Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Mục lục
Lời mở đầu
Lời mở đầu .................................................................................................................... 2
1 ........................................................................................................................... 24
Doanh thu bán hàng ............................................................................................ 24
2 ........................................................................................................................... 24
Các khoản giảm trừ ............................................................................................. 24
3 ........................................................................................................................... 24
Doanh thu thuần về bán hàng (1-2) ..................................................................... 24
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận vừa là điều kiện hết sức quan trọng vừa là
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói nhiệm vụ của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế thị trờng là sắp xếp bố trí các nguồn lực mà doanh nghiệp có để tổ chức sản xuất
kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu là làm sao bán ra đợc nhiều
nhất, nhanh nhất hàng hoá của mình để thu hồi vốn bỏ ra và có lãi, tránh ứ đọng vốn
nhất là trong điều kiện cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty
chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt.
Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn cho mình một cơ cấu sản
xuất hợp lý với những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hợp lý đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm và tìm ra những phơng án tổ chức tốt công tác bán hàng một cách khoa học
hợp lý. Các nhà quản lý cũng nh các nhà kế toán phải đi sâu nghiên cứu kế toán hàng
hoá và tiêu thụ hàng hoá, mặt khác việc xác định kết quả bán hàng cũng là một vấn
đề cần quan tâm.
Công ty Cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô đã và đang nỗ lực không ngừng
để khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lợng hàng hoá nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô, em đã lựa chọn
đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô .
Kết cấu bài luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu t xây dựng phát triển Thủ Đô.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu t xây dựng phát
triển Thủ Đô.
ChơngIII: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty
Cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Trong thời gian thực tập em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiều của các cô, chú, anh,
chị phòng kế toán của công ty ccũng nh sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS
Nguyễn Thế Khải - Phó chủ nhiệm khoa kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Chơng I. khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần
xây dựng phát triển thủ đô.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, nền kinh tế nớc ta với
những chính sách mở đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc, tạo
động lực thúc đẩy sự tăng trởng không ngừng của nền kinh tế nớc ta. Nhng bên cạnh
đó, nó cũng đã và ngày càng tạo ra cho thị trờng trong nớc sự cạnh tranh khốc liệt
khiến các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì bắt buộc phải không ngừng
thay đổi và hoàn thiện mình về mọi mặt. Thủ Đô JSC cũng không nằm ngoài quy luật
đó, Thủ Đô JSC là tên viết tắt của công ty Cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô, tên
giao dịch là Thu Đo Development Construction Investment Joint Stock Company.
Với đầy đủ trang thiết bị hoạt động, nhà xởng cùng những giấy tờ hợp lệ, ngày
27/09/2001 căn cứ vào luật doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua. Giấy phép kinh doanh của công ty mang số 0103000539,
do sở kế hoạch và đầu t cấp. Và vào ngày 31/07/2005 chi nhánh của công ty( bao
gồm: nhà máy sản xuất và một văn phòng giao dịch kinh doanh) cũng ra đời, chi
nhánh chính thức đi vào sản xuất vào ngày 26/02/2006 vơí số vốn điều lệ là
30.000.000.000 đồng trong tài khoản tại ngân hàng Đầu t và phát triển VN- chi
nhánh Hà Tây( số 4501000163286 ).
Trụ sở chính sở chính của công ty Cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô: số A5
ngõ 61, đờng Trần Duy Hng - phờng Trung Hoà - quận Cầu Giấy-TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.5568721
Fax: 04.5568721
Mã số thuế: 0101288169.
Chi nhánh của công ty: Lô 16 -Khu công nghiệp Quang Minh -Mê Linh -Vĩnh
Phúc
Điện thoại: 0211. 550508
Fax: 0211.550508
Hiện tại quy mô của danh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, gồm một dây truyền sản
xuất hiện đại và trên 80 cán bộ công nhân viên.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty.
2.1. Chức năng:
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của phòng
kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
ty. Theo nguyên tắc "Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu của ngời tiêu
dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo
điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ. Khách hàng luôn đợc coi
trọng". Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh
tranh trên thị trờng.
Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng đợc cải thiện nên nhu cầu
đòi hỏi ngời tiêu dùng ngày càng cao, bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp cùng khối
t nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng do vậy Công ty luôn thay đổi các hình thức
kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hơn,
giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến.
- Tổ chức mạng lới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nớc.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lu thông hàng hoá thờng
xuyên, liên tục và ổn định trên thị trờng.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t mở rộng kinh
doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc qua việc nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nớc.
3. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Là doanh nghiệp nhỏ nên bớc đầu công ty mới chỉ có một dây chuyền công nghệ
để sản xuất sản phẩm bao bì (máy xén, máy chế bản, máy in, máy phun và máy dập)
* Nghành nghề kinh doanh :
- Sản xuất gia công, mua bán , in ấn các loại bao bì.
- In và các loại dịch vụ liên quan đến in, thiết kế, chế bản và tạo mẫu in.
- Kinh doanh các sản phẩm về baobì, vỏ hộp,giấy.
- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, in ấn bao bì.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật t thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng
công ty đợc phép sản xuất.
* Các loại sản phẩm chủ yếu :
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hớng kinh doanh của mình và có lãi, bổ
sung vốn kinh doanh của Công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn:
- Nền kinh tế thị trờng đang phát triển sâu rộng trên các đối thủ cạnh tranh của
Công ty rất đa dạng và phức tạp, đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt buộc phải
tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
- Cơ chế kinh tế của nền kinh tế thị trờng cha hoàn thiện phần nào ảnh hởng đến
Công ty trong hoạt động kinh doanh.
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty :
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XD phát triển Thủ Đô
(Phụ lục 1)
4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận :
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị Công ty cổ phần XD phát triển Thủ Đô bầu ra, là
đại diện pháp nhân của công ty, phụ trách điều hành chung, trực tiếp điều hành và
quản lý kinh doanh, tài chính. Ký kết các hợp đồng kinh tế, các quyết định chứng từ
liên quan đến tài chính ngân hàng.
- Phòng Kế toán: Có chức năng ghi chép, phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế
tài chính phát sinh trong toàn công ty và hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, cung
cấp số liệu báo cáo chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ cho các cấp quản lý trong
và ngoài công ty.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trớc công ty về các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh dịch vụ theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp với các quy định, văn
bản hớng dẫn của công ty và pháp luật của nhà nớc.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm giúp ban giám đốc xây dựng, tổ chức
nhân sự, thực hiện quản lý và điều hành các công tác hành chính, văn th, hội họp
- Kho: Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê, bảo quản các loại hàng hoá, vật t thiết bị.
Cung cấp thông tin một cách thờng xuyên và chính xác về tình hình nhập - xuất - tồn
cho các phòng ban chức năng.
5. Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2006 - 2007.
Doanh thu của Công ty cổ phần xây dựng phát triển Thủ Đô trong hai năm 2006-
2007 gần đây chủ yếu là doanh thu trong việc bán mặt hàng thành phẩm của công ty.
Là một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập cách đây không lâu nên công ty không tránh
khỏi những khó khăn bớc đầu trong quá trình hoạt động, nhng công ty vẫn từng bớc
phát triển và ngày càng vững mạnh hơn. Điều này ta có thể thấy rõ hơn trong Bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bán hàng của công ty qua hai năm 2006 -
2007: (Phụ lục 2).
Nhận xét và đánh giá:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2007 ta thấy hoạt
động kinh doanh của Công ty trong hai năm qua đã có những thay đổi, những bớc
chuyển biến rõ rệt.
Doanh thu thuần về hoạt động bán hàng năm sau cao hơn năm trớc một lợng đáng
kể. Năm 2007 đạt 57.786.179.406 đồng tức tăng2.101.631.794 đồng, tơng đơng với
tỷ lệ là 3,84% so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty mở rộng thị trờng và đa
dạng hoá lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận.
Giá vốn hàng bán cũng tăng. Năm 2006 là 48.489.442.115 đồng trong khi giá vốn
năm 2007 là 50.299.051.433 đồng, đã tăng 1.809.609.318 đồng tơng ứng với tỷ lệ
3,73% so với năm 2006. Nh vậy, so với doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ thì giá vốn bán hàng cũng tăng với một tỷ lệ xấp xỉ. Nguyên nhân
là do tổng lợng hàng hoá bán ra tăng theo nhu cầu của thị trờng và một phần nữa là
do giá cả biến động.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh năm 2007 đạt 6.487.127.973 đồng, tăng
292.022.476 đồng tơng đơng với 4,72% so năm 2006. Điều này cho thấy lợi nhuận
của công ty thu đợc từ hoạt động kinh doanh tăng đáng kể. Điều đó cũng đồng nghĩa
với sự tăng cao của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là chi
phí bán hàngtăng rất cao: 74.896.427 tơng đơng với 4,99% so với năm 2006. Điều
này cho thấy cần phải có biện pháp thạt hữu hiệu đẻ giảm tối đa lợng chi phí này để
có kết quả tốt hơn trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng lên khá cao, so với năm
2006 là 8.908.989 tơng đơng với 4.44%. Nh vậy, ta cũng có thể thấy hoạt động tài
chính của công ty cũng đã đợc chú ý tới. Ngoài lợi nhuận của công ty còn có đợc từ
các hoạt động khác, tuy năm 2007 thu nhập của các hoạt động khác giảm là 0.37%
nhng chi phí cho các hoạt động khác lại giảm 1.39% so với năm 2006. Mặc dù tỷ lệ
giảm không cao nhng điều này cũng góp phần tăng lợi nhuận với tỷ lệ 3.18% so với
năm 2006.
Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2007 đạt 2.301.040.541 đồng, tăng 137.095.401
đồng, tơng đơng với tỷ lệ tăng 6.34% so với năm 2006. Với mức thuế suất thu nhập
doanh nghiệp là 28%, năm 2007 công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nớc số tiền là
644.291.351.5 đồng cao hơn năm 2006 là 38.386.712.28 đồng hay 6.34%.
Chỉ tiêu cuối cùng mà mỗi công ty đều phải tính đến đó là viêc lỗ hay lãi, thất bại
hay thành công trong quá trình kinh doanh bán hàng của cả năm qua. Điều đó đã đợc
chứng minh qua những con số trong trong chỉ tiêu tổng lợi nhuận sau thuế. Đáp lại
những cố gắng mà công ty đã nỗ lực trong suốt một năm qua,năm 2007 tổng lợi nhuận
sau thuế là 1.656.749.190 đồng tơng đơng với việc trong năm 2007 tổng lợi nhuận sau
thuế đã tăng là 98.708.688.5 đồng hay 6.34% so vơi năm 2006.
Với những kết quả mà công ty đã đạt đợc, mức lơng bình quân của mỗi công nhân
cũng đã đợc cải thiện một cách rõ ràng. Nếu năm 2006 bình quân thu nhập của mỗi
công nhân là 1,2 triêu đồng thì trong năm 2007 công nhân đã nhận đợc mức lơng
bình quân cho mỗi ngời là 1,6 triệu đồng. Điều đó cũng đã khẳng định sự cố gắng
của ban lãnh đạo công ty trong việc quan tâm và tìm mọi cách để cải thiện đời sống
của công nhân viên trong công ty.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Nh vậy, qua báo cáo phân tích trên ta có thể đa ra kết luận là tình hình tài chính
của công ty là hoàn toàn ổn định, công ty tuy mới đi vào hoạt động không lâu nhng
đã có những thành tựu nhất định và đang trên đà phát triển.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Chơng II. Thực trạng công tác kế toán tại Chi nhánh
công ty cổ phần xây dựng phát triển thủ đô.
I. Khái quát về công tác kế toán tại chi nhánh công ty.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (phụ lục 3).
2. Nhiệm vụ, chức năng.
- Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, ngời quản lý điều hành chung
hoạt động của phòng kế toán theo quy định, quy chế Nhà nớc và công ty. Kiểm tra các
phần hành kế toán chi tiết của các chuyên viên trong phòng, ký chứng từ kế toán, báo
cáo kế toán phát hành thuộc thẩm quyền trách nhiệm đợc giao.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán
chi tiết, lên sổ tỗng hợp, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tháng định kỳ và các báo
cáo khác theo quy định của nhà nớc.
- Kế toán thanh toán : Là ngời nắm giữ nhiệm vụ thanh toán của công ty,nh giám
sát các công tác thanh toán với ngân hàng, với khách hàng và ngời cung cấp, thanh
toán nội bộ trong công ty.
- Thủ quỹ: là ngời nắm giữ tiền mặt của công ty, có trách nhiệm xuất tiền mặt
cho các phiếu thu chi hợp pháp, hợp lệ. Bên cạnh đó trong công ty, thủ quỹ còn kiêm
kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo quản quỹ tiền mặt
của công ty, cập nhật số tiền tồn quỹ và báo cáo lại cho kế toán trởng.
3. Một số đặc điểm của công tác kế toán tại công ty :
Xuất phát từ yêu cầu quản lý của công ty cổ phần xây dựngThủ Đô, kế toán áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung ( phụ lục 4). Theo hình thức này, hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Vận dụng hình thức sổ kế
toán này, công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính sau:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản.
- Thẻ kho.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
Chế độ kế toán: Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Quyết định
số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ sách đợc sử
dụng trên phần mềm FAST 2006 kết hợp với Microsoft Excel trên máy tính.
Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam, nguyên tắc
và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền theo tỷ giá hiện hành.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp đích danh.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp tính khấu haotài sản cố định theo phơng pháp khấu hao tuyến tính.
II. Trình tự công tác kế toán trong một số phần hành kế toán chủ yếu :
1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu lệnh sản xuất
- Các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng.
TK 1521 : Nguyên liệu, vật liệu chính (giấy : Duplex, Hanso...)
TK 3311: Phải trả cho khách hàng, nhà cung cấp.
TK 1331 : Thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ.
Ngoài ra con các Tk liên quan khác :TK 111,112,155....
* Ví dụ: Ngày 15/07/2007, theo hoá đơn giá trị gia tăng (phụ lục 5), công ty
mua một l lợng giấy Duplex (5 cuộn D300,KT: 845 x 987 mm) của công ty Dongkok
với tổng giá mua cha thuế là 312.698.200 đồng, thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, thuế suất là 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ hạch toán nh sau:
Nợ TK 1521 : 312.698.200 đ
Nợ TK 1331 : 31.269.820 đ
Có TK 1111 : 343.968.020 đ
2. Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng tính lơngvà bảng thanh toán lơng.
- Bảng chấm công, giấy nghỉ phép
- Các giấy tờ mà ngời lao động đợc hởng quyền lợi (BHXH, BHYT).
* Các tài khoản sử dụng :
TK 334 : phải trả ngời lao động.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
TK 335 : Tạm ứng.
TK 338 : Các khoản trích theo lơng
( TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : bảo hiểm y tế )
Ngoài ra trong kế toán tiền lơng còn phải chú ý: Đối với các khoản trích theo
lơng của công ty có tổng là 25%, trong đó:
+ Công ty chịu là 19% (bao gồm: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ)
+ 6% còn lại là ngời lao động phải chịu (trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT)
* Ví dụ : Trong tháng 08/2007, tổng lơng Công ty phải chi trả cho Cán bộ công
nhân viên Công ty là: 155.840.000 đ, kế toán hạch toán lơng và các khoản trích theo
lơng nh sau:
1) Nợ TK 642 : 155.840.000 đ
Có TK 334 : 155.840.000 đ
2) Nợ TK 334 : 9.350.400 đ
Có TK 3383 : 7.792.000 đ
Có TK 3384 : 1.558.400 đ
3) Nợ TK 334 : 146.489.600 đ
Có TK 111 : 146.489.600 đ
4) Nợ TK 642 : 29.079.744 đ
Có TK 3382 : 2.586.944 đ
Có TK 3383 : 23.376.000 đ
Có TK 3384 : 3.116.800 đ
3. Kế toán tài sản cố định :
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng báo giá ( 03 bản), quyết định phê duyệt nhà cung cấp.
- Hoá đơn, Hợp đồng mua TSCĐ
- Biên bản giao nhận, biên bản nhiệm thu, biên bản giao cho bộ phận sử dụng
- Thanh lý hợp đồng, Giấy bảo hành.
* Các tài khoản sử dụng :
- TK 211: TSCĐ hữu hình (máy móc..)
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Ngoài ra còn các TK liên quan khác :3333,112.
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909
Báo cáo luận văn ĐHKD & CN
* Ví dụ: Trong tháng 7/2007 Công ty mua 01 máy in Opset màu, trị giá
155.750.000 cha bao gồm thuế VAT 5%, thanh toán trớc 70% bằng tiền gửi ngân hàng,
số còn lại thanh toán sau khi chạy thử 03 tháng. Kế toán hạch toán nh sau:
1) Nợ TK 211 : 155.750.000 đ
Nợ TK 133 : 7.787.500 đ
Có TK 331 : 163.537.500 đ
2) Nợ TK 331 : 114.476.250 đ
Có TK 112 : 114.476.250 đ
Hàng tháng Công ty trích khấu hao nh sau:
3) Nợ TK 214 : 6.489.583 đ
Có TK 211 : 6.489.583 đ
4) Nợ TK 642 (4) : 6.489.583 đ
Có TK 214 : 6.489.583 đ
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất cho sản xuất, xuất thành phẩm
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu,thành phẩm.
- Hoá đơn các mặt hàng đã mua, bảng báo giá.
* Các tài khoản sử dụng :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuấ kinh doanh dở dang
- TK 155 : Thành phẩm
- Ngoài ra còn các TK khác liên quan : 33111( Nhà cung cấp vật t)
* Ví dụ : Trong tháng 07/2007, để sản xuất một lô hàng bao bì cho Công ty
Canon Việt Nam, Công ty đã bỏ ra các chi phí sau:
+ Nguyên vật liệu: đầu tháng 7 tồn kho giấy cacton: 3.000 kg, đơn giá 2.800
đ/kg, trong tháng nhập 7.500 kg đơn giá 3.100đ/kg (cha bao gồm thuế VAT 10%)
cha thanh toán cho nhà cung cấp, xuất kho 5.750kg để sản xuất vỏ hộp máy in
Canon.
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào sản xuất lô hàng trên là 5.560.000
đ
+ Chi phí chung đợc phân bổ cho lô hàng trên là 3.586.000 đ
Cuối tháng nhập kho 1.500 sản phẩm, kế toán hạch toán nh sau:
Đinh Thị Thuý Hằng MSV: 05D02909