Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẾ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.07 KB, 62 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
----   ----

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN QUẾ SƠN


Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Chuyên ngành

:
:
:
:

Th.s Lê Thị Mỹ Phương
Lê Thị Hoa Mơ
08TC7.1
Tài chính doanh nghiệp

Đà Nẵng, tháng 3, năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, cô trường Cao Đẳng Thương
Mại Đà Nẵng, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho
em, đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý giá, là bước đầu
tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Và đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn đến cô Ths.Lê Thị Mỹ Phương, người cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình viết báo cáo.
Với lòng biết ơn sâu sắc này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các cô chú,
anh chị ở Phòng Tín Dụng NHNN&PTNT chi nhánh huyện Quế Sơn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng và giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo này.
Mặc dù đã có sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình về mặt khoa học cũng như tài liệu phục vụ
cho bài viết của cô giáo Ths.Lê Thị Mỹ Phương và các anh chị ở Phòng tín dụng, nhưng
do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự hướng dẫn quý báu của cô
Lê Thị Mỹ Phương và các thầy cô trong khoa tài chính ngân hàng cùng các cô chú, anh chị
ở phòng tín dụng NHNN&PTNT huyện Quế Sơn và các bạn, để bài viết được hoàn chỉnh
hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

CN
DAĐT
HĐKD
HTK
LNST
PGD
DTV
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
DTR

DTTD
TNDN

TCTD
NHTM
DNBQNH
NXBQ
MTV
TNHH

Chi nhánh
Dự án đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Phòng giao dịch
Dòng tiền vào
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Dòng tiền ròng
Doanh thu tính dụng
Thu nhập doanh nghiệp
Quyết định
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại
Dư nợ bình quân ngắn hạn
Nợ xấu bình quân
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn


21
22
23
24
25
26
27

QLDN
CPKH
CBNV
CBTD
UBND
TRĐ
NHNN&PTNT

Quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao
Cán bộ nhân viên
Cán bộ tín dụng
Ủy ban nhân dân
Triệu đồng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU


Tên bảng
Bảng 2.1


Nội dung
Kết quả HĐKD của ngân hàng NN&PTNT – CN Quế Sơn.

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Tình hình dư nợ của ngân hàng NN&PTNT – CN Quế Sơn.
Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn công ty TNHH MTV Vũ Hồng Thủy
Bảng phân tích cấu trúc tài sản công ty TNHH MTV Vũ Hồng Thủy
Bảng phân tích hiệu quả hoạt độngcủa công ty TNHH MTV Vũ Hồng Thủy
Bảng phân tích tỷ suất sinh lời của công ty TNHH MTV Vũ Hồng Thủy
Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty TNHH MTV Vũ Hồng
Thủy
Kế hoạch khấu hao
Kế hoạch trả nợ
Kế hoạch vốn lưu động
Kế hoạch lãi lỗ
Kế hoạch dòng tiền
Bảng tính hiện giá ròng

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Bảng 2.13

Trang
17
19
23
23
24
24
25
26
27
28
29
30
31

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...............................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ..............................................................................................................3


1.1. Dự án đầu tư........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.....................................................................................3

1.1.2. Phân loại dự án đầu tư......................................................................................3
1.2. Thẩm định dự án đầu tư.....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư...................................................................4
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.....................................................................4
1.2.3. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư......................................................................5
1.3. Thẩm định dự án đầu tư.....................................................................................6
1.3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án đầu tư...............................................6
1.3.2. Mục đích về thẩm đinh tài chính dự án đầu tư............................................... 6
1.3.3. Ý nghĩa về thẩm định tài chính dự án đầu tư...................................................6
1.3.4. Nội dung thẩm đinh tài chính dự án đầu tư.....................................................7
1.4. Phương pháp để thẩm định tài chính của dự án đầu tư...................................11
1.4.1. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về giá trị hiện tại ròng (NPV).........................11
1.4.2. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR).......................12
1.4.3. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về thời gian hòa vốn (PBP).............................12
1.4.4. Phương pháp sử dụng về tỷ suất sinh lợi (PI)..................................................13

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TẠI CHI NHÁNH
HUYỆN QUẾ SƠN............................................................................................14
2.1. Khái quát chung về NHNN&PTNT- chi nhánh huyện Quế Sơn......................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh..............................................14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.....................................................................................15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng NN&PTNT – chi nhánh Quế Sơn.....16
2.1.4. Môi trường kinh doanh.....................................................................................16
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..................................................17
2.2. Thực trạng thẩm dịnh tài chính của dự án ngân hàng NN&PTNT.................20
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư nói chung...................................20


2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư................................22

2.3. Thẩm định tình hình tài chính dự án của xe ô tô hành khách đường bộ của
công ty trách nhiệm hữu hạn mtv Vũ Hồng Thủy...................................................22
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty mtv Vũ Hồng Thủy........................22
2.3.2. Phân tích tình hình tài chính của dự án đầu tư về công ty..............................25
2.4. Đánh giá công tác thẩm định tài chính của dự án NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Quế Sơn trong những năm qua......................................................................33
2.4.1. Kết quả đạt được ...............................................................................................33
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................34

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNN&PTNT CHI
NHÁNH QUẾ SƠN............................................................................................36
3.1. Những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi
nhánh.......................................................................................................................... 36
3.2. Định hướng công tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư của NHNN&PTNT
chi nhánh Quế Sơn trong những năm tới.................................................................36
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................40
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN...................................................................................40
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN&PTNT Việt Nam......................................................41
3.3.4. Đối với UBND huyện Quế Sơn..........................................................................41

KẾT LUẬN.........................................................................................................43


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hàng theo cơ chế thị
trường, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế thế giới nói riêng đã có những biến
động sâu sắc. Đặc biệt, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên
có nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng không có ít với những

khó khăn, thách thức với ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam sẽ không phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư các nhà quản lý và tác động
trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư theo dự án được xem như là quan
hệ cung - cầu về vốn trong phát triển, và là góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, công
tác thẩm định sẽ trực tiếp căn cứ quan trọng tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ các
cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy pháp đầu tư.


Vì vậy, đầu tư vào các dự án trong ngân hàng, doanh nghiệp còn nhiều rủi ro cần phải
có những biện pháp khắc phục tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Chính vì vậy, trong
thời gian thực tập tại NHNN&PTNT chi nhánh Quế Sơn, em đã chọn đề tài “ thực trạng
và giải pháp về công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Sơn ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án đầu tư của ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân
hàng NN&PTNT chi nhánh Quế Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân
hàng NN&PTNT chi nhánh Quế Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Quế Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Áp dụng một số phương pháp khoa học như: Phương pháp thống kê, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, thu thập số liệu thực tế của từng thời kì hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.
5. Bố cục của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
Chương 2. Thực trạng thẩm định của tài chinh dự án tại chi nhánh NHNN&PTNT chi
nhánh huyện Quế Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác thẩm định tài chính của dự
án tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Quế Sơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu mà nội dung của nó
được trình bày một cách chi tiết việc sử dụng tài nguyên lâu dài để mang lại lợi ích kinh
tế - xã hội. Dự án đầu tư phải được các cấp có thẩm quyền quyết định, phải phù hợp với
quy hoạch phát triển của vùng, địa phương, nội dung của dự án đầu tư phải được tính
toán, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện pháp lý, thị trường, kỹ thuật,
môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội và nó được dựa trên cơ sở những
số liệu điều tra cơ bản, các bản đồ và các bản vẽ kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư.
Như vậy, khi nhà đầu tư phát hiện ra một cơ hội đầu tư và có dự định bỏ vốn đầu tư
vào một lĩnh vực nào đó. Trước hết, nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin,
xác định mọi điều kiện và khả năng, trên cơ sở đó xác định nhiều phương án và cuối cùng
chọn phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi, được gọi tắt là dự
án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
- Dựa vào mục đích DAĐT vốn có thể được phân loại thành:
+ DAĐT mới tài sản cố định.
+ Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí.

+ Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sản phẩm hoặc thị trường mới.
+ Dự án an toàn lao động và hoặc bảo vệ môi trường.
+ Dự án khác.
- Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể phân chia thành:
+ Dự án độc lập là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không ảnh hưởng gì
đến những dự án khác đang được xem xét.
+ Dự án phụ thuộc là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc vào việc
chấp nhận hay bác bỏ dự án khác.
+ Dự án loại trừ nhau là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời, nghĩa là
chọn một trong số những dự án đó mà thôi.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư


1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, đánh giá lại dự án (đã được soạn thảo)
một cách kỹ lưỡng trên nhiều phương diện bằng các kỹ thuật phân tích, dựa trên nhiều
căn cứ, dự liệu và chuẩn mực khác nhau để đi đến các quyết định, lựa chọn đầu tư, chấp
nhận cho đầu tư hay chấp nhận tài trợ vốn cho đầu tư dự án.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Đầu tư dự án là quá trình lâu dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, với mỗi một
dự án, việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự án đạt được là mối
quan tâm hàng đầu của cán bộ thẩm định.
Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra xem xét gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
- Thẩm định về thị trường của dự án
Khía cạnh này cho phép thấy được đầu ra của dự án có thực hiện được không khi dự
án được tiến hành. Vì vậy nội dung của thẩm định là kiểm tra, xem xét sản phẩm của dự

án được sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong nước hay bán trên thị trường quốc tế. Dự án có
những ưu thế và bất lợi gì so với các đối thủ cạnh tranh. Lưu ý đến xu hướng sản phẩm
xét theo trình độ phát triển công nghệ và chu kỳ sản phẩm.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm :
+ Đánh giá nhu cầu sản phẩm của dự án
+ Đánh giá về cung sản phẩm
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Đánh giá về mặt kỹ thuật của dự án cũng là một nội dung quan trọng. Phương diện
kỹ thuật của dự án có tốt mới đảm bảo cho dự án triển khai thuận lợi trong thực tế.
Nội dung thẩm định kỹ thuật bao gồm :
+ Về địa điểm xây dựng


+ Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
+ Về công nghệ và trang thiết bị
+ Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lí
Tính khả thi của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào
việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận chức
năng, số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự cho dự án.
Nội dung thẩm định tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm :
+ Hình thức kinh doanh
+ Cơ chế điều hành
+ Nhân sự
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án

Quá trình phân tích tài chính là khâu tổng hợp đầu tiên các biến số tài chính với các

biến số kỹ thuật đã được tính toán trong các phần nêu trước đây và là dữ liệu đầu vào cho
các khâu thẩm định kinh tế - xã hội về sau.
Thẩm định tài chính là khâu hết sức quan trọng để các nhà đầu tư cũng như các nhà
tài trợ hay các nhà quản lí có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
- Thẩm định về kinh tế - xã hội
Phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng của dự án. Đây là căn cứ
chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho dự án được
ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm trong việc tài trợ.
1.2.3. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư

- Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế - xã hội mà
dự án đầu tư mang lại.
- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
- Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
- Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
- Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.


1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án được xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó nhằm
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế,
xã hội.
Có nhiều khái niệm về thẩm định tài chính DAĐT, nhưng định nghĩa một cách tổng
quát như sau: Thẩm định tài chính dự án của công ty là việc xem xét đánh giá các bảng dự
trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các
luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi

phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án để
kịp thời khắc phục.
1.3.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư
- Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng. Tính khả thi
thể hiện ở việc xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý.
Vậy mục đích của thẩm định tài chính dự án là nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các
cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định
đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà họ mong muốn thông qua việc
đầu tư dự án.
1.3.3. Ý nghĩa của thẩm định tài chính của dự án
Thẩm định DAĐT có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một cách
khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả thi
của dự án, từ đó ra quyết định có đầu tư hay không.
Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lai, vì vậy thường mang
tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu tư khi
tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thường không lường hết được những thay
đổi của thị trường nên những đánh giá đó thường mang tính thời điểm và chủ quan. Bên
cạnh đó, một quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn
không nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng của những biến
động trên thị trường.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn được những dự án
tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại những
kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên:
- Đối với chủ đầu tư: Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính được thực hiện độc lập đối
với quá trình doanh nghiệp lập dự án sẽ cho phép chủ đầu tư nhìn nhận lại các thông số và



chỉ tiêu tài chính của dự án một cách khách quan, từ đó nhận ra những thiếu sót để bổ
sung kịp thời.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là nhằm
xem xét tính phù hợp của dự án đối với các điều kiện môi trường, quy hoạch phát triển
chung của nghành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: quy mô, quy hoạch, hiệu
quả và điều kiện môi trường. Thông qua thẩm định giúp xác định tính lợi hại và sự tác
động của dự án khi đi vào hoạt động.
- Đối với ngân hàng: Thông qua thẩm định tính hiệu quả kinh tế và các phương diện
có liên quan đến dự án như thị trường, tài chính, xã hội… Ngân hàng sẽ có cái nhìn toàn
diện về dự án, đánh giá được những ưu điểm của dự án, đo lường và ước lượng được
những tác động đòn bẩy, những tình huống sẽ xảy ra khi triển khai dự án và khi đưa dự án
vào hoạt động.
- Đối với doanh nghiệp: Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài trợ dự án của
công ty. Có thể nói chất lượng công tác thẩm định quyết định rất lớn chất lượng của tài trợ
dự á công tác thẩm định tốt tạo tiền đề cho các quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế
được các rủi ro mất vốn và có cơ sở đảm bảo được hiệu quả cao nhất của vốn vay.
Ngoài ra thông qua thẩm định, công ty có thể phát hiện ra những điểm thiếu sót,
những bất hợp lý trong các tính toán của dự án, từ đó cùng chủ đẩu tư tìm ra phương pháp
giải quyết một cách kịp thời, nâng cao tính khả thi của dự án.
1.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a. Khái niệm dòng tiền dự án
Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm
những khoản thực thu và thực chi của dự án tính theo năm.
Dòng tiền ra (DTR): Hình thành từ các khoản chi qua các năm cho dự án. Thông
thường, dòng tiền ra tập trung vào năm đầu nên thường gọi là chi đầu tư ban đầu nhưng
cũng không loại trừ nhưng cũng không loại trừ đầu tư có thể dàn trải và phát sinh những
năm tiếp theo của dự án. Mặt khác, dòng tiền ra không chỉ bao gồm những chi phí liên
quan đến tài sản cố định (TSCĐ) mà còn cả tài sản lưu động (TSLĐ).
Dòng tiền vào (DTV): Dòng tiền hình thành từ các khoản thu qua các năm của dự án.
Vào tiền vào bắt đầu hình thành khi dự án đi vào hoạt động và chấm dứt khi dự án kết

thúc.
Dòng tiền ròng: Phần còn lại khi DTV – DTR.
Dòng tiền tự do (DTTD): Là dòng tiền sau khi loại trừ phần chi đầu tƣ tăng thêm của
TSCĐ và TSLĐ. Là dòng tiền xác định sau cùng. Nếu không có tăng thêm thì DTR =
DTTD.
b. Nguyên tắc khi xác định dòng tiền


- Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đem lại.
- Dòng tiền xác định vào thời điểm cuối năm.
- Trong dòng tiền phải tính: Chi phí cơ hội, chi phí lịch sử.
- Trong dòng tiền không tính: Chi phí chìm (chi phí không thay đổi nếu chúng ta đầu
tư vào dự án hay không).
- Luôn dành ra 1 năm để thanh lý.
- Luôn thu hồi giá trị thanh lý tài sản và thu hồi vốn lưu động ròng.
- Vốn lưu động ròng là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn
hạn. Đặc tính của vốn lưu động ròng là nó không được khấu hao và thường được thu hồi
khi dự án kết thúc. Bởi vậy những dự án mở rộng thường đòi hỏi phải đầu tư bằng vốn
lưu động trong những năm đầu và thu hồi những khoản đầu tư này khi dự án hoàn thành.
Việc tăng vốn lưu động ròng được coi là một khoản đầu tư, do đó được coi là một dòng
tiền âm. Việc giảm vốn lưu động ròng được coi là dòng tiền dương.
- Không tính khấu hao vào dòng tiền.
- Xác định dòng tiền phải theo các quan điểm: Quan điểm tổng vốn đầu tư và quan
điểm tổng vốn chủ sỡ hữu.
c. Lập báo cáo dòng tiền
* Xác định tỷ suất tính toán
Tỷ suất tính toán là lãi suất được lựa chọn để xác định giá trị của tiền theo thời gian
trong tính toán tài chính (tính chiết khấu và tính tích lũy).
Tỷ suất tính toán (WACC) được Ngân hàng tính bằng công thức:
WACC =


Trong đó:
W : Số vốn vay
T : Thuế suất thuế TNDN
R : Lãi suất vay
* Chọn thời điểm tính toán
Đối với các dự án có quy mô không lớn, thời gian thực hiện đầu tư không dài thì thời
điểm được chọn để phân tích là thời điểm bắt đầu thực hiện đầu tư (thời điểm hiện tại).
Đối với các dự án có quy mô lớn, thời điểm thực hiện đầu tư dài thì thời điểm được
chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động, tức là thời điểm kết thúc


quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp này, các khoản chi phí
thực hiện đầu tư được chuyển về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động thông qua tính
giá trị tương lai. Các khoản thu chi trong giai đoạn hoạt động (vận hành) của dự án được
tính chuyển về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động thông qua việc tính giá trị hiện
tại.
* Xác định tổng mức vốn đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí để đầu tư xây dựng công trình được
ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản
lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Theo tính chất của các khoản chi phí, tổng mức đầu tư có thể chia thành:
- Chi phí cố định:
+ Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí tháo dỡ các
vật kiến trúc cũ, chi phí san lắp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm,
công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công.
+ Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ tiêu chuẩn cần sản xuất, chi phí lắp đạt thiết bị và thử nghiệm, chi phí vận
chuyển, bảo hiểm thiết bị.

+ Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: Chi phí bồi thường
nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng…
+ Chi phí quản lý dự án: Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ
giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào
khai thác.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí lập báo cáo đầu
tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí thiết kế xây dựng công
trình.
+ Chi phí khác: Tuỳ theo từng khoản mục được tính toán dựa trên các quy định về
quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước đã được cấp có thẩm quền ban hành.
- Vốn lưu động ban đầu. Bao gồm các chi phí để tạo ra các TSLĐ ban đầu để đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính:
+ TSLĐ trong quá trình dự trữ.
+ TSLĐ trong quá trình sản xuất.
+ TSLĐ trong quá trình lưu thông.


- Vốn dự phòng: Bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công trình phát sinh
chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời
gian thực hiện dự án.
* Lập kế hoạch dòng tiền
Để lập được kế hoạch dòng tiền ta cần xác định được:
- Lập kế hoạch khấu hao
Khấu hao là một thuật ngữ sử dụng để mô tả phương pháp phân bổ chi phí của tài
sản cố định trong suốt thời gian sử dụng của nó tương đương với mức hao mòn thông
thường. Khấu hao thường áp dụng với các loại tài sản có thời gian sử dụng cố định, mất
dần giá trị trong quá trình sử dụng. Việc khấu hao tài sản có tác động trực tiếp lên các báo
cáo tài chính, cụ thể là tới thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khấu hao
không phải là khoản chi thực tế bằng tiền, mà chỉ được trích trên sổ sách, nên không ảnh
hưởng nhiều đến dòng tiền thực tế của doanh nghiệp ngoài việc tác động đến khoản thuế

phải nộp. Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp nên việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định nằm trong nội dung của
công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp. Các phương pháp tính khấu hao:
+ Khấu hao đường thẳng.
+ Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần.
+ Khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
- Lập kế hoạch trả nợ
Kế hoạch trả nợ là bảng số liệu cho thấy số tiền gốc và lãi mà khách hàng phải chi
trả cho ngân hàng hàng năm.
Nợ gốc dài hạn phải trả hàng năm = Tổng vốn vay / Số kỳ thanh toán.
Lập kế hoạch:
+ Dư nợ đầu kỳ năm (t) = Dư nợ cuối kỳ năm (t-1)
+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ - Nợ gốc hàng năm
+ Tiền lãi (t) = Dư nợ cuối kỳ năm (t-1) x Lãi suất
- Lập kế hoạch lãi lỗ
Bảng kế hoạch lãi lỗ
+ Lãi lỗ của dự án được xây dựng để phán ánh một cách tổng quát những thành quả
hoạt động dự kiến hàng năm trong suốt vòng đời dự án. Bảng kế hoạch dự án bao gồm:


+ Doanh thu: Phản ánh mức hoàn thành đạt được từ hoạt động của dự án.
+ Chi phí: Cho thấy mức nỗ lực đã tiêu hao (sự hao phí các yếu tố đầu vào và chi phí
tài chính) để tạo ra mức doanh thu tương ứng.
+ Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các sản
phẩm. Lợi nhuận của dự án mà người thẩm định quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp, lợi
nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…
+ Kế hoạch dòng tiền
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại
các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy toàn bộ khoản tiền

thu được trừ đi khoản tiền tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời
gian khác nhau của dự án. Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các
dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chung về một mốc để so
sánh.
Dòng tiền ròng = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.4. Phương pháp để thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là hoạt động mang tính chính xác và khoa học. Vì thế, công tác
này yêu cầu phải được tiến hành theo những phương pháp cụ thể, việc áp dụng các
phương pháp thẩm định một cách hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí và hạn chế rủi ro.
1.4.1. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính mang lại trong tương lai với chi phí đầu tư ban đầu. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất trong thẩm định DAĐT.
Công thức tính NPV:

NPV =
Trong đó:
+ : Dòng tiền ròng năm t
+ CF : Tỷ lệ chiết khấu của dự án
+ n

: Vòng đời của dự án

+ r

: Suất chiết khấu của DAĐT

+

: Dòng tiền tạo ra thời kỳ t


- Nếu NPV < 0: Thu nhập từ DAĐT không đủ để trang trải chi phí và mang lại khoản
lỗ cho chủ đầu tư, do vậy cần loại bỏ DAĐT.


- Nếu NPV = 0: Thu nhập từ DAĐT bằng với chi phí bỏ ra, tủy thuộc vào tình hình
cụ thể và sự cần chấp nhận thiết mà có thể quyết định chấp nhận hay loại bỏ DAĐT.
+ Nếu các DAĐT độc lập thì đều có thể được chấp nhận.
+ Nếu các dự án loại trừ nhau và vòng đời của các DAĐT bằng nhau thì chọn DAĐT
có NPV dương cao nhất.
+ Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế, sẽ chọn tổ hợp DAĐT kếp hợp có NPV
dương lớn nhất theo tính chất cộng của NPV, (NPV(A+B) = (A)+NPV (B)).
1.4.2. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của các dòng tiền
kỳ vọng nhận tư cách khác, đó là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng NPV = 0.
Tỷ suất sinh lời nội bộ được tính theo công thức:

IRR = R1 + ( R2 − R1)
Trong đó:

+ r1: Suất chiết khấu khi NPV1 dương nhưng gần bằng 0.
+ r2: Suất chiết khấu khi NPV2 âm nhưng gần bằng 0.
Ý nghĩa của IRR:
- Nếu IRR < r: Suất sinh lời thực tế của DAĐT nhỏ hơn suất chiết sinh lời yêu cầu,
tức thu nhập từ hoạt động đầu tư không đủ bù đắp chi phí đầu tư, do đó cần loại bỏ
DAĐT.
- Nếu IRR = r: Suất sinh lời thực tế của DADT bằng suất sinh lời yêu cầu, tức thu
nhập từ hoạt động đầu tư chỉ bù đắp chi phí đầu tư. Tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần
thiết của DADT mà có thể chấp nhận hay loại bỏ DAĐT.
- Nếu IRR > r: Suất sinh lời thực tế của DAĐT lớn hơn suất chiết sinh lời yêu cầu,

tức thu nhập từ hoạt động đầu tư đủ bù đắp chi phí đầu tư và mang lại lợi nhuận tăng thêm
cho người đầu tư.
+ Nếu các DAĐT độc lập thì DAĐT được chấp nhận.
+ Nếu các DAĐT loại trừ nhau thì chọn DAĐT có IRR dương và cao nhất.
1.4.3. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn (PBP)

PBP = n+
Ý nghĩa của PBP không chiết khấu:


- Nếu PBP > thời gian hòa vốn yêu cầu: DAĐT đã không thu hồi được toàn bộ vốn
đầu tư theo yêu cầu, do vậy cần loại bỏ DAĐT.
- Nếu PBP thời gian hòa vốn yêu cầu: DAĐT đã thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư
đảm bảo theo thời gian yêu cầu, do vậy DAĐT được chấp nhận.
- Có thể dung PBP để so sánh chọn lựa DAĐT, DAĐT nào có PBP nhỏ hơn sẽ được
chọn.
1.4.4. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi (PI)
Chỉ số sinh lợi là tỷ số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và giá trị
hiện tại của vốn đầu tư ban đầu của dự án.

PI =
Trong đó:
+ PI: Chỉ số sinh lợi của dự án
+ ICt: Vốn đầu tư bỏ ra năm thứ t
Ý nghĩa của PI:
- Nếu PI = 1: Thu nhập của DAĐT không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư, do vậy
cần loại bỏ DAĐT.
- Nếu PI <1: Thu nhập của DAĐT vừa đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư. Tùy theo
điều kiện cụ thể và sự cần thiết của DAĐT mà có thể chấp nhận hay loại bỏ DAĐT.
- Nếu PI >1: Thu nhập của DAĐT đủ để bù đắp chi phí bỏ ra đầu tư và DAĐT

mang lại lợi nhuận chon gười đầu tư.
+ Nếu các DAĐT độc lập thì chấp nhận DAĐT.
+ Nếu các DAĐT loại trừ nhau thì chọn DAĐT có PI > 1 và cao nhất.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẾ SƠN
2.1. Khái quát chung về NHNN&PTNT - chi nhánh huyện Quế Sơn


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng NT&PTNT chi nhánh
huyện Quế Sơn
- Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ SƠN .
- Tên viết tắt: NHNN&PTNT chi nhánh Quế Sơn.
- Địa chỉ: 03 Trưng Nữ Vương - Thị trấn đông phú - huyện Quế Sơn - tỉnh Quảng
Nam.
- Số điện thoại: 0510 3885176
- Fax: 0510 3885176
- Giám đốc chi nhánh: Võ Văn Anh
- Website: http/www.Agribank.com.vn
Ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành Nghị định
53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có NHNNPTNT Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký
Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
NHNN&PTNN Việt Nam.
Ngày 15/11/1996 theo ủy quyền của Thủ tướng chính phủ, Thống đốc NHNN ban
hành Quyết định số 280/QĐ - NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành
NHNN&PTNT Việt Nam. Lúc này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các chi nhánh ngân

hàng huyện đều được chuyển thành chi nhánh NHNN&PTNT, phụ thuộc vào chi nhánh
NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng .
Ngày 16/12/1996 NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam được thành lập NHNN&PTNT
huyện Quế Sơn là chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam
của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam hoạt động theo luật TCTD và điều lệ của
NHNN&PTNT Việt Nam.
NHNN&PTNT huyện Quế Sơn ra đời và hoạt động trong điều kiện nền kinh tế xã
hội tại địa phương còn nghèo nàng lạc hậu, đang từng bước chuyển đổi cơ sở kỹ thuật
theo hướng hiện đại theo đề án phát triển chung của ngành .
NHNN&PTNT huyên Quế Sơn chuyển hướng phát triển đi lên, tiếp cận chiếm lĩnh
thị trường thu hút khách hàng, không ngừng thay đổi tác phong giao dịch phù hợp với cơ
chế mở rộng quy mô cũng như công nghệ thong tin của ngân hàng. Chính vì vậy trong
những năm qua NHNN&PTNT huyện Quế Sơn đạt được những thành tựu đáng kể, luôn
đạt được những thành công khích lệ. Với một số đội ngũ cán bộ nhiệt tình trong công tác
đặc biệt là những cán bộ chủ chốt tại đơn vị có trình độ và kinh nghiệm trong ngành. Sự


lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc đã tạo uy tín mạnh mẽ trong các tầng lớp
khách hàng. Đây là nền tảng vững chắc để ngân hàng vươn cao hơn nữa trong công tác
mở rộng quy mô tín dụng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NHNN&PTNT tỉnh Quảng
Nam.
- Thực hiện chức năng điều hòa vốn giữa các ngân hàng cơ sở trong khu vực.
- Tổng hợp cân đối kế toán theo ủy quyền của trung tâm điều hành NHNN&PTNT
tỉnh , thay mặt NHNN tỉnh kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của
giám đốc NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và chỉ đạo của giám đốc tỉnh.

b. Nhiệm vụ
- Khai thác và nhận các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không hỳ hạn của các
TCKT, các nhân trong và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân
hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của luật các TCTD và
NHNN. Nhằm để đầu tư phát triển sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển…
- Cung cấp vốn cho nền kinh tế với các hình thức cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn
đối với mọi thành phần kinh tế của huyện phù hợp với định hướng phát triển của địa
phương.
- Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối theo quy định của NHNNViệt Nam.
- Ổn định tài chính tiền tệ, tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thưởng theo ủy quyền của
Giám Đốc Tỉnh.
- Quản đốc các phòng giao dịch, phòng kế toán - ngân quỹ, phòng tín dụng và phòng
và phòng hành chính.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thông tin, báo cáo, thống kê theo yêu cầu đột
xuất của GĐ NHNN&PTNT cấp trên.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân Hàng NN&PTNT - chi nhánh Quế Sơn
Giám đốc


Phòng giao dịch
số 01

Phòng hành chính
nhân sự

Phó giám đốc

Phòng kế toán ngân

quỹ

Phòng kế hoạch
kinh doanh

2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Quế Sơn
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Quế Sơn có mạng lưới hoạt động hẹp, giao cận vừa
trung du vừa miền núi gồm có: một phòng giao dịch ngân hàng liên xã trực thuộc huyện
và ba phòng chuyên môn: phòng kế toán - ngân quỹ, phòng kế hoạch kinh doanh kiêm
kiểm soát và phòng hành chính.
Ghi chú :

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương tác.

2.1.4. Môi trường hoạt động kinh doanh
Quế Sơn là một trong những huyện thuộc vùng trung du - miền núi có độ cao trung
bình 100m của tỉnh Quảng Nam với địa hình đồi bát úp, xen kẽ các dãy đồng bằng. Phía
Tây Bắc của huyện là Nông Sơn, phía Đông BBắc giáp với huyện Thăng Bình, phía nam
giáp với Hiệp Đức.Với diện tích 250,75km, huyện Quế Sơn bao gồm 13 xã và 1 thị trấn,
đan số bình quân 97.537 nghìn người, mật độ dân số 389 người/km. Ở Quế Sơn ngành
nông - lâm nghiệp là ngành nghề chủ yếu của huyện. Bên cạnh đó ngành nghề sản xuất
kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu của họ là vay từ ngân hàng.Đây là những đối
tượng kinh doanh chính mà chi nhánh NHNN&PTNT huyện Quế Sơn định hướng, vạch
ra những mục tiêu cụ thể nhằm tăng cường hoạt động tín dụng và mở rộng môi trường
kinh doanh từ đó thu về lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng.
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Quế Sơn là NHTM duy nhất trên địa bàn huyện nên
đã có chỗ đứng nhất định, tạo được lòng tin đối với người dân và được người dân ưu tiên
mỗi khi có ý định vay vốn sản xuất nông nghiệp hay kinh doanh. Do môi trường chung



trên địa bàn nên khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp và các
doanh nghiệp tư nhân.
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Quế Sơn là một đơn vị có mạng lưới trung du miền núi. Mặc dù những năm gần đây cơ sở hạ tầng nông thôn huyện có sự thay đổi, cưng
nhìn chung nền sản xuất hàng hóa và thị trường chưa phát triển mạnh, đời sống của người
dân còn khó khăn, dân trí chưa cao nên đã ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014 -2016
a. Phân tích hiệu quả HĐKD của ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tốc độ
(%)


Số tiền

Tốc độ
(%)

30,122

33,263

35,636

3,141

10.43

2,373

7.134

23,310

25,025

26,826

1,715

7.36


1,801

7.197

6,812

8,238

8,810

1,426

20.93

572

6.943

Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015

Chỉ tiêu

1. Tổng
Doanh thu
2. Tổng
Chi phí
3. Tổng
Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng KH-KD Agribank chi nhánh huyện Quế Sơn)

Qua bảng 2.1 cho thấy tổng Doanh thu của chi nhánh có xu hướng tăng qua 3 năm.
Năm 2015 tổng thu nhập là 33,263 triệu đồng tăng 3,141 triệu đồng (10.43%) so với năm
2014. Năm 2016 thu nhập của chi nhánh là 35,636 triệu đồng tăng 2,373 triệu đồng tương
ứng với (7.134%) so với năm 2015.
Cùng với việc thay đổi về thu nhập thì Chi phí hoạt động cũng có những biến động
nhất định. Cụ thể năm 2015 của chi nhánh là 25,025 triệu đồng tăng 7.36% so với năm
2014. Năm 2016 tiếp tục chi phí tăng 26,826 triệu đồng tương ứng với 7.197% so với năm
2015. Trong chi phí thì chi về tín dụng chủ yếu. Chi nhánh triển khai nhiều hình thức hoạt
động của khách hàng như miễn phí mở thẻ ATM, Agribank nhiều ưu đãi dành cho chủ thẻ
nhân dịp 8/3, chương trình tiếp kiệm dự thưởng…Ngoài ra các khoản chi về dịch vụ, chi
nhân viên, chi cho quản lý, chi cho tiếp khách cũng có sự thay đổi qua các năm điều này


phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh. Do thu nhập của chi nhánhcó xu hướng
tăng nên các khoản chỉ cũng tăng theo.
Lợi nhuận của chi nhánh năm 2015 là 8,238 triệu đồng tăng 1,426 triệu đồng tương
ứng với 20.93% so với năm 2014. Sang năm 2016 lợi nhuận của ngân hàng là 8,810 triệu
đồng tăng 6.943% so với năm 2015. Như vậy cho ta thấy qua 3 năm ngân hàng đều tăng
rất cao nhưng so năm 2016 giảm hơn một tí nhưng không đáng kể đây là dấu hiệu rất tốt
để cán bộ nhân viên trong Ngân Hàng cần cố gắng nhiều hơn nữa.
b. Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn


Bảng: 2.2. Tình hình dư nợ của ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


So sánh năm
2015/2014

So sánh năm
2016/ 2015

Chỉ tiêu

0,48

Số tiền Tốc độ
(Trđ)
(%)
195.1
100
102.20 52,39
5
92.895 47,61
500
100
360
72
140
28
0,26

- Ngắn hạn

0,78


- Trung và dài hạn

0,23

1.Dư nợ bình quân
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
2. Nợ xấu bình quân
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
3. Tỷ lệ nợ xấu bình quân (%)

Số tiền
(Trđ)
124.4
57.57

Tốc độ
(%)
100
46,28

66.43
600
450
150

53,40
100

75
25

Số tiền
(Trđ)
225.5
186.5

Tốc độ
(%)
100
82.71

Số tiền
(Trđ)
70.7
46.635

Tốc độ
(%)
56.83
77.53

Số tiền
(Trđ)
1.16
1.82

Tốc độ
(%)

0.59
1.79

39
400
260
140

17,29
100
65
35

26.465
-100
-90
-10

39.84
-16.67
-20
-6.67

0.42
0.80
0.72
1

0.45
0.16

0.20
0.71

0,18

-0,12

-0,08

0,35

0,14

-0,43

-0,21

0,15

0,36

-0,28

-0,21

( Nguồn KH-KD ngân hàng Agribank chi nhánh Quế Sơn )


×