Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Đánh giá sự thay đổi đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác cho kiểu rừng lá rộng thường xanh ở vực tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI ĐA DẠNG CÂY GỖ TRƯỚC VÀ SAU
KHAI THÁC CHO KIỂU RỪNG LÁ RỘNG THƯỜNG XANH Ở
KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Điều tra và Quy hoạch rừng
Mã số: 62 62 02 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Tiến Hinh

HÀ NỘI, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và được sự cho phép
sử dụng của các tác giả.


Tác giả luận án

Nguyễn Quốc Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Sơ Pai, Hà Nừng, Đăk Tô, M’Đrăk đã giúp đỡ tôi thu
thập số liệu hoàn thành luận án này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học
đã có những ý kiến góp ý quý báu để tác giả bổ sung và hoàn thiện luận án.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo, gia đình và bạn
bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tác giả có thêm nghị
lực hoàn thành luận án này.
Với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng về trình độ và thời gian hạn chế nên
luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải

BNN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CTTT

Công thức tổ thành

CCR

Chứng chỉ rừng

D

Chỉ số đa dạng Simpson

D1,3, (cm)

Đường kính ngang ngực

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EU

Cộng đồng chung châu Âu

FAO

Tổ chức Nông Lương - Liên Hợp Quốc


FSC

Hội đồng quản trị rừng

G, (m2/ha)

Tiết diện ngang lâm phần

G0, (m2/ha)

Tiết diện ngang trước khai thác

2

Gkt, (m /ha)

Tiết diện ngang của bộ phận cây khai thác

Gđg, (m2/ha)

Tiết diện ngang của bộ phận cây đổ gãy

G1, (m2/ha)

Tiết diện ngang mất đi do khai thác và đổ gãy: G1 = (Gkt + Gđg)

G2, (m2/ha)

Tiết diện ngang sau khai thác: G2= (G0 - G1)


Ha

Hecta

H

Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener

Hvn, (m)

Chiều cao vút ngọn

HL1

Tỷ lệ hỗn loài chung

HL2

Tỷ lệ hỗn loài của các loài có độ nhiều >5%

IVI:

Chỉ số quan trọng (Importance Value Index)

I%đg

Tỷ lệ đổ gãy

I%thskt


Cường độ tổng hợp sau khai thác

ki0

Hệ số tổ thành trước khai thác

ki2

Hệ số tổ thành sau khai thác

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


iv

Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải

M0, (m3/ha)

Trữ lượng rừng trước khai thác

Mkt, (m3/ha)

Trữ lượng của bộ phận cây khai thác


3

Mđg, (m /ha)

Trữ lượng của bộ phận cây đổ gãy

Mmdkt, (m3/ha)

Trữ lượng rừng mất đi do khai thác và đổ gãy: Mmdkt = (Mkt + Mđg)

M2, (m3/ha)

Trữ lượng rừng sau khai thác: M2= (M0 – Mmdkt)

mtg

Số loài tham gia công thức tổ thành

mtg-

Số loài mất đi trong công thức tổ thành sau khai thác

mtg+

Số loài mới thêm vào trong công thức tổ thành sau khai thác

M

Số loài trên ô tiêu chuẩn


NGO

Tổ chức phi Chính phủ

N0, (cây/ha)

Mật độ rừng trước khai thác

Nkt, (cây/ha)

Mật độ của bộ phận cây khai thác

Nđg, (cây/ha)

Mật độ của bộ phận cây đổ gãy

Nmdkt, (cây/ha)

Mật độ rừng mất đi do khai thác và đổ gãy: Nmdkt = (Nkt + Nđg)

N2, (cây/ha)

Mật độ rừng sau khai thác: N2= (N0 – Nmdkt)

OTC, ODB

Ô tiêu chuẩn, Ô dạng bản

QLRBV


Quản lý rừng bền vững

R

Mức độ phong phú

SPSS
VQG

(Statistical Package and Social Sciences)
Gói phân tích thống kê dành cho khoa học xã hội
Vườn quốc gia


v

MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG LUẬN ÁN

Khai thác chọn: Là việc chặt hạ gỗ nhằm lợi dụng lượng tăng trưởng của
rừng để đạt mục đích kinh tế là chính, nhưng phải đảm bảo phát triển, sử dụng rừng
bền vững đã xác định trong phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng
bền vững hoặc phương án khai thác.
Khai thác tác động thấp: Là một hệ thống các biện pháp từ khâu lập kế
hoạch (kế hoạch dài hạn, kế hoạch giai đoạn và kế hoạch năm) đến thiết kế khai
thác; triển khai các hoạt động phụ trợ như làm đường, kho bãi, chặt hạ, vận xuất, xử
lý rừng sau khai thác… đồng thời giám sát, đánh giá nhằm thực hiện tốt cho mục
tiêu quản lý rừng bền vững.
Nhóm loài cây ưu thế: Là tập hợp những loài cây chiếm tỷ trọng lớn trong
quần xã thực vật rừng, có tổng hệ số tổ thành ki ≥ 50%.
Loài cây mất đi: Là loài cây có mặt trong công thức tổ thành trước khai thác

nhưng sau khai thác tỷ trọng của loài bị giảm sút và không còn xuất hiện trong công
thức tổ thành sau khai thác.
Loài cây mới thêm vào: Là loài cây không có mặt trong công thức tổ thành
trước khai thác nhưng sau khai thác có sự biến động tỷ trọng giữa các loài và loài
này lại xuất hiện trong công thức tổ thành sau khai thác.
Trữ lượng khai thác: Là trữ lượng mất đi do khai thác (m3/ha).
Trữ lượng đổ gãy: Là trữ lượng mất đi do đổ gãy trong quá trình khai thác
(m3/ha).
Trữ lượng mất đi sau khai thác: Là tổng trữ lượng mất đi do khai thác và
đổ gãy (m3/ha).
Cường độ khai thác: Được tính theo tỷ lệ phần trăm (viết tắt là %) giữa trữ
lượng của những cây gỗ chặt trong ô so với tổng trữ lượng rừng của ô đó tại thời
điểm thiết kế (không tính cây chặt bài thải và đổ vỡ).
Cường độ đổ gãy: Được tính theo tỷ lệ % giữa trữ lượng các cây gỗ đổ gãy
do quá trình khai thác trong ô với tổng trữ lượng của ô đó trước khai thác.


vi

Cường độ tổng hợp sau khai thác: Được tính theo tỷ lệ % giữa trữ lượng
các cây gỗ mất đi sau khai thác trong ô với tổng trữ lượng của ô đó trước khai thác.
Cây phẩm chất A: Là cây thân thẳng, đẹp, đoạn gỗ thân dài.
Cây phẩm chất B: Là cây có khuyết tật nhưng vẫn có thể lợi dụng được từ
50 ÷ 70% thể tích của thân cây.
Cây phẩm chất C: Là cây cong queo sâu bệnh hoặc cụt ngọn, rỗng ruột, chỉ
có thể sử dụng dưới 50% thể tích của thân cây.


vii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT .....................................................iii
MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG LUẬN ÁN ................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... xii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của luận án...................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Những đóng góp của luận án ................................................................................. 3
6. Cấu trúc luận án.................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5
1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................................................5
1.1.1. Phương thức khai thác................................................................................................5
1.1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ..............................................................8
1.1.3. Tái sinh rừng ..............................................................................................................10
1.1.4. Cấu trúc tổ thành.......................................................................................................13
1.1.5. Đa dạng tầng cây gỗ .................................................................................................14
1.1.6. Ứng dụng các chỉ số đa dạng sinh học trong nghiên cứu đa dạng thực vật .....16
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật .................................................17
1.2. Ở trong nước ......................................................................................................................19
1.2.1. Phương thức khai thác..............................................................................................19
1.2.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ............................................................23
1.2.3. Tái sinh rừng ..............................................................................................................25
1.2.4. Cấu trúc tổ thành.......................................................................................................29

1.2.5. Đa dạng tầng cây gỗ .................................................................................................31
1.2.6. Ứng dụng các chỉ số đa dạng sinh học trong nghiên cứu đa dạng thực vật .....32


viii

1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật .................................................33
1.3. Thảo luận ............................................................................................................................34
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 36
2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 36
2.1.1. Xác định một số đặc điểm cơ bản của đối tượng rừng đưa vào khai thác ........36
2.1.2. Đánh giá sự thay đổi tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác.............................36
2.1.3. Đánh giá sự thay đổi đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác .............................36
2.1.4. Đánh giá sự thay đổi tổ thành tái sinh rừng trước và sau khai thác ..................36
2.1.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh.......................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 37
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận ............................................................................37
2.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu...................................................................................38
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................38
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 53
3.1. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng rừng khai thác ................................... 53
3.1.1. Một số nhân tố điều tra cơ bản................................................................................53
3.1.2. Phân bố số cây và trữ lượng theo nhóm gỗ ...........................................................57
3.1.3. Phân bố số cây và trữ lượng theo dạng sống ........................................................61
3.1.4. Phẩm chất của các bộ phận cây rừng ....................................................................63
3.1.5. Ảnh hưởng của khai thác đến cấu trúc mật độ và trữ lượng rừng .....................64
3.1.6. Đánh giá sự thay đổi trạng thái rừng trước và sau khai thác .............................68
3.2. Đánh giá sự thay đổi về tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác ...................... 69
3.2.1. Sự thay đổi tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác theo loài cây (N%) ...........69

3.2.2. Sự thay đổi tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác theo chỉ số (IV%) ..............76
3.2.3. Sự thay đổi tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác theo nhóm gỗ .....................85
3.2.4. Sự thay đổi số lượng loài và trữ lượng theo dạng sống .......................................94
3.3. Đánh giá sự thay đổi đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác........................... 97
3.3.1. Sự thay đổi một số chỉ số đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác ......................97
3.3.2. Đa dạng loài theo cấp kính ....................................................................................102
3.3.3. Đa dạng theo nhóm gỗ............................................................................................104
3.3.4. Đa dạng loài theo dạng sống .................................................................................107


ix

3.3.5. Biến động đa dạng loài...........................................................................................109
3.4. Đánh giá sự thay đổi tái sinh rừng trước và sau khai thác ............................ 114
3.4.1. Tổ thành tầng cây tái sinh ......................................................................................114
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tái sinh rừng ......................................................................118
3.4.3. Mối quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao với tổ thành tầng cây tái sinh ..........126
3.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh ........................................................... 127
3.5.1. Đối với thiết kế khai thác .......................................................................................127
3.5.2. Đối với quá trình khai thác ....................................................................................128
3.5.3. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh sau khai thác ..........................................................134
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 138
1. Kết luận........................................................................................................... 138
2. Tồn tại............................................................................................................. 140
3. Khuyến nghị.................................................................................................... 140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



x

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu 2.1: Điều tra thống kê tầng cây gỗ ........................................................................... 40
Biểu 2.2: Phân cấp trữ lượng theo nhóm gỗ ..................................................................... 41
Biểu 2.3: Phân bố cây tái sinh theo cỡ chiều cao.............................................................. 51
Biểu 2.4: Phân bố cây tái sinh theo cỡ đường kính........................................................... 51
Bảng 3.1: Một số nhân tố điều tra cơ bản của các OTC.................................................... 54
Bảng 3.2: Phân bố số cây và trữ lượng theo nhóm gỗ ...................................................... 58
Bảng 3.3: Phân bố số cây và trữ lượng theo dạng sống .................................................... 62
Bảng 3.4: Phẩm chất của các bộ phận cây rừng................................................................ 63
Bảng 3.5: Số cây mất đi và cường độ tổng hợp khai thác ................................................. 65
Bảng 3.6: Trữ lượng và cường độ tổng hợp khai thác ...................................................... 66
Bảng 3.7: Công thức tổ thành theo N% một số OTC........................................................ 69
Bảng 3.8: Sự thay đổi một số chỉ tiêu trong công thức tổ thành trước và sau khai thác..... 71
Bảng 3.9: Công thức tổ thành theo IV% một số OTC ...................................................... 76
Bảng 3.10: Sự thay đổi một số chỉ tiêu trong công thức tổ thành trước và sau khai thác ... 78
Bảng 3.11: Các loài cây ưu thế chủ yếu có ∑IV%≥50% .................................................. 83
Bảng 3.12: Công thức tổ thành nhóm gỗ theo số cây một số OTC.................................... 85
Bảng 3.13: Sự thay đổi một số chỉ tiêu trong công thức tổ thành nhóm gỗ theo số cây trước
và sau khai thác ............................................................................................................... 86
Bảng 3.14: Công thức tổ thành nhóm gỗ theo trữ lượng một số OTC............................... 90
Bảng 3.15: Sự thay đổi một số chỉ tiêu trong công thức tổ thành nhóm gỗ theo trữ lượng
trước và sau khai thác...................................................................................................... 91
Bảng 3.16: Công thức tổ thành dạng sống theo số cây N% .............................................. 94
Bảng 3.17: Công thức tổ thành dạng sống theo trữ lượng M% ......................................... 95
Bảng 3.18: Chỉ số phong phú của loài R .......................................................................... 97
Bảng 3.19: Kết quả tính chỉ số Simpson .......................................................................... 99
Bảng 3.20: Mức độ đa dạng loài H ................................................................................ 100

Bảng 3.21: Kết quả so sánh mức độ đa dạng cây gỗ giữa trước và sau khai thác ............ 101
Bảng 3.22: Phân bố số loài bị mất đi theo cỡ kính trong từng OTC sau khai thác........... 103
Bảng 3.23: Đa dạng loài theo nhóm gỗ .......................................................................... 105
Bảng 3.24: Đa dạng cá thể theo nhóm gỗ....................................................................... 106


xi

Bảng 3.25: Đa dạng loài theo dạng sống........................................................................ 107
Bảng 3.26: Tỷ số hỗn loài.............................................................................................. 109
Bảng 3.27: Chỉ số đa dạng Rensyi tầng cây cao các trạng thái rừng ............................... 112
Bảng 3.28: Công thức tổ thành tầng cây tái sinh một số OTC ........................................ 114
Bảng 3.29: Sự thay đổi một số chỉ tiêu trong công thức tổ thành tái sinh trước và sau khai
thác ............................................................................................................................... 115
Bảng 3.30: Mật độ cây tái sinh ...................................................................................... 119
Bảng 3.31: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .......................................................... 120
Bảng 3.32: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ....................................................... 122
Bảng 3.33: Phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính Doo............................................. 123
Bảng 3.34: Hình thái phân bố cây tái sinh...................................................................... 125
Bảng 3.35: Mối quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao với tổ thành tầng cây tái sinh.......... 126
Bảng 3.36: Bảng tra trữ lượng đổ gãy Mđg từ trữ lượng khai thác Mkt ............................ 130
Bảng 3.37: Bảng tra tỷ lệ đổ gãy do khai thác I%đg từ cường độ khai thác I%kt .............. 132
Bảng 3.38: Các loài cây lựa chọn làm giàu rừng ............................................................ 137


xii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ 1 ô tiêu chuẩn......................................................................................... 39

Hình 3.1: Biểu đồ phân bố số cây theo nhóm gỗ .............................................................. 61
Hình 3.2: Biểu đồ phẩm chất theo số cây trước và sau khai thác ...................................... 64
Hình 3.3: Biểu đồ cường độ khai thác và tỷ lệ đổ gãy theo số cây.................................... 66
Hình 3.4: Biểu đồ cường độ khai thác và tỷ lệ đổ gãy theo trữ lượng ............................... 68
Hình 3.5: Đồ thị sự thay đổi tổ thành loài cây theo N% trước và sau khai thác................. 76
Hình 3.6: Đồ thị sự thay đổi tổ thành loài cây theo IV% trước và sau khai thác ............... 82
Hình 3.7: Đồ thị chỉ số phong phú R trước và sau khai thác............................................. 98
Hình 3.8: Đồ thị phân bố số loài mất đi theo từng cỡ đường kính................................... 104
Hình 3.9: Biểu đồ đa dạng loài theo nhóm gỗ ................................................................ 106
Hình 3.10: Biểu đồ đa dạng cá thể theo nhóm gỗ ........................................................... 107
Hình 3.11: Biểu đồ đa dạng loài theo dạng sống ............................................................ 109
Hình 3.12: Đồ thị chỉ số đa dạng Rensyi OTC 12 khai thác chọn.................................. 113
Hình 3.13: Đồ thị chỉ số đa dạng Rensyi OTC 25 khai thác tác động thấp .................... 113
Hình 3.14: Đồ thị sự thay đổi tổ thành tầng cây tái sinh trước và sau khai thác .............. 118
Hình 3.15: Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cỡ chiều cao Hvn và cỡ dường kính Doo.. 124
Hình 3.16: Quan hệ Mmất đi /Mkt ..................................................................................... 129
Hình 3.17: Quan hệ (I%thskt /I%kt).................................................................................. 132


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án
Rừng tự nhiên nước ta thể hiện rõ những đặc trưng cơ bản của rừng mưa
nhiệt đới, phần lớn là rừng thường xanh, kín tán, nhiều tầng, hỗn giao nhiều loài
cây, khác tuổi với các loài cây gỗ chiếm ưu thế, có quá trình sinh trưởng, tái sinh
liên tục. Điều kiện tự nhiên nhiệt đới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng làm
cho các hệ sinh thái trong đó có hệ sinh thái rừng sinh trưởng, phát triển nhanh. Tuy
nhiên, nếu chúng bị suy thoái thì tốc độ suy thoái rừng cũng rất nhanh nếu khai thác

và quản lý không bền vững.
Tầng cây gỗ là thành phần chính tạo lập nên hệ sinh thái rừng, nó đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo lập tiểu hoàn cảnh rừng, sản lượng gỗ và chức năng
sinh thái của rừng. Bất cứ biến đổi đáng kể nào của tầng cây gỗ cũng dẫn đến sự
thay đổi về năng suất, sản lượng cũng như vai trò sinh thái của rừng.
Sự thay đổi tầng cây gỗ của rừng là kết quả của quá trình diễn thế rừng, và
do nhiều nguyên nhân gây ra như các yếu tố thuộc nội tại hoàn cảnh rừng, cũng như
các yếu tố tác động bên ngoài. Khai thác rừng là một nhân tố bên ngoài ảnh hưởng
cả trực tiếp và gián tiếp đến cấu trúc và tổ thành rừng, đặc biệt là tầng cây gỗ. Hoạt
động khai thác ảnh hưởng trực tiếp đến tầng cây gỗ (tức là tác động trực tiếp đến
cấu trúc rừng), và ảnh hưởng gián tiếp đến tiểu hoàn cảnh rừng, do vậy khai thác sẽ
ảnh hưởng rõ đến tầng cây gỗ cả trung gian và dài hạn trong kinh doanh rừng. Theo
nhiều nghiên cứu trên thế giới, tổ thành và mức đa dạng tầng cây gỗ có quan hệ chặt
chẽ không chỉ với trữ lượng gỗ mục đích mà còn có ảnh hưởng rõ rệt đến sự ổn định
và chức năng sinh thái của rừng. Việc đánh giá sự thay đổi về tổ thành và sự đa
dạng tầng cây gỗ trước và sau khai thác vì thế có ý nghĩa quan trọng cho đề xuất
biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác nhằm đảm bảo kinh doanh
rừng bền vững (hướng tới bền vững về sản lượng, duy trì và phát huy chức năng
sinh thái rừng).
Tây Nguyên là vùng có đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi cho sự phát triển
của nhiều loài cây rừng. So với cả nước thì trữ lượng rừng khu vực này còn tương


2

đối cao. Vì thế kinh doanh khai thác rừng bền vững đang mở ra cho vùng một
hướng đi và cơ hội phát triển mới. Để quản lý cũng như sử dụng bền vững tài
nguyên rừng ở khu vực này thì rất cần có những công trình nghiên cứu cụ thể và
sâu sắc về những vấn đề có liên quan đến tài nguyên rừng. Một trong những lĩnh
vực nghiên cứu quan trọng là nghiên cứu về sự thay đổi cấu trúc tổ thành và đa

dạng cây gỗ trước và sau khai thác. Tuy nhiên, trong kinh doanh rừng tự nhiên nhiệt
đới trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc khai thác rừng được các
nhà khoa học đề xuất đều tập trung vào các chỉ tiêu: cường độ, luân kỳ, lượng khai
thác, xác định loài cây mục đích khai thác mà ít chú ý đến tổ thành và sự đa dạng
của tầng cây gỗ. Việc xác định các biện pháp nuôi dưỡng rừng chủ yếu dựa theo các
quy định kỹ thuật chung chung thiếu cơ sở khoa học dẫn đến việc khai thác không
hợp lý và nuôi dưỡng rừng kém hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn đó, luận án “Đánh giá sự thay đổi đa dạng cây gỗ
trước và sau khai thác cho kiểu rừng lá rộng thường xanh ở khu vực Tây
Nguyên” được thực hiện là rất cần thiết và có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu của đề
tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc khai thác và nuôi dưỡng rừng một
cách bền vững cho khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
a. Về khoa học
Bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự thay đổi về tổ thành và đa
dạng cây gỗ trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề
xuất biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.
b. Về thực tiễn
- Làm sáng tỏ được sự thay đổi về tổ thành và đa dạng cây gỗ trước và sau
khai thác.
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi dưỡng, phục hồi
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên theo hướng
bền vững.


3

3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Đánh giá được sự thay đổi đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác cho kiểu
rừng lá rộng thường xanh ở khu vực Tây Nguyên làm cơ sở khoa học cho đề xuất
biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau
khai thác ở vùng Tây Nguyên.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sự thay đổi về tổ thành cây gỗ trước và sau khai thác.
- Đánh giá được sự thay đổi về đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác.
- Đề xuất được biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác đảm
bảo cho rừng phát triển bền vững và duy trì sự đa dạng cây gỗ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh là rừng sản
xuất đang đưa vào khai thác chính tại Tây Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận án, chỉ tiến hành nghiên
cứu một số cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi dưỡng
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.
- Về địa điểm nghiên cứu: Chỉ tiến hành nghiên cứu một số địa phương có
khai thác gỗ tại vùng Tây Nguyên là: Gia Lai và Đắk Lắk loại hình khai thác chọn;
Kon Tum loại hình khai thác tác động thấp.
- Về thời điểm thu thập số liệu: Trước và ngay sau khi khai thác xong.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ 2013 đến 2016.
5. Những đóng góp của luận án
- Về mặt học thuật: Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu bổ sung vào giáo
trình, bài giảng phục vụ cho giảng dạy ở bậc đại học trở lên.
- Về mặt lý luận: Bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự thay đổi
về tổ thành và đa dạng cây gỗ trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở
khoa học cho việc đề xuất biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên
lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.



4

- Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án.
+ Đã xác định và đánh giá được một số thay đổi cơ bản về tổ thành và phân
tích được tính đa dạng loài tầng cây gỗ trước và sau khai thác chọn cho kiểu rừng lá
rộng thường xanh tại khu vực Tây Nguyên.
+ Đã xây dựng được cơ sở và đề xuất được một cách tương đối hệ thống các
biện pháp kỹ thuật từ thiết kế khai thác, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cho khai thác
đến các biện pháp xử lý lâm sinh phục hồi rừng sau khai thác theo định hướng điều
chế rừng một cách bền vững.
6. Cấu trúc luận án
Luận án chính dài 140 trang đánh máy A4 được cấu trúc thành 3 chương và
hai phần (phần mở đầu và kết luận) như sau:
- Phần mở đầu: Luận giải sự cần thiết của luận án, mục đích nghiên cứu, ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
- Phần kết luận, tồn tại, khuyến nghị: Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên
cứu, nêu những hạn chế, tồn tại của luận án và các khuyến nghị về nghiên cứu tiếp
theo.
Ngoài ra còn có hệ thống 38 bảng, 04 biểu, 18 hình vẽ, biểu đồ minh họa.
Tham khảo 118 tài liệu trong đó 86 tài liệu tiếng Việt, 32 tài liệu tiếng nước ngoài,
có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa
kết quả điều tra và tính toán.


5

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở nước ngoài
1.1.1. Phương thức khai thác
Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về phương thức khai thác
chọn, kết quả nghiên cứu đã đem lại những cống hiến và công trình có giá trị như
Baur G.N (1964) [2]: Cơ sở sinh thái học kinh doanh rừng mưa. Meyenfeldt von
C.M (1978) [105]. Stocker G.C (1985) [112] đã nghiên cứu các vấn đề kinh doanh
rừng mưa, phục hồi rừng về tái sinh vệt và quản lý rừng mưa nhiệt đới... dưới các
góc độ khác nhau đã xác định mức độ phù hợp của phương thức khai thác chọn
trong kinh doanh rừng mưa nhiệt đới.
Theo Baur G.N (1964) [2] những lý do để lựa chọn phương thức khai thác
duy trì rừng khác tuổi nhiệt đới là: trong khai thác chỉ cần lấy ra những cây gỗ thành
thục và quá thành thục, những cây gỗ có kích thước nhỏ hơn và bất kỳ cây gỗ nào
cao to hơn còn lành mạnh mà theo tình hình thông thường là vô dụng song có triển
vọng thành loài có giá trị hàng hóa đều được chừa lại; cần tiếp tục bảo vệ đất, tránh
xói mòn sau khi mở tán rừng có thể xảy ra mạnh; chống các bất trắc do yếu tố khí
hậu có thể xảy ra; những lý do về mỹ quan trong cảnh quan chung của vùng, đặc
điểm là những nơi liền kề với các diện tích rừng dùng làm nơi vui chơi, giải trí hay
du lịch. Trong nhiều trường hợp, tất cả các lý lẽ trên có thể hoàn toàn được chấp
nhận để duy trì một quần xã không đều tuổi. Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc các
lý lẽ này trước khi quyết định đưa ra những xử lý lâm sinh bởi phần lớn các loài cây
gỗ rừng nhiệt đới đều có xu hướng là loài ưa sáng. Mặt khác, khác thác chọn nếu số
lần khai thác ít, cường độ cao và tập trung sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt hơn là
khai thác cường độ thấp số lần khai thác nhiều. Hơn nữa, nhiều loài cây đặc biệt là
ở rừng mưa nhiệt đới thường có tán lá cực lớn có thể tạo ra hệ số đổ vỡ cao khi khai
thác những cây này [22].
Một số phương thức chặt chọn được coi là có nhiều hứa hẹn với những thành
công ban đầu phải kể đến là: i) Phương thức chặt chọn ở Surinam (Nam Mỹ), một



6

chương trình thử nghiệm chặt chọn ở Surinam được tiến hành trong 17 năm với sự
hợp tác giữa trường Đại học tổng hợp Surinam và trường Đại học nông nghiệp
Wagenigen (Hà Lan) đã xây dựng một phương thức xử lý rừng có tên gọi là
“phương thức kinh doanh Celos”. (CMS – Celos Management System). CMS là
một phương thức nhằm khai thác một cách chọn lọc tại rừng mưa nhiệt đới với
những xáo trộn nhỏ nhất trong hệ sinh thái rừng trong quá trình bảo tồn những giá
trị kinh tế của rừng. Đây là một phương thức đa chu kỳ, bởi vì một số thế hệ của
những cây gỗ hiện có trong quần xã được chặt hạ trong các chu kỳ khai thác khác
nhau khoảng 20 – 30 năm. CMS có ưu điểm chính là bảo toàn được cấu trúc rừng
có hầu hết các cấp tuổi gần với trạng thái cân bằng cấp kính. ii) Chặt chọn ở
Puecto-Rico (Nam Mỹ), chặt chọn ở đây được xác định trước hết là biện pháp xử lý
nhằm cải thiện quần xã và đưa rừng vào các điều kiện thích hợp để kinh doanh, đưa
lại năng suất ổn định theo một phương thức chặt chọn chân chính. Bởi vậy, phương
thức này còn được gọi là phương thức chặt cải thiện tuyển chọn (selection
improvement cutting). Điểm đáng chú ý của phương thức chặt này là, lúc đầu chu
kỳ chặt quy định 5 năm nhưng sau đó tăng lên 10 năm. Đây là điều khó tránh khỏi
vì cường độ nhẹ, chu kỳ ngắn đã làm tăng các phí tổn trong khai thác. Tuy nhiên,
việc kéo dài chu kỳ chặt này không làm đảo lộn ý định chung trong một phương
thức chặt chọn mặc dù điều đó có thể làm cho sản lượng hàng năm có thể bị rút bớt
bởi qua chu kỳ dài mật độ của quần xã sẽ phải biến động ở mức cách xa hơn mức
mật độ tối ưu cần có (Baur G.N 1964) [2]. iii) Chặt chọn ở Indonesia, cũng như
nhiều nước Đông Nam Á khác, rừng mưa ở Indonesia ưu thế thuộc về các loài cây
họ Dầu (Dipterocarpaceae). Các quần xã rừng mưa có giá trị thương mại của quốc
đảo này tập trung chủ yếu ở hai đảo lớn là Kalimantan và Xumatra. Những công
việc lâm sinh trước đây của Indonesia tập trung vào kinh doanh rừng Tếch (Tectona
grandis) rộng lớn và rất tốt ở vùng phân mùa rõ rệt, đặc biệt là ở Jawa. Tuy nhiên,
gần đây các cơ quan lâm nghiệp của nước này đã chú ý đến việc kinh doanh rừng
mưa. Với đối tượng này, phương thức chặt chọn và trồng lại theo ngôn ngữ của

Indonesia là TPTI (Tebang Pilihdan Taman Indonesia) được áp dụng rộng rãi. Một
cách tổng quát, TPTI là một phương thức khai thác chọn với chu kỳ 35 năm và giới


7

hạn dưới của cỡ kính được phép khai thác là 50cm. Số lượng cây lấy đi trong một
lần chặt được khống chế bằng một chỉ số sao cho ít nhất phải chừa lại 25 cây trên
một hecta cho chu kỳ sau. Thông thường, mỗi lần chặt không lấy đi quá 10
cây/hecta. Tại các khoảng trống hình thành sau khai thác được trồng bổ sung cây
con sau khi thu hoạch từ một đến hai năm. Ở nơi có cây tái sinh sau hai thác dày chỉ
chăm sóc, phát quang cho cây mục đích và tỉa thưa những cây kém giá trị [22]. iv)
Chặt chọn ở Ấn Độ, một trong những chế độ quản lý rừng sớm nhất và còn được
chấp nhận rộng rãi nhất là phương thức chặt chọn, nó bao gồm việc khai thác có
chọn lọc các cây gỗ có giá trị và dựa vào tái sinh tự nhiên là chủ yếu. Phương thức
này được áp dụng ở những nơi có các loài cây có giá trị với tỷ lệ thấp; nơi thiếu
thông tin về sử dụng đầu ra, khó tiếp cận hoặc có yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Những xử lý sau này của Ấn Độ có cải biến thêm là sử dụng phương thức khai thác
chọn, kết hợp với các biện pháp nhằm cải thiện thúc đẩy cây tái sinh có sẵn phát
triển lên. Về kỹ thuật, chu kỳ chặt chọn khá dài (25 đến 45 năm), không mở
tánmạnh bằng cách quy định các giới hạn về đường vanh thân cây và hạn chế số cây
lấy ra trên một hecta đồng thời xem xét đến cự ly giữa các cây gỗ chặt hạ. Tùy
thuộc vào tình hình tái sinh nơi khai thác, có thể bổ sung cây tái sinh thông qua tái
sinh nhân tạo nơi không có đủ cây con. Sau khai thác, tiến hành chăm sóc, phát
quang cho lớp cây tái sinh đã mọc và nâng dần tầm cao của vòm lá. Ở quần xã
Dipterocarpus spp và Mesua ferre, dùng kỹ thuật ken cây tầng giữa để nâng cao
vòm lá lên khoảng 9 mét, chăm sóc cây tái sinh, sau 10 năm, cây tái sinh có chiều
cao từ 0,3 mét đã sinh trưởng đạt tới 2,25 mét. Còn ở nơi không dùng kỹ thuật nâng
cao vòm lá, cây tái sinh cùng tuổi chỉ sinh trưởng được 0,3 mét sau khai thác lên
0,75 mét (Baur G.N 1964) [2].

Kỹ thuật khai thác tác động thấp (LIL – Low Impact Logging) hay còn được
gọi là khai thác giảm thiểu tác động (RIL - Reduced Impact Logging) đã được
chứng minh làm giảm thiểu tác động đến môi trường đến 50% so với phương pháp
khai thác thông thường, các khu vực rừng sau khai thác công nghệ RIL có tốc độ
phục hồi nhanh hơn, Pinard and Putz (1997) [100]. Viện sinh học và khoa học môi
trường Malaysia đã tiến hành nghiên cứu đề tài sự tác động của khai thác và khả


8

năng phục hồi CO2 sau khai thác tác động thấp, kết quả cho thấy tỷ lệ cây bị tác
động (tổn thương) ở phương pháp thông thường cao hơn RIL. Sau khai thác độ che
phủ của RIL duy trì ở mức 81%, phương pháp thông thường là 51%. Lượng lưu trữ
CO2 sau khai thác RIL cao hơn đến 41%, Philippa R. Lincoln (2008) [99].
1.1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ những năm đầu của thế kỷ
XIX ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở châu Phi.
Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ thống các nguồn tài
nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý được đa dạng hóa như:
chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông lâm kết hợp, tác động nhằm
tạo rừng tự nhiên có năng suất cao hơn, hoặc giảm thiểu tác động và sử dụng tái
sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống tái sinh tự
nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng cũng bao gồm các hệ thống phục hồi bằng việc phục
hồi lại rừng trên đất đã bị thoái hóa (các hệ thống phục hồi). Theo (Gomez-Pompa
& Burley, (1991) [92] có thể gộp các hệ thống quản lý rừng trên thế giới về 4 nhóm
chính: nhóm các hệ thống thay thế; nhóm các hệ thống rừng chặt trắng; nhóm các
hệ thống thúc đẩy tái sinh tự nhiên; nhóm các hệ thống rừng phục hồi.
Nỗ lực đầu tiên về quản lý rừng bền vững, gắn liền với chứng chỉ được thực
hiện là thành lập Hệ thống Rừng Trang trại Hoa Kỳ (American Tree Farm SystemATFS) năm 1941, tiếp đó là Hội đồng Quản trị Rừng (Forest Stewardship CouncilFSC) năm 1993, Lembaga Ekolabel Indonesia (LEI), Forest Certification Schemes
(PEFC) năm 1999 và Hệ thống chứng chỉ gỗ Malaysia MTCS (Malaysian Timber

Certification Scheme -MTCS) năm 2001. Cho đến cuối năm 2011, tổng diện tích
rừng được quản lý bến vững, được cấp chứng chỉ theo các bộ tiêu chuẩn khác nhau
là 401.418.552 ha, tương đương 10% tổng diện tích rừng toàn cầu [1].
Tháng 10 năm 1993, cuộc họp sáng lập FSC với 130 thành viên từ 26 quốc
gia diễn ra tại Toronto, Canada đã bầu ra Hội đồng Quản trị rừng đầu tiên. Tiếp đó
vào năm 1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC
cùng quy định về hệ thống tổ chức FSC. Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình
phát triển mạnh mẽ với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế


9

giới. FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,
kể cả Bắc Mỹ và Tây Âu [37]. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại TorontoCanada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ
QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra
rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố
Bonn-Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân
chủ, công bằng. FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia
thành nhóm xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra
thành nhóm Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển).
Bất kỳ ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên
của FSC. Hội đồng Quản trị rừng quốc tế (FSC) đề xuất 10 nguyên tắc và các tiêu
chuẩn quản lý rừng. Ủy ban phát triển bền vững (CSD) cũng đề nghị các chỉ thị
rừng bền vững. Tổ chức các tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và hội tiêu chuẩn Canada
(CSA) đã đưa ra hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp - tiêu chuẩn ISO 14000.
Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996) [90], hầu hết các tiêu chuẩn
quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đưa ra đều được chấp nhận ở mức cao. Trong
đó các tiêu chuẩn của FSC được coi là sát thực và có khả năng ứng dụng rộng rãi

hơn cả. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình QLRBV trên thế giới vẫn chưa được cải
thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị tàn phá nghiêm trọng.
Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Thế giới
(WWF) công bố chương trình hợp tác với mục tiêu đưa 200 triệu hecta rừng được
quản lý sản xuất gỗ vào chương trình “Quản lý bền vững được cấp chứng chỉ độc
lập” vào năm 2005. Kết quả đạt được mục tiêu với 31,8 triệu hecta (16% mục tiêu),
trong đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới [30].
Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh chủ đề QLRBV
với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp lực dân
số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng..., hai là bị thị trường thế giới từ chối nếu
gỗ không có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập quốc tế. Bỏ qua quan niệm


10

rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều cần bảo vệ rừng nước mình
và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường quốc tế với giá bán cao. Vì đây là
nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 1995-2000 ASEAN đã hoàn
thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí
Minh và được phê duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk
2001. Song, do Bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của
ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước
có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 55,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7 - 5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand
đều được cấp chứng chỉ FSC (theo 10 nguyên tắc của FSC) trong các năm 20022005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn chế [16].
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần

cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tái sinh rừng có vai trò rất quan trọng
trong việc hình thành và duy trì sự đa dạng về thực vật trong các hệ sinh thái rừng
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [35].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1933; 1939; Aubreville,
1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Jones, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur
G.N, 1964 ; Rollet, 1969) [106]. Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ
có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài
cây có ý nghĩa nhất định.
Khi nghiên cứu tái sinh ở rừng đới châu Phi, A.Obrevin (1938) (dẫn theo
Phùng Ngọc Lan, 1986) [35] đã khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt


11

đới châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện
tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa góp
ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo
những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Vansteenis (1956) [106] khi nghiên cứu về rừng mưa đã nhận xét, đặc điểm
hỗn loài của rừng mưa nhiệt đới là nguyên nhân dẫn đến đặc điểm tái sinh phân tán
liên tục. Ngược lại, tái sinh phân tán liên tục ở rừng mưa lại là tiền đề để tạo thành
một rừng mưa hỗn loài khác tuổi. Tổ thành những loài cây tái sinh mọc ở lỗ trống là
những loài cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn, không có mặt trong tổ thành
rừng, mà nguồn gốc có thể là do chim, những động vật từ xa mang tới… Tỷ lệ cây
ưa sáng tỷ lệ thuận với kích thước lỗ trống, tức là kích thước lỗ trống càng lớn, thì
tỷ lệ cây ưa sáng càng nhiều. Đây là loài cây tiên phong làm nhiệm vụ hàn gắn các
lỗ trống ở trong rừng. Sau khi các loài cây ưa sáng đã tạo ra bóng, cây tái sinh của

những loài cây chịu bóng có trong thành phần của rừng nguyên sinh xuất hiện, vươn
lên thay thế các loài cây ưa sáng. Khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Châu Á, tác giả
cho thấy có hai đặc điểm tái sinh phổ biến, đó là tái sinh vệt và tái sinh phân tán liên
tục.
M.Loeschau (1977) 46 đã đưa ra một số đề nghị để đánh giá một khu rừng
có tái sinh đạt yêu cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra ngẫu nhiên,
trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về mật độ tái sinh
như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn.
H. Lamprecht (1969) [94] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới thì
các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm
của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập
đến vấn đề này. Baur G. N. (1964) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng
đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng


12

của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng
chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và
mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường
không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít
được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau
nương rẫy.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng mưa nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards P.W (1952), Bernard Rollet
(1974). Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955)

xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu Á như: Budowski (1956), Bava (1954), Catinot (1965) lại nhận
định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh
tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh
có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [14].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng, độ ẩm
đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến
vấn đề này: H.Lamprecht (1989) [95] cho rằng kết cấu của quần thụ lâm phần có
ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu
cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6-0,7.
Trong các công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần
thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về
dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của
quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện
sinh thái của quần thể thực vật. (theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [66].
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (Dẫn theo Ghent A. W, 1969) [91], với
diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Để giảm sai số trong khi thống kê
tái sinh tự nhiên, Walton, Barnard (1950) [114] đã đề nghị một phương pháp "điều


×