Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giáo án lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.52 KB, 106 trang )

Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm đònh nghóa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần
thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học Bổ sung
Tiết 1: I.- Khái niệm pháp luật
1


Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
1.- Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết . Những luật đó
do cơ quan nào ban hành Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì?
Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp luật chỉ là
những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật
bao gồm các quy đònh về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay đònh của pháp
luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp dụng
cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví
dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những
quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử
sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có
tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn
được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo

đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự chung có tính phổ biến.
I.- Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền
lực nhà nước.
2) Các đặc trưng của pháp luật:
a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật được áp
dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người,
trong mọi lónh vực đời sống xã hội.
2
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu,
được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi
mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh
: Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ
minh hoạ. HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH
khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối
kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trò để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã
hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò trong xã hội.

VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của người
điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu ,
vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy phạm
đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự
giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.
c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản
quy phạm pháp luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều
khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan nhà
nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy
b.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp luật được
đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà
nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng trong xã
hội.
3
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống
thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản
của cơ quan cấp trên.
VD: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân gia đình năm
2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt đối
xử giữa các con” (Điều 34)
( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật Việt

Nam” khi giảng phần này)
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng của
pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam nữ tự
nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp, kết hôn giữa
những người không có vợ, không có chồng để đảm bảo gia đình một
vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau đã trở thành
các quy tắc xử sự chung, có tính phổ biến trong toàn xã hội Việt Nam
Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy
tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng tư,
nhưng khi đã trở thành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với
mọi công dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự trong
lónh vực hôn nhân và gia đình nói chung, các quy tắc cụ thể như kết
hôn tự nguyện, ( Hiến pháp năm 1992; Luật Hôn nhân và Gia đình;
Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự).
c.- Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới ban
hành (có hiệu lực pháp lí thấp hơn) không được trái
với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban
hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội dung của tất cả
các văn bản đều phải phù hợp không được trái Hiến
pháp.
4.- Củng cố : GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học.
5.- Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11
GV : Phân công 2 nhóm chuẩn bò tìm hiểu về bản chất của PL (tổ 1 – 2)
3 nhóm tìm hiểu về mối quan hệ (tổ 3 – 4 – 5 )
Tiết 2:

Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học Bổ sung
4
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
II.- Bản chất của pháp luật
1.- Về bản chất giai cấp của pháp luật
GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS tự phát hiện
vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK:
Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước (GDCD11). Hãy cho biết,
Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào?
Theo em, pháp luật do ai ban hành?
PL do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của giai
cấp ?
Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?
HS trả lời: GV nhận xét và kết luận: Pháp luật mang bản chất
giai cấp sâu sắc vì PL do NN, đại diện cho giai cấp cầm quyền ban hành và
bảo đảm thực hiện.
Phần GV giảng mở rộng:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ
cũng thể hiện bản chất giai cấp.
Cũng như nhà nước, PL chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã
hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai cấp. Không có pháp luật phi
giai cấp.
Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp luật phản ánh ý
chí của giai cấp thống trò. Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của
bất kỳ kiểu pháp luật nào (pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật
tư sản, pháp luật xã hội chủ nghóa), nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những
biểu hiện riêng của nó.
- Pháp luật xã hội chủ nghóa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, quy đònh quyền tự do, bình đẳng, công bằng cho tất cả nhân dân.
2.- Về bản chất xã hội của pháp luật:

GV hỏi: Theo em, do đâu mà NN phải đề ra PL? Em hãy lấy ví dụ chứng
minh.
GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để chứng minh cho
phần này và kết luận:
GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần này.
2. Bản chất xã hội của pháp luật:
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời
sống xã hội.
Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực
tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của
xã hội.
5
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo luật chỉ phát huy được hiệu
lực và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản chất xã hội và bản chất giai
cấp.
Phần GV giảng mở rộng:
+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Pháp luật bắt nguồn
từ chính thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai tầng khác nhau trong xã
hội Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trò còn có các giai cấp và
các tầng lớp xã hội khác.
Ví dụ ………………
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở mức độ ít hay nhiều, ở phạm vi
rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trò trong và ngoài nước, điều
kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ lòch sử nhất đònh của mỗi
nước.
III.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo đức.
1.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế

GV giảng:
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ biện chứng, hai
chiều, xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Trước hết, PL phụ thuộc vào KT
Ví dụ: Trong nền KT thò trường, quan hệ giữa các chủ thể KT là quan hệ bình
đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của PL cũng phải thể hiện nguyên tắc bình
đẳng, tự thoả thuận của các chủ thể, không được quy đònh theo quan hệ hành
chính - mệnh lệnh.
- Hướng tích cực : Nếu pháp luật có nội dung tiến bộ, được xây dựng phù hợp
với các quy luật KT, phản ánh đúng trình độ phát triển của KT thì nó có tác
động tích cực đến sự phát triển KT, kích thích KT phát triển.
- Hướng tiêu cực : Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không phù hợp với các
quy luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
2.- Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trò
III. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trò, đạo đức:
1. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
a.- Các quan hệ kinh tế quyết đònh nội dung của
pháp luật, sự thay đổi các quan hệ kinh tế sớm hay
muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi nội dung
của pháp luật.
b. Pháp luật lại tác động ngược trở lại đối với kinh
tế, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.

6
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
GV giảng:
Mối quan hệ giữa PL và chính trò được thể hiện tập trung trong mối
quan hệ giữa đường lối, chính sách của đảng cầm quyền và PL của NN. Thông

qua PL, đường lối, chính sách của đảng cầm quyền trở thành ý chí của nhà
nước.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
3.- Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
GV giảng:
Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù hợp với lợi ích chung của
xã hội, của tập thể và của một cộng đồng, được hình thành trên cơ sở những
quan niệm, quan điểm của một cộng đồng người về cái thiện, cái ác, sự công
bằng, về nghóa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và về những phạm trù khác
thuộc đời sống tinh thần của xã hội.
Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức của giai cấp cầm quyền, trong xã
hội còn có quan niệm về đạo đức của các giai cấp, tầng lớp khác
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
GV lấy ví dụ trong thực tế về những quan niệm đạo đức truyền thống trước
đây được Nhà nước đưa vào thành các quy phạm pháp luật để HS khắc sâu
kiến thức.
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Hoặc : Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Các quy tắc đạo đức trên đây đã được nâng lên thành quy phạm
pháp luật tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000
GV kết luận:
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh tế, pháp luật do các quan hệ
kinh tế quy đònh. Pháp luật vừa phụ thuộc vào kinh tế lại vừa tác động trở lại
kinh tế theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trò, cầm quyền, nên pháp
2. Quan hệ giữa pháp luật với chính trò:

Đường lối chính trò của đảng cầm quyền chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện pháp luật . Thông qua pháp
luật , ý chí của giai cấp cầm quyền trở thành ý chí
của nhà nước .
Đồng thời , pháp luật còn thể hiện ở mức độ nhất
đònh đường lối chính trò của giai cấp và các tầng lớp
khác trong xã hội .

3. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy phạm đạo
đức có tính phổ biến , phù hợp với sự phát triển và
tiến bộ xã hội thành các quy phạm pháp luật.
Khi ấy, các giá trò đạo đức không chỉ được tuân thủ
bằng niềm tin , lương tâm của cá nhân hay do sức ép
của dư luận xã hội mà còn được nhà nước bảo đảm
thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước .

7
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
luật vừa là phương tiện để thực hiện đường lối chính trò, vừa là hình thái biểu
hiện của chính trò, ghi nhận yêu cầu, quan điểm chính trò của giai cấp cầm
quyền.
+ Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước luôn cố gắng đưa
những quy phạm đạo đứccó tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ
xã hội vào trong các quy phạm pháp luật. Trong hàng loạt các quy phạm pháp
luật luôn thể hiện các quan điểm đạo đức.
4. Củng cố : Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
5. Dặn dò : Làm bài tập 3,4,5 trong SGK trang 11
Xem trước phần 3 : Vai trò của PL trong đời sống XH.
CÁC BƯỚC LÊN LỚP :

1.- n đònh tổ chức :
2.- Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới:
Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học Bổ sung
Tiết 3: IV.- Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
1.- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã
hội
GV hỏi: Vì sao Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật?
GV cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu HS lấy ví dụ minh hoạ
IV. Vai trò của pháp luật trong đời sồng xã hội
8
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
cho phần thảo luận của nhóm mình.
Hoặc GV nêu câu hỏi tình huống:
Có quan cho rằng, chỉ cần phát triển kinh tế thật mạnh
là sẽ giải quyết được mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội, vì
vậy, quản lí xã hội và giải quyết các xung đột bằng các công cụ
kinh tế là thiết thực nhất, hiệu quả nhất !
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS, phân tích những mặt hợp
lí, chưa hợp lí đối với việc sử dụng phương tiện quản lí một
chiều nếu không được sử dụng phối hợp với các phương tiện
khác.
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật ?
Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình
và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ
chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân
chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc

chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công
bằng, phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc
thực hiện pháp luật.
Pháp luật do nhà nước làm ra để điều chỉnh các quan hệ
xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được bảo đảm
bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành
cao.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật như thế nào ?
Muốn người dân thực hiện đúng pháp luật thì phải làm cho dân
biết pháp luật, biết quyền lợi và nghóa vụ của mình. Do đó, nhà
nước phải công bố công khai, kòp thời các văn bản quy phạm
pháp luật…t” và “dân làm” theo pháp luật.
2.- Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
1. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản
lí xã hội
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu
bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác
như chính sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng, đạo
đức,…Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được
quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được
các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan
trong phạm vi lãnh thổ của mình .
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân
chủ và hiệu quả nhất , vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt
buộc chung , phù hợp với lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau , tạo được sự đồng
thuận trong xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.

+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách
thống nhất trong toàn quốc và được bảo đảm bằng
sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi
hành cao.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghóa là nhà nước
ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
trên quy mô toàn xã hội
9
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện của mình
GV giảng:
Ở nước ta, các quyền con người về chính trò, KT, dân sự,
văn hoá và XH được tôn trọng, được thể hiện ở các quyền CD,
được quy đònh trong HP và luật.
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh hoạ
GV cung cấp thêm ví dụ : Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp quy
đònh quyền tự do kinh doanh của công dân. Trên cơ sở các quy
đònh này, công dân có thể thực hiện quyền kinh doanh phù hợp
với khả năng và điều kiện của mình.
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình
GV giảng:
Thảo luận tình huống :
Chò Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai
người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chò Hiền thì
lại muốn chò kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã
kiên quyết phản đối việc này. Không những thế, bố còn tuyên
bố sẽ cản trở đến cùng nếu chò Hiền nhất đònh kết hôn với anh
Thiện.
Trình bày mãi với bố không được, cực chẳng đã, chò

Hiền đã nói : Nếu bố cứ cản trở con là bố vi phạm pháp luật đấy
!
Giật mình, bố hỏi chò Hiền : Tao vi phạm thế nào ? Tao
là bố thì tao có quyền quyết đònh việc kết hôn của chúng mày
chứ !
Khi ấy, chò Hiền trả lời : Bố ơi ! Khoản 3 Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy đònh : Việc kết hôn do nam
nữ tự nguyện quyết đònh, không bên nào được ép buộc, lừa dối
bên nào ; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Thế bố cản trở
con thì bố có vi phạm PL không nhỉ ?
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chò Hiền có đúng PL không ?
2. Pháp luật là phương tiện để công dân thực
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình:
Hiến pháp quy đònh các quyền và nghóa vụ cơ bản
của công dân ; các luật về dân sự , hôn nhân và
gia đình , thương mại , thuế, đất đai , giáo dục ,…cụ
thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền
của công dân trong từng lónh vực cụ thể. Trên cơ
sở ấy, công dân thực hiện quyền của mình.
Các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, … quy
10
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Tại sao chò Hiền phải nêu ra LHNGĐ để thuyết phục bố ? Trong
trường hợp này, PL có cần thiết đối với CD không ?
Thảo luận tình huống :
Anh X là nhân viên của Công ti H. Tháng trước, anh xin
nghỉ phép vào miền Nam để thăm người em ruột đang bò ốm. Do
trục trặc về vé tàu nên anh không thể trở ra miền Bắc và đến cơ
quan làm việc ngay sau khi hết phép được. Anh X đã gọi điện

thoại đến Công ti nêu rõ lí do và xin được nghỉ thêm 3 ngày. Sau
đó, Giám đốc Công ti H đã ra quyết đònh sa thải anh X với lí do :
Tự ý nghỉ làm việc ở Công ti. Anh X đã khiếu nại Quyết đònh
của Giám đốc vì cho rằng, căn cứ vào Điều 85 Bộ luật Lao động
(sửa đổi, bổ sung năm 2006), Quyết đònh sa thải anh là không
đúng pháp luật.
Câu hỏi : Qua tình huống trên, theo em, pháp luật có vai trò
như thế nào đối với công dân ?
Tại sao anh X lại căn cứ vào Điều 85 Bộ luật Lao
động để khiếu nại Quyết đònh của Giám đốc Công ti H ?
Nếu không dựa vào quy đònh tại Điều 85 Bộ luật
Lao động, anh X có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình không ?
Như vậy, PL không những quy đònh quyền của CD trong
cuộc sống mà còn quy đònh rõ cách thức để CD thực hiện các
quyền đó cũng như trình tự, thủ tục pháp lí để công dân bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của mình bò xâm phạm.
GV kết luận: GV nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội: Là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội; Là
phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
đònh thẩm quyền , nội dung, hình thức, thủ tục giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi
phạm pháp luật. Nhờ thế, công dân sẽ bảo vệ
được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Củng cố:
11
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
ï Pháp luật là gì? Tại sao lại cần phải có pháp luật ?
ï Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật . Theo em, nội quy nhà trường , Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn

bản quy phạm pháp luật không?
(Gợi ý : Nội quy nhà trường và Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải văn bản quy phạm pháp luật
Nội quy nhà trường do Ban Giám Hiệu ban hành có giá trò bắt buộc phải thực hiện đối với học sinh, giáo viên thuộc phạm vi nhà trường
nhưng không phải văn bản quy phạm pháp luật theo quy đònh của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản HCM là sự thoả thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức Đoàn , không
phải văn bản quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước )
ï Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật .
4. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 2.
12
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành để đưa pháp luật vào đời sống.

- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
13
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên do điều kiện khách quan và chủ quan mà
việc thực hiện pháp luật của công dân có thể đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể làm ra pháp
luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử
lí các vi phạm pháp luật nảy sinh như thế nào?Đó là nộidung bài 2
Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 1: I.- Khái niệm ,các hình thức và các giai đoạn thực
hiện PL
1.- Khái niệm thực hiện pháp luật
GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống ở đoạn Cùng quan sát
trong SGK
Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong tình huống thể hiện
hành động thực hiện LGT đường bộ một cáh có ý thức (tự
giác), có mục đích? Sự tự giác đã đem lại tác dụng ntn?
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh
sát giao thông đã làm gì? (áp dụng PL: xử phạt hành chính)

Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn đe hành vi vi
phạm pháp luật và giáo dục hành vi thực hiện đúng pháp luật
cho 3 thanh niên).
Từ những câu trả lời của HS, GV tổng kết và đi đến khái
niệm trong SGK.
GV giảng mở rộng:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức. Vậy, Thế nào là hành vi hợp pháp ?
Hành vi hợp pháp là hành vi không trái, không vượt quá
phạm vi các quy đònh của pháp luật mà phù hợp với các quy
đònh của pháp luật, có lợi cho Nhà nước, xã hội và công dân :
-Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
-Làm những việc mà pháp luật quy đònh phải làm.
-Không làm những việc mà pháp luật cấm.
Trong hệ thống PL của quốc gia, có rất nhiều loại quy phạm
PL khác nhau, với những cách thực thực hiện khác nhau. Có
I. Khái niệm , các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật
1.- Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy đònh của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành
vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
14
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
thể đó là cách xử sự chủ động (hành động) : Làm những việc
mà PL quy đònh được làm hoặc nghóa vụ phải làm ; có thể đó
là cách xử sự thụ động (không hành động) : Kiềm chế không
làm những điều mà PL cấm.
2.- Các hình thức thực hiện pháp luật.
GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện PL. Chia lớp thành 4
nhóm, đánh số thứ tự và phân công nhiệm vụ từng nhóm

tương ứng với thứ tự các hình thức thực hiện PL trong SGK ..
GV kẻ sẵn một bảng tổng hợp ở nhà để củng cố cho HS hiểu
4 hình thức thực hiện pháp luật.
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc Công ty khi
bò kỷ luật cảnh cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bò vi phạm.
Trong trường hợp này, công dân A đã sử dụng quyền khiếu
nại của mình theo quy đònh của pháp luật, tức là công dân A
sử dụng pháp luật.
Đặc điểm của hình thức sử dụng pháp luật : Chủ thể pháp
luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp
luật cho phép theo ý chí của mình mà không bò ép buộc phải
thực hiện.
+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch vụ xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý chất thải theo tiêu
chuẩn môi trường. Đây là việc làm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chủ động thực hiện công việc mà mình phải làm theo
quy đònh tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường năm
2005. Thông qua việc làm này, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dòch vụ đã thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng ; không săn bắt động
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền
của mình , làm những gì mà pháp luật cho phép làm.
Thi hành pháp luật : Các cá nhân , tổ chức thực hiện đầy đủ những
nghóa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy đònh phải làm.

Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ chức kiềm chế để không làm
những điều mà pháp luật cấm.
Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền
15
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
vật quý hiếm ; không khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển
bằng phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví dụ : mìn, chất
nổ,...).
+ Áp dụng pháp luật
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban
hành các quyết đònh cụ thể. Ví dụ : Chủ tòch UBND tỉnh ra
quyết đònh về điều chuyển cán bộ từ SGD và Đào tạo sang
Sở VH - Thông tin. Trong trường hợp này, Chủ tòch UBND
tỉnh đã áp dụng PL về cán bộ, công chức.
Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết đònh xử lý người vi
phạm pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân,
tổ chức. Ví dụ : Toà án ra quyết đònh tuyên phạt cải tạo
không giam giữ và yêu cầu bồi thường thiệt hại người đốt
rừng, phá rừng trái phép ; Cảnh sát giao thông xử phạt người
không đội mũ bảo hiểm là 100.000 đồng.
Để khắc sâu kiến thức, phát triển tư duy HS, GV yêu cầu các
em phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức
thực hiện pháp luật.
GV lưu ý: + Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục
đích nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của người thực hiện.
+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp luật thì chủ thể
pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được
pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bò ép buộc
phải thực hiện.

Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy đònh, công dân từ 18
tuổi trở lên có quyền điều khiển xe mô tô có dung tích xi
lanh từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những người đạt độ tuổi này
có thể đi xe gắn máy và có thể đi xe đạp (không bắt buộc
phải đi xe gắn máy).
GV: quan trọng của phần này là HS phải thấy rõ được rằng
PL có được thực hiện hay không, PL có đi vào cuộc sống hay
căn cứ vào pháp luật để ra các quyết đònh làm phát sinh, chấm dứt
hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền , nghóa vụ cụ thể của cá nhân,
tổ chức.
16
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
không trước tiên và chủ yếu là do mỗi cá nhân, tổ chức có
chủ động, tự giác thực hiện đúng các quyền, nghóa vụ của
mình theo quy đònh của PL hay không.
4.- Củng cố :
5.- Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trang 23 SGK
Xem trước phần quyền và nghóa vụ pháp lý ( Mổi nhóm soạn một phần : nhóm 1 phần a – nhóm 2 phần 2 – nhóm 3 phần c )
Tiết 2:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới:
Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
II.- Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
GV hỏi: Theo em, quyền và nghóa vụ của vợ và chồng xuất
hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghóa vụ của vợ và chồng
chỉ xuất hiện sau khi quan hệ hôn nhân được xác lập. Khi ấy,
xuất hiện quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng (giai đoạn 1

của quá trình thực hiện pháp luật)
GV hỏi Vợ, chồng thực hiện quyền và nghóa của mình như
thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ hôn nhân được xác
lập, vợ chồng thực hiện quyền và nghóa vụ của mình (giai
đoạn 2 của quá trình thực hiện pháp luật) theo quy đònh tại
chương III – Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2000.
III.- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
1.- Vi phạm pháp luật.
III. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

1.- Vi phạm pháp luật
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật
+ Hành vi đó có thể là hành động – làm những việc không được làm
theo quy đònh của pháp luật hoặc không hành động – không làm những
việc phải làm theo quy đònh của pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt
một độ tuổi nhất đònh theo quy đònh pháp luật, có thể nhận thức, điều
17
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
GV sử dụng ví dụ trong SGK và yêu cầu HS chỉ ra biểu hiện
cụ thể của từng dấu hiệu của hành vi vi phạm trong ví dụ đó.
GV giảng:
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.

+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được phép tự điều
khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên đường và hai bố con bạn
A đều đi xe ngược chiều quy đònh; Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào
đất, nguồn nước ; nhập cảnh, quá cảnh động vật, thực vật
chưa qua kiểm dòch;…
+ Không hành động: Người kinh doanh không nộp thuế cho
Nhà nước (trái với pháp luật về thuế); Người có thẩm quyền
theo quy đònh của pháp luật không giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân ;...
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: Thế nào là năng lực
trách nhiệm p/ lí? Những người nào đủ và không đủ năng lực
trách nhiệm p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý : Khả năng của người đã đạt
độ tuổi nhất đònh theo quy đònh của pháp luật, có thể nhận
thức và điều khiển được hành vi của mình, tự quyết đònh cách
xử sự cho đúng pháp luật và chòu trách nhiệm độc lập về
hành vi của mình.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc vào
độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý (có bò bệnh về tâm lý
làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của
mình hay không).
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn A có biết đi xe vào
khiển và chòu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình.
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp

luật , có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình
để mặc cho sự việc xảy ra.
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
18
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
đường ngược chiều là vi phạm pháp luật không? Hành động
của bố con bạn A có thể dẫn đến hậu quả như thế nào? Hành
động đó cố ý hay vô ý?
GV giảng;
Một người bình thường, khoẻ mạnh về mặt tâm lý, có lý chí
và tự do ý chí, hoàn toàn có thể lựa chọn cho mình hành vi xử
sự phù hợp với lợi ích của XH, của cộng đồng và cần phải
thấy trước hậu quả hành vi của mình. Nếu coi thường lợi ích
XH và lợi ích của cá nhân khác, có thể nhận thấy được hậu
quả thiệt hại cho XH hoặc cho người khác do hành vi của
mình gây ra nhưng lại mong muốn, hoặc để mặc, hoặc do sơ
xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi có lỗi.
Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý
phản ánh trạng thái tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi
được thể hiện dưới hai hình thức : lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy
trước hậu quả thiệt hại cho XH và cho người khác do hành vi
của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn điều đó xảy ra. Ví
dụ : Hành vi đánh người gây thương tích.
Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu
quả thiệt hại cho xã hội và cho người khác do hành vi của

mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho nó
xảy ra. VD : Không cứu giúp người đang trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng.
+ Lỗi vô ý, Lỗi vô ý do quá tự tin : Chủ thể vi phạm nhận
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho người khác do
hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó
không xảy ra.
Ví dụ : Phanh xe (thắng) không an toàn ; bán thực phẩm bò
quá hạn sử dụng làm nhiều người bò ngộ độc.
Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu
2. Trách nhiệm pháp lí
19
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
thả mà không nhận thấy trước hậu quả của thiệt hại cho xã
hội và cho người khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận
thấy và cần phải nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc lá làm
cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm ngã người khác
Như vậy, những hành vi trái pháp luật mang tính khách quan,
không có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi đó (chủ thể không
cố ý và cũng không vô ý thực hiện hành vi đó) không bò coi là
hành vi vi phạm pháp luật.
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi: Nguyên nhân nào
dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật?
GV giảng:
Trong 2 nguyên nhân khách quan (thiếu PL, PL không còn
phù hợp với thực tế, điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) và
chủ quan (coi thưòng PL, cố ý vi phạm vì mục đích cá nhân,
không hiểu biết pháp luật) thì nguyên nhân chủ quan là
nguyên nhân chính, nguyên nhân phổ biến dẫn đến hành vi vi

phạm pháp luật. Vì vậy, ý thức con người là yếu tố quan trong
nhất, quyết đònh việc tuân thủ pháp luật hay vi phạm pháp
luật của cá nhân, tổ chức.
GV động viên, khuyến khích HS nâng cao hiểu biết về pháp
luật.
2.- Trách nhiệm pháp lí
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả gì, cho ai? Cần
phải làm gì để khắc phục hậu quả đó và phòng ngừa các vi
phạm tương tự?
Khi phân tích về lí thuyết, GV sử dụng các ví dụ
trong SGK, Bài đọc thêm Vết trượt từ chiếc mũ hoặc cùng HS
nêu vài vụ án đã xét xử.
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm” được hiểu theo
hai nghóa.
Trách nhiệm pháp lí là nghóa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật
phải gánh chòu những biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiếm chế những
việc làm trái pháp luật
20
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
Theo nghóa thứ nhất, trách nhiệm có nghóa là chức trách,
công việc được giao, là nghóa vụ mà PL quy đònh cho các chủ
thể pháp luật. Ví dụ : Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 quy đònh : “UBND cấp tỉnh trên thượng
nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát
hiện, xác đònh nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các

biện pháp xử lý”.
Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là nghóa
vụ mà các chủ thể phải gánh chòu hậu quả bất lợi khi không
thực hiện hay thực hiện không đúng nghóa vụ của mình mà
PL quy đònh. Đây là sự phản ứng của NN đối với những chủ
thể có hành vi vi phạm PL gây hậu quả xấu cho xã hội.
Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu theo nghóa
thứ hai.
4. Củng cố : Cho biết các quyền và nghóa vụ mà công dân có.
Khi các quyền và nghóa vụ của chúng ta bò xâm phạm,chúng ta giải quyết như thế nào?
5. Dặn dò : Làm các bài tập 3,4,5 trong SGK trang 23.
Xem trước phần : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Tiết 3:
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới:
Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
III.- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
GV yêu cầu HS trình bày 4 loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí tương ứng. GV giảng:
+ Vi phạm hình sự : Vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi
III.- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
21
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
nguy hiểm cho xã hội được quy đònh trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ ………………
Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma tuý là vi phạm hình sự, bò coi là tội phạm được quy đònh

trong Bộ luật Hình sự. .
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm pháp lý với
các chế tài nghiêm khắc nhất do Toà án áp dụng đối với
những người có hành vi phạm tội (vi phạm hình sự). Trách
nhiệm hình sự chỉ được áp dụng đối với các tội phạm được
quy đònh trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý quy đònh : “Người nào tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào thì bò phạt tù từ hai
năm đến bảy năm”.
Trong ví dụ trên, người tổ chức sử dụng trái phép chất
ma tuý là người vi phạm pháp luật hình sự, là hành vi nguy
hiểm cho xã hội, phải chòu trách nhiệm hình sự theo quy đònh
tại Điều 197 Bộ luật Hình sự. Trách nhiệm hình sự chỉ có thể
do Toà án áp dụng, không một cơ quan, tổ chức nào khác có
quyền áp dụng.
+ Vi phạm hành chính : Ví dụ : đi xe mô tô, xe gắn máy
vào đường ngược chiều hoặc vào đường cấm ; cửa hàng dòch
vụ Internet mở cửa cho sử dụng dòch vụ sau 11 giờ đêm, quá
giờ quy đònh ; người kinh doanh lấn chiếm vỉa hè ; gây rối trạt
tự công cộng nhưng chưa gây hậu quả xấu.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm hành chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy
đònh : “Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lây lan
1. Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bò coi là
tội phạm quy đònh tại Bộ
luật Hình sự.
Người phạm tội phải chòu trách nhiệm hình sự , phải chấp hành hình

phạt theo quy đònh của Tòa án. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải
chòu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chòu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm .

2.- Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy
hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà
nước .
Người vi phạm phải chòu trách nhiệm hành chính theo quy đònh của
pháp luật . Người từ 14 đến 16 tuổi bò xử phạt hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý ; người từ đủ 16 tuổi trở lên bò xử phạt hành chính về
mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
3.- Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật , xâm phạm tới các
quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và quan hệ nhân
22
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
dòch bệnh và phải thực hiện các biện pháp để khắc phục ; nếu
cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bò áp
dụng các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chòu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế”.
+ Vi phạm dân sự : Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
(bao gồm quan hệ nhân thân phi tài sản và quan hệ nhân thân
có liên quan tới tài sản). Vi phạm này thường thể hiện ở việc
chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các hợp
đồng dân sự. Ví dụ : Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa
cửa hàng không đúng với thoả thuận trong hợp đồng ; người
thuê xe ô tô không trả cho chủ xe đúng thời hạn thoả thuân

hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm dân sự Là loại trách nhiệm pháp lý do TA
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự. Chế tài
trách nhiệm dân sự chủ yếu là bồi thường thiệt hại hoặc thực
hiện các nghóa vụ dân sự mà các bên đã thoả thuận. Ví dụ :
Bên B nhận gia công cho bên A một số sản phẩm là quần áo.
Khi nhận hàng, bên A kiểm tra thấy hàng gia công không bảo
đảm chất lượng như thoả thuận đã ghi trong hợp đồng, bên A
có quyền yêu cầu bên B sửa chữa nhưng bên B không thể sửa
chữa trong thời hạn đã thoả thuận. Khi đó, bên A có quyền
huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại. Nêu
bên B không bồi thường thì bên A có quyền khởi kiện tại Toà
án. Trong trường hợp này, quyết đònh của Toà án là có giá trò
bắt bụoc đối với bên B, nghóa là bên B phải chòu trách nhiệm
dân sự về bồi thường thiệt hại.
+ Vi phạm kỷ luật Vi phạm kỷ luật là hành vi vi phạm PL
xâm phạm các quy tắc kỷ luật lao động trong các cơ quan,
trường học, doanh nghiệp, các quy đònh đối với các bộ, công
thân (liên quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho
người khác, ví dụ : quyền đối với họ, tên, quyền được khai sinh, bí mật
đời tư, quyền xác đònh lại giới tính…)
Người có hành vi vi phạm dân sự phải chòu trách nhiệm dân sự. Người từ
đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dòch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật (ví dụ : bố mẹ đối với con) đồng ý,
có các quyền , nghóa vụ , trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao dòch dân
sự do người đại diện xác lập và thực hiện.
4.Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động,
công vụ nhà nước … do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chòu trách nhiệm kỉ

luật với các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác,
buộc thôi việc…
23
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
chức nhà nước. Các quy đònh của pháp luật bò vi phạm là các
quy đònh thuộc Luật Lao động và Luật Hành chính. Ví dụ :
Người lao động tự ý bỏ việc nhiều ngày mà không có lý do
chính đáng ; cán bộ, công chức thường xuyên đi làm muộn.
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm pháp lý do thủ
trưởng cơ quan, giám đóc doanh nghiệp,... áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý
của mình khi họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi phạm chế độ công vụ
nhà nước.
Chế độ trách nhiệm kỷ luật thường là : khiển trách, cảnh
cáo, điều chuyển công tác khác, hạ bậc lương, cách chức,
buộc thôi việc (sa thải) hoặc chấm dứt hợp đồng LĐ trước
thời hạn. Ví dụ : Theo Điều 85 Bộ luật lao động năm 1994
(sửa đổi, bổ sung năm 2006)
GV kết luận: Trong 4 loại trên thì vi phạm hình sự vi phạm
pháp luật nghiêm trọng nhất và trách nhiệm hình sự là trách
nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất mà Nhà nước buộc người vi
phạm phải gánh chòu

Bài 3
24
Huỳnh Trung Kiên-THPT Nguyễn Huệ
CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
( 1 tiết )
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:

- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghóa vụ và trách nhiệm pháp lí .
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật .
2.Về kiõ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghóa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui đònh của
pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Thế nào là bình đẳng trước pháp luật?
- Công dân bình đẳng về quyền, nghóa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Con người sinh ra đều mong muốn được sống trong một xã hội bình đẳng, nhân đạo, có kỉ cương. Mong muốn đó có thể thực hiện được
trong xã hội duy trì chế độ người bóc lột người hay không? Nhà nước ta với bản chất là Nhà nước của dân, do dân và vì dân đã đem lại
quyền bình đẳng cho công dân. Vậy, ở nước ta hiện nay, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm thế nào để
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×