi trong
dạy học ...................................................................................................... 13
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế tổ chức trò chơi đường lên đỉnh Olympia
trong dạy học ............................................................................................ 14
1.2.5. Quy trình khi thiết kế tổ chức trò chơi đường lên đỉnh Olympia
trong dạy học ............................................................................................ 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 4 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 5 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.3.1. Thực trạng của việc sử dụng các chuyên đề dạy học theo
phương pháp tổ chức trò chơi đường lên đỉnh Olympia trong dạy
học ở trong trường THPT ......................................................................... 17
1.3.2. Định hướng đổi mới ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC CHƯƠNG IV:SINH
SẢN – SINH HỌC 11 ..................................................................................... 20

2.1.Phân tích nội dung Chương IV- Sinh học Sinh sản – Sinh học 11.
ChươngIV: Sinh sản ..................................................................................... 20
2.1.1. Vị trí của chương ............................................................................ 20
2.1.2. Cấu trúc của chương ...................................................................... 20
2.1.3. Mục tiêu của chương ...................................................................... 20
2.1.4. Phân tích từng bài trong chương .................................................... 21
2.2. Phân loại các chuyên đề dạy chương IV: Sinh sản -sinh học 11 .......... 21
2.2.1. Chuyền đề 1: Sinh sản ở thực vật ................................................... 21
2.2.2. Chuyên đề 2: Sinh sản ở động vật .................................................. 23
2.3. Tổ chức dạy học Chương IV bằng hình thức thi Đường lên đỉnh
Olympia ........................................................................................................ 24
2.3.1. Tìm hiểu về cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia ............................... 24
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thi Đường lên đỉnh Olympia .............. 24
2.3.3. Ví dụ minh họa: tổ chức thiĐường lên đỉnh Olympia cho
chương IV Sinh học 11 .............................................................................. 25
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 40
3.1. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 40
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................... 40
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 40
3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 40
3.2.1.Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................. 40

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 5 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 6 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Đức Bình

3.2.2.Chọn đối tượng tham gia ................................................................. 40
3.2.3.Phương pháp thực nghiệm .............................................................. 40
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 41
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 46

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 6 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 7 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đọc là

Chữ viết tắt
THPT

Trung học phổ thong

HS


Học sinh

GV

Giáo viên

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

BGH

Ban giám hiệu

CTC

Chương trình chuẩn

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 7 of 16.

K38C – Sp Sinh


Header Page 8 of 16.

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Do yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học ngày càng được cải tiến theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học
sinh tự học, làm việc nhóm,… thì việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy
học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự tích cực nhận thức của
học sinh trên lớp.
Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho
người học nhưng đòi hỏi tính sang tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng
tối ưu phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu
của việc tổ chức thực hiện phương pháp.
- Do thực tiễn của môn học.
Đặc thù của môn sinh học là đi theo chương trình là đi theo chương
trình của từng khối lớp với nhiều phần khác nhau liên quan tới trực tiếp đến
đời sống nên các lĩnh vực này rất gần gữi với con người, phục vụ nhu cầu của
con người.Sách giáo khoa Sinh học 11-CTC được biên soạn theo hướng phát
huy tích cực học tập của học sinh. Nội dung sách giáo khoa không chỉ cung
cấp những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại mà còn định hướng, chỉ dẫn
hoạt động dạy và học, tạo điều kiện và thúc đẩy giáo viên đổi mới phương
pháp dạy và học ChươngIV: Sinh sản. Sử dụng kỹ thuật tổ chức trò chơi
đường lên đỉnh olypia có thể phát huy năng lực cá nhân, nhóm tạo hứng thú
trong học tập.
Kỹ thuật tổ chức trò chơi đường lên đỉnh olypia tạo ra hoạt động đa
dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với nhiệm vụ
khác nhau và mức độ yêu càu khác nhau. Trong trò chơi đường lên đỉnh


SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 8 of 16.

1

K38C – Sp Sinh


Header Page 9 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

olympia khiến học sinh chủ động, tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào
các phần chơi để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân.Thông qua
các hoạt động của trò chơi này mà giáo viên hình thành cho học sinh tính tích
chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong
học tập đối với chính mình và các bạn trong lớp. Đồng thời nâng cao kĩ năng
giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề…
Từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và
tổ chức trò chơi trong dạy học sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế giáo án dạy theo chuyên đề phần Chương IV: Sinh sản – sinh
học 11 nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh, phát huy khả năng
chủ động, sáng tạo của học sinh,nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ
thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lí luận về các chuyên đề dạy học ở trường Phổ thông.
-Điều tra thực tiễn về việc vận dụng dạy học theo chuyên đề trong dạy

học sinh học.
-Nghiên cứu nội dung kiến thức phần ChươngIV: Sinh sản – Sinh học 11.
-Nghiên cứu lí luận về thực tiễn của kĩ thuật tổ chức trò chơi Đường lên
đỉnh Olympia.
-Điều tra thực trạng về tình hình ứng dụng kĩ thuật tổ chức trò chơi
Đường lên đỉnh Olypia.
-Phân tích những mục tiêu, nội dung kiến thức của ChươngIV: Sinh
học 11-CTC Soạn một số giáo án vận dụng kĩ thuật tổ chức trò chơi Đường
lên đỉnh Olympia.
-Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng bài đã vận dụng kĩ thuật tổ chức trò
chơi Đường lên đỉnh Olympia.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 9 of 16.

2

K38C – Sp Sinh


Header Page 10 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Nội dung phần ChươngIV: Sinh sản- Sinh
học11.
-Khách thể: Hoạt động của GV và hoạt động của HS trong giờ học khi
sử dụng phương pháp dạy học bằng việc tổ chức trò chơi Đường lên đỉnh

olympia.
5. Phạm vi nghiên cứu
-Trò chơi tối nghiên cứu là: “Sử dụng kĩ thuật tổ chức trò chơi
đường lên đỉnh Olympia trong dạy học Chương IV: Sinh sản –Sinh học
11”.
-Nội dung nghiên cứu: Kiến thức phần Chương IV: Sinh sản- Sinh
học 11.
-Địa bàn nghiên cứu: ở trường phổ THPT Chí Linh –Hải Dương
-Thời gian nghiên cứu: 9/2015 4/2016.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học theo phương pháp tổ chức trò chơi trong chương IV: sinh hoc
11 nếu được thiết kế vận dụng đưa vào giảng dạy sẽgiúp học sinh nâng cao
kiến thức, phát triển tư duy mạch lạc hiểu biết và nhìn nhận vấn đề một cách
sâu sắc, hệ thống, khoa học, mà còn vận dụng những kiến thức qua sách vở
vào thực tế, phát huy năng lực chủ động sáng tạo, hứng thú với bộ môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp phân loại
- Phương pháp điều tra.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 10 of 16.

3

K38C – Sp Sinh



Header Page 11 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Điều tra kết quả từ lấy ý kiến của giáo viên và học sinh thông qua trả
lời các câu hỏi ở phụ lục.
- Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm tại trường THPT Chí Linh- Hải Dương
8. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống cở sở lí luận về chuyên đề dạy học môn Sinh học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Đánh giá thực trạng dạy học theo chuyên đề định hướng phát triển
năng lực cho học sinh.
- Thiết kế một số giáo án mẫu để giảng dạy theo chuyên đề trong một
số bài phần sinh học sinh sản - Sinh học 11 là tư liệu tham khảo cho GV sinh
học, SV ngành sư phạm sinh học.

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga
như: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao
vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ
mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em
Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò
chơi dân gian Nga


SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 11 of 16.

4

K38C – Sp Sinh


Header Page 12 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức
Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết
hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ
sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận
thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
được những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi.
Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ,
ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất,
làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa
ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển
kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những

từ còn thiếu,... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học niềm
vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học
trên “tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova,... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới
hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp
người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra
một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng .

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 12 of 16.

5

K38C – Sp Sinh


Header Page 13 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như
B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin(Liênxô);OKon(Balan),Skinner,Bruner(Mỹ),Xavier,Roegiers
(Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau như nghiên cứu và xem xét
tính tích cực nhận thức của người học trong mối quan hệ giữa nhận thức, tình
cảm, ý chí và nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức
của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trò chủ động và chủ

thể trong quá trình nhận thức.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học ở các mức độ khác nhau với các bộ môn khác. Một số tác giả
như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Lê Bích Ngọc... đã
để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập... Những hệ
thống trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm
củng cố kiến thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu tượng toán
sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh,... rèn các giác quan chú ý, ghi
nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Các tác giả quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không
chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của
người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu
việc thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của
người học.
Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt
động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí
tuệ dành cho trẻ em.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 13 of 16.

6

K38C – Sp Sinh


Header Page 14 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Một số luận văn, khóa luận cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, mỗi
một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, chẳng
hạn Nguyễn Thị Thu Trangnghiên cứu việc sử dụng phương pháp trò chơi
trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế
và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ.
Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến
nay tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chưa
có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào việc thiết kế và tổ chức trò chơi
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học môn Sinh học.
Những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 11”.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 14 of 16.

7

K38C – Sp Sinh


Header Page 15 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1.Các khái niệm
Khái niệm trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như
K.Gross, S.Hall, V.Stern,... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng,
trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tương đối xa
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp
quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh
hoặc tính thách thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức
chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dưới hình thức chơi,...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức
và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức,
vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện,
không tuân thủ theo luật chơi không gọi là trò chơi.
1.2.1.3. Khái niệm về trò chơi học tập


SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 15 of 16.

8

K38C – Sp Sinh


Header Page 16 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và
phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó giúp người chơi thể hiện năng
lực của mình trước tập thể hay những người cùng chơi.
Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn
là con đường, cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp HS hình thành tri
thức mới hay củng cố hoàn thiện kỹ năng học tập. Trong trừng mực nhất định,
trò chơi còn được sử dụng như là phương pháp tổ chức học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, tăng cường tính tích cực học tập, tạo niềm tin,
hứng thú học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và
đời sống cho HS.
Như vậy, trò chơi là một trong những hình thức tổ chức dạy học trong
trường phổ thông, là loại trò chơi được sử dụng trong dạy học nhằm thực hiện
mục tiêu học tập. Trò chơi trong dạy học do giáo viên tạo ra, trực tiếp điều
kiển, HS thông qua tham gia trò chơi có thể lĩnh hội tri thức mới hay hoàn
thiện tri thức, kỹ năng, thái độ.


SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 16 of 16.

9

K38C – Sp Sinh


Header Page 17 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.2.1.4.So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới
Đặc trưng
Mục

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Môn học

đích Hình thành và phát triển hệ Hình thành và phát triển những

chính

thống tri thức khoa học, phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
năng lực nhận thức và hành cảm, giá trị, kỹ năng sống và
động của học sinh.


những năng lực chung cần có ở
con người trong xã hội hiện đại.

Nội dung

Kiến thức khoa học, nội Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, cộng đồng, đất
nước, mang tính tổng hợp nhiều

chuyên môn.

Được thiết kế thành các lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học;
phần chương, bài, có mối dễ vận dụng vào thực tế.
liên hệ logic chặt chẽ.

Được thiết kế thành các chủ điểm
mang tính mở, không yêu cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.

Hình thức

Đa dạng, có quy trình chặt Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,

tổ chức

chẽ, hạn chế về không gian, linh hoạt, mở về không gian, thời
thời gian, quy mô và đối gian, quy mô, đối tượng và số
tượng tham gia...

lượng...


HS ít cơ hội trải nghiệm.

HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.

Người chỉ đạo, tổ chức họat Có nhiều lực lượng tham gia chỉ
động học tập chủ yểu là đạo, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm với các mức độ khác nhau

GV.

(GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã
hội, chính quyền, doanh nghiệp,...)

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 17 of 16.

10

K38C – Sp Sinh


Header Page 18 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Tương tác, Chủ yếu là thầy – trò.

Đa chiều.


phương

Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, HS tự hoạt động, trải nghiệm là

pháp

trò hoạt động là chính.

chính.

tra, Nhấn mạnh đến năng lực tư Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng

Kiểm
đánh giá

duy.

lực thực hiện, tính trải nghiệm.

Theo chuẩn chung.

Theo những yêu cầu riêng, mang

Thường đánh giá kết quả tính cá biệt hóa, phân hóa.
đạt được bằng điểm số.

Thường đánh giá kết quả đạt được
bằng nhận xét.


1.2.1.5. Cách phân loại trò chơi học tập
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người từ bé cho đến lớn
được thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh vực sinh
hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ và vận động.
Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo
dục, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học. Như vậy, Căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Trò chơi khởi động phát triển nhận thức.
Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng
nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động
nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc
chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát
triển được khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò
chơi phát triển nhận thức lại được phân thành một số nhóm nhỏ:
+ Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác.
+ Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ.
+ Các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 18 of 16.

11

K38C – Sp Sinh


Header Page 19 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình


Nhóm 2: Trò chơi kích thích học tập phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ
chơi phóng tác hoạt lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia
đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy
tắc chơi được định hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm
tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các
phẩm chất cá nhân của người tham gia.
Nhóm thứ 3: Trò chơi khám phá tri thức phát triển vận động
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác
những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn. Trò chơi vận động trực
tiếp đòi hỏi các vận động phải tuân theo luật hay quy tắc, và nội dung chơi
chủ yếu là vận động. Nó đương nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn
trò chơi phát triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm những
trò chơi khác
1.2.2. Vai trò của dạy học theo định hướng tổ chúc trò chơi trong dạy học
 Dạy học theo định hướng tổ chức trò chơi.
- Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang thiết bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo
dục gia đình và xã hội.
- Chương trình giáo dục truyền thống được coi là chương trình giáo
dục định hướng nội dung và định hướng đầu ra.Chú trọng vào việc truyền thụ
kiến thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về
nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Chương trình giáo dục định hướng tổ chức trò chơi, định hướng năng
lực đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 19 of 16.


12

K38C – Sp Sinh


Header Page 20 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

 Về nội dung
- Học nội dung chuyên môn  có năng lực chuyên môn: có tri thức
chuyên môn để vận dụng trong học tập và cuộc sống.
- Học phương pháp chiến lược  có năng lực phương pháp: lập kế
hoạch học tập, làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hội có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách
ứng xử, có tinh thần trách nhiêm giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
 Chuẩn đầu ra
- Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực,...
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực tụ giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm....
- Năng lực chuyên biệt.
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng tổ chức trò chơi:
+ Kĩ thuật dặt câu hỏi.
+ Kĩ thuật trả lời câu hỏi.
+ Kĩ thuật học tập hợp tác.
- Hình thức dạy học định hướng: ngoại khóa và chính khóa.
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo chuyên đề tổ chức trò chơi
trong dạy học

* Ưu điểm
- Tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, các năng
lực riêng cho học sinh.
- Tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định,
nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh.
- Tạo hứng thú trong giờ học, tăng tính năng động và hoạt đọng theo
nhóm cao.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 20 of 16.

13

K38C – Sp Sinh


Header Page 21 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

* Hạn chế
- Nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung
dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri
thức.
- Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà
còn phụ thuộc vào quá trình thực hiện.
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế chuyên đề tổ chức trò chơi đường lên đỉnh
Olypia trong dạy học
Trò chơi được xây dựng để GV tổ chức HS nghiên cứu nội dung tri

thức mới hay củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng nào đó khi xây dựng trò
chơi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-Yêu cầu khoa học:
Trong dạy học trò chơi phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa
các thành tố của quá trình dạy học, nội dung trò chơi phải chính xác, rõ ràng,
phản ánh nội dung tri thức khoa học của môn học, bài học hay vấn đề học tập
hình thức tổ chức chơi phải đảm bảo tính vừa sức, lý thú, bổ ích hợp trình độ
nhận thức của HS.
-Yêu cầu sư phạm
Trò chơi được xây dựng phục vụ cho quá trình dạy học, do đó nội dung
và phương pháp thực hiện trò chơi phải phù hợp ý đồ sư phạm cần thiết trong
các khâu của quá trình thực hiện bài lên lớp.
1.2.5. Quy trình khi thiết kế chuyên đề tổ chức trò chơi đường lên đỉnh
Olypia trong dạy học
Bước 1: Lựa chọn chuyên đề (nội môn, liên môn)
- Nội môn: 1 chương hoặc một chuyên đề tích hợp theo chiều dọc
(kiến thức của các bài khác nhau trong cùng một môn học).

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 21 of 16.

14

K38C – Sp Sinh


Header Page 22 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình


- Liên môn:Chuyên đề tích hợp ngang (tích hợp kiến thức của nhiều
môn).
Bước 2: Xác định mạch kiến thức của chuyên đề
- Xác định các bài liên quan đến chuyên đề.
- Xác định logic cấu trúc kiến thức của cả chuyên đề:
+Có thể giữ nguyên các bài như trong SGK.
+Có thể tạo thành cấu trúc mới theo ý đồ giảng dạy của GV.
Bước 3: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái đích của trò
chơi phải đạt
Theo quan điểm công nghệ, mục tiêu là đầu ra, là cái đích mà HS cần
đạt. Thông qua nghiên cứu mục tiêu, GV có thể xác định được mục tiêu của
trò chơi trong dạy học (hình thành tri thức mới hay củng cố hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng) từ đó xác định, định hướng trong việc xây dựng trò chơi đáp
ứng mục tiêu đặt ra.
Bước 4: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận thức của HS
Trong dạy học ở trường THPT hiện nay, SGK được xem là “kim chỉ
nam”, là nền tảng nội dung để GV và HS đồng thời tác động trong quá trình
tổ chức dạy học, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Trong dạy học, trò chơi vừa
là phương tiện vừa là cách thức tổ chức dạy học, do đó, trò chơi phải chứa
đựng nội dung bài học. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa các thành tố
của quá trình dạy học, đặc điểm nhận thức của đối tượng học sinh, GV có thể
xác định được những hoạt động dạy học cần thực hiện để khai thác nội dung
tri thức chứa đựng trong trò chơi. Trong dạy học, tùy từng đối tượng HS và
nội dung bài học mà GV có thể lựa chọn xây dựng loại trò chơi khác nhau.
Bước 5: Xây dựng cấu trúc trò chơi
Trong bất cứ trò chơi nào cũng có cấu trúc của nó. Cấu trúc trò chơi là
kịch bản chơi của người chơi và người quản trò. Cấu trúc trò chơi cho GV cần

SVTH: Nguyễn Thị Tình

Footer Page 22 of 16.

15

K38C – Sp Sinh


Header Page 23 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

phải chuẩn bị các phương tiện thiết bị, dụng cụ nào cho người chơi, nội dung
trò chơi, các hoạt động cụ thể của người chơi và quản trò, bảng hướng dẫn
cách thực hiện trò chơi bao gồm giải thích trò chơi, phân công lực lượng, làm
thử,…Hướng dẫn đánh giá kết quả chơi.
Bước 6: Xây dựng bảng hướng dẫn cách chơi
Để phát huy được hiểu quả của trò chơi trong dạy học, bên cạnh việc
thiết lập được cấu trúc trò chơi hợp lý thì người thiết kế phải định hình sao
cho trò chơi diễn ra hấp dẫn, gây sự hứng thú đối với người chơi từ đó thúc
đẩy thêm sự nhiệt tình, làm phát triển óc tưởng tượng. Trên cơ sở cấu trúc của
trò chơi, GV viết bảng hướng dẫn cách chơi bao gồm: giới thiệu nội dung trò
chơi, hướng dẫn làm nháp, hướng đến tổ chức chơi thật và đánh giá tổng kết.
Bước 7: Hoàn thiện sử dụng
- Lựa chọn 01 trong số các bài trong Chương IV: sinh sản- sinh học 11
để tổ chức dạy thử nghiệm.
- Người thực hiện đề tài đóng vai trò giáo viên: Tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học.
-Lớp 11 học sinh trường THPT Chí linh: Thực hiện hoạt động học dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.

- Sau bài học, tổ chức thảo luận, rút kinh nghiệm theo các tiêu chí
trong công việc.
1.2.6. Những lưu ý khi thiết kế tổ chức trò chơi đường lên đỉnh Olympia
trong dạy học
- Thiết kế giáo án dạy học theo phương pháp tổ chức trò chơi Đường
lên đỉnh olympia phát triển năng lực của học sinh phải đảm bảo theo đúng
chuyên đề dạy học.
- Thiết kế giáo án phải hài hòa với chuyên đề dạy học.
- Thiết kế giáo án phải dựa vào phương pháp học tập theo chuyên đề.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 23 of 16.

16

K38C – Sp Sinh


Header Page 24 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

- Thiết kế giáo án phù hợp vào khả năng nhận thức của học sinh.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng của việc sử dụng dạy học theo phương pháp tổ chức trò
chơi đường lên đỉnh Olympia trong dạy học ở trong trường THPT
Qua nghiên cứu thực tế dạy học cho thấy: Hiện nay một số học sinh rất
chăm chỉ nhưng vẫn học chưa có kết quả tốt, nhất là ở các môn tự nhiên như
Toán, Lý, Hóa, Sinh...những em này chỉ biết học bài nào biết bài đấy, học

phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng các kiến thức trước đó vào các phần sau. Phần lớn các
học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách ghi chép
để lưu giữ thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình
bày trong sách giáo khoa, chưa "dám" chủ động trong việc thiết kế tiến trình
xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực.Họ đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh
không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ.
Do đó Dạy học theo phương thức tổ chức trò chơi đường lên đỉnh
Olympia trong trường phổ thônghọc sinh sẽ được bổ sung phương pháp học,
tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy và hoạt động theo
nhóm, tăng sự hứng thú trong bài học. Cách học này còn phát triển được năng
lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, hệ thống kiến thức (huy động
những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi) mà còn là sự vận động
kiến thức đã học qua sách vở vào cuộc sống.
Để biết thực tế sử dụng trò chơi trong học tập môn sinh học ở trường
phổ thong, tôi đã tiến hành thực hiện khảo sát,lấy ý kiến của giáo viên THPT
Chí Linh- Hải Dương.

SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 24 of 16.

17

K38C – Sp Sinh


Header Page 25 of 16.
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Kết quả khảo sát điều tra của 100 người bao gồm: 20 giáo viên (4 GV
bộ môn sinh, 16 GV bộ môn khác ) và 80 học sinh lớp 11.
Sau khi phân tích kết quả của phiếu điều tra tôi nhận được:
+ Với câu hỏi số 1GV nhận thức đúng đắn vai trò của trò chơi học tập
trong dạy học. Với 20,33% GV-HS cho rằng sử dụng trò chơi học tập trong
dạy học sinh học là rất cần thiết 79,67% GV cho rằng sử dụng trò chơi học
tập để dạy học sinh học là cần thiết.
+ Với câu hỏi số 2 đại đa số các thầy cô và HS đều đánh giá cao tác
dụng của trò chơi học tập trong dạy học Sinh học cụ thể như sau:
Mức độ
Các tác dụng

Rất
tốt

Thu hút sự chú ý của HS
Tạo không khí vui vẻ, hứng khởi
trong giờ học.

Tốt

Bình
thường

Kém

Quá

kém

20,33 79,67

0

0

0

79,6

21,4

0

0

0

23

66,67

20,33

0

0


50

50

0

0

0

50

33,33

0

0

30

50

20

0

0

20,4


66,67

12,93

0

0

28,5

33,33

33,33

4,84

0

HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng
thú học tập
Rèn kỹ năng tương tác, phối hợp giải

quyết nhiệm vụ học tập theo nhóm 16,67
(giữa học sinh và học sinh )
Nâng cao tương tác GV –HS trong
dạy học
Rèn luyện cho HS kỹ năng ứng xử
trong học tập
Rèn luyện trí nhớ của HS


SVTH: Nguyễn Thị Tình
Footer Page 25 of 16.

18

K38C – Sp Sinh


×