Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hình thành thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 6
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 11
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 16
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 17
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 17
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 17
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 18
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 18
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 19
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 19
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ QUẢN LÝ, .................... 21
THẨM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ .......................................... 21
TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .................... 21
1.1. Thiết chế quản lý .................................................................................. 21
1.1.1. Khái niệm thiết chế ......................................................................... 21
1.1.2. Khái niệm quản lý .......................................................................... 23
1.1.3. Vai trò của thiết chế quản lý .......................................................... 25
1.2. Thẩm định công nghệ ........................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm thẩm định công nghệ..................................................... 26
1.2.2. Tiêu chí thẩm định công nghệ ........................................................ 28

1


1.2.3. Vai trò của thẩm định công nghệ ................................................... 30


1.2.3.1. Vai trò của thẩm định công nghệ dự án đầu tư .......................... 32
1.2.3.2. Vai trò của thẩm định công nghệ trong hợp đồng CGCN .......... 34
1.3. Đánh giá tác động của công nghệ ......................................................... 34
1.3.1. Khái niệm đánh giá tác động của công nghệ ................................. 34
1.3.2. Tiêu chí đánh giá tác động của công nghệ .................................... 36
1.4. Thiết chế thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ............................................................................................ 37
1.4.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................. 37
1.4.2. Công nghệ trong các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 38
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 42
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG VỀ THIẾT CHẾ ĐỂ THẨM ĐỊNH TÁC ĐỘNG ............... 43
CỦA CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DỰ ÁN .................................................. 43
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................. 43
2.1. Thực trạng các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (có liên quan đến yếu tố công
nghệ) tại Việt Nam ...................................................................................... 43
2.1.1. Tổng quan về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (có liên quan
đến yếu tố công nghệ) ............................................................................... 43
2.1.2. Đánh giá thực trạng thiết chế thẩm định tác động của công nghệ
trong các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam....................... 45
2.2. Những bất cập trong việc thẩm định tác động của công nghệ trong các
dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................................... 49
2.2.1. Những bất cập trong quy định pháp luật ....................................... 51
2.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý ........................................... 55
2.4. Những bất cập trong việc thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
..................................................................................................................... 59

2



2.4.1. Bất cập về quyền liên quan đến công nghệ được chuyển giao ...... 59
2.4.2. Bất cập về nội dung chuyển giao công nghệ .................................. 62
2.4.3. Bất cập về thời hạn hợp đồng, giá và phương thức thanh toán ..... 66
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 69
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 71
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH THIẾT CHẾ QUẢN LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH TÁC
ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ..................... 71
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .............................................. 71
3.1. Kinh nghiệm quốc tế về hình thành thiết chế để thẩm định tác động của
công nghệ trong các dự án đầu tƣ ............................................................... 71
3.1.1. Kinh nghiệm quốc tế về hình thành thiết chế quản lý để thẩm định
tiêu chuẩn về môi trường của công nghệ .................................................. 71
3.1.2. Kinh nghiệm về xác định năng lực của tổ chức thẩm định chuyển
giao công nghệ .......................................................................................... 72
3.1.3. Kinh nghiệm của Australia về tiêu chí thẩm định công nghệ ........ 73
3.2. Căn cứ để xây dựng thiết chế thẩm định .............................................. 76
3.2.1. Căn cứ chính sách, pháp luật ......................................................... 77
3.2.2. Căn cứ về quản lý Nhà nước .......................................................... 81
3.3. Hình thành thiết chế thẩm định công nghệ trong dự án đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ................................................................................................... 84
3.3.1. Thiết chế thẩm định - tiếp cận từ căn cứ pháp lý ........................... 84
3.3.2. Thiết chế thẩm định - tiếp cận từ nội dung thẩm định tác động của
công nghệ .................................................................................................. 89
3.3.3. Thiết chế thẩm định - tiếp cận từ quản lý thẩm định tác động của
công nghệ .................................................................................................. 94
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97

3



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội là
cơ quan chủ trì và PGS.TS. Trần Văn Hải, Chủ nhiệm nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về Khoa học và Công nghệ theo Nghị định thƣ “Nghiên cứu kinh nghiệm
về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ của Australia, đề xuất mô
hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ phù hợp cho Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, đã cho phép tôi sử dụng tài liệu của nhiệm
vụ để hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi bày tỏ lòng biết ơn tới PGS .TS
Trần Văn Hải, ngƣời đã tâ ̣n tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Vũ
Cao Đàm, TS Đào Thanh Trƣờng cùng Quý Thầy giáo/Cô giáo công tác tại
Khoa Khoa ho ̣c quản lý , đã trang bi ̣cho tôi nhƣ̃ng kiế n thƣ́c hữu ích và đã
nhiệt tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo , các đồng nghiệp cùng
đơn vị công tác đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi có thể theo học chƣơng trình
đào tạo Thạc sĩ tại Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tôi cảm
ơn các chuyên gia, các nhà quản lý, đại diện các đơn vị quản lý, các doanh
nghiệp đã trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin, tƣ liệu phục vụ nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình , nhƣ̃ng ngƣời đã luôn đô ̣ng viên ,
khích lệ tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2016

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB:

Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á

ASEAN:

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CGCN:

Chuyển giao công nghệ

CNH:

Công nghiệp hóa

ĐTNN:

Đầu tƣ nƣớc ngoài


FDI:

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐH:

Hiện đại hóa

IMF:

International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ Quốc tế

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

OECD:

Organisation for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TNCs:

Transnational Corporations
Công ty xuyên quốc gia

6



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quyền liên quan đến công nghệ chuyển giao trong một số Hợp
đồng CGCN lần đầu ........................................................................................ 59
Bảng 2.2: Quyền liên quan đến công nghệ chuyển giao trong một số Hợp
đồng CGCN bổ sung ....................................................................................... 60
Bảng 2.3: Quyền liên quan đến công nghệ chuyển giao trong một số Hợp
đồng trợ giúp kỹ thuật ..................................................................................... 61
Bảng 2.4: Nội dung CGCN trong các Hợp đồng CGCN lần đầu đã khảo sát 62
Bảng 2.5: Nội dung CGCN trong các Hợp đồng bổ sung đã khảo sát ........... 65
Bảng 2.6: Nội dung CGCN trong các Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật đã khảo sát
......................................................................................................................... 65
Bảng 2.7: Tóm tắt thông tin thời hạn, giá và phƣơng thức thanh toán của các
Hợp đồng CGCN lần đầu đã khảo sát ............................................................. 66
Bảng 2.8: Tóm tắt thông tin thời hạn, giá và phƣơng thức thanh toán của các
hợp đồng đã khảo sát là Hợp đồng bổ sung .................................................... 67
Bảng 2.9: Tóm tắt thông tin thời hạn, giá và phƣơng thức thanh toán của các
hợp đồng đã khảo sát là Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật ...................................... 67

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi Đảng và Nhà nƣớc có chính sách mở cửa vào năm 1986 đến
nay, thu hút ĐTNN nói chung và FDI nói riêng luôn là một nội dung quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Do nƣớc ta là một quốc gia
đang phát triển, có điểm xuất phát về KH&CN thấp nên việc tiếp nhận công
nghệ tiên tiến từ các nƣớc phát triển để tận dụng ƣu thế của nƣớc đi sau nhằm
phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc là tất yếu. Trong những thập kỷ

gần đây, ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình này
đồng thời tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo nhằm đạt đƣợc mục tiêu
chiến lƣợc phát triển kinh tế đến năm 2010 “đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển” và đến năm 2020 “cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp” [4, tr.
11; 10, tr. 3]. Không chỉ có tác động đối với các nƣớc đang phát triển, ĐTNN
và FDI cũng là những nguồn lực quan trọng để phát triển công nghệ tại những
đất nƣớc công nghiệp. Vai trò này đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh chính là
CGCN sẵn có từ bên ngoài vào và nghiên cứu, cải tiến phát triển công nghệ
để thích nghi, phù hợp với điều kiện thực tế, tăng hiệu quả sử dụng của công
nghệ. Đây là mục tiêu quan trọng mà nƣớc tiếp nhận FDI mong đợi từ các nhà
ĐTNN. Các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp FDI tạo ra
nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ trong nƣớc [27, tr. 40]. Ngoài ra, thông qua việc học
cách thiết kế, chế tạo từ công nghệ nguồn và cải biến cho phù hợp với điều
kiện sử dụng của địa phƣơng, các nƣớc tiếp nhận cũng có thể biến chúng
thành những công nghệ của mình. Đây là một trong những tác động tích cực
quan trọng của FDI đối với phát triển công nghệ ở nƣớc chủ nhà. Nhƣ vậy, có
thể thấy rằng một trong những mục tiêu quan trọng của thu hút ĐTNN là

8


CGCN, kiến thức chuyên môn, bí quyết công nghệ thông qua các dự án FDI
[26, tr. 22].
Bên cạnh những tác động tích cực, CGCN qua FDI cũng đặt ra nhiều
vấn đề cho nƣớc chủ nhà tiếp nhận công nghệ, trong đó nổi bật là: công nghệ
cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nƣớc đang phát triển, gây
ô nhiễm môi trƣờng, hiện tƣợng chuyển giá, .v.v. Nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy CGCN qua các dự án FDI ở nƣớc ta trong thời gian qua vẫn
chƣa đạt hiệu quả nhƣ kỳ vọng, chƣa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển

kinh tế, giá trị gia tăng không cao, lợi nhuận thu về ít [31, tr. 97-102; 32, tr.
10-11]. FDI chƣa hƣớng mạnh vào khu vực nông nghiệp mà đa phần chỉ tập
trung vào khu vực phi nông nghiệp nhƣng cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
hiện đại hóa [8, tr. 18]. Đại đa số công nghệ chuyển giao, trình độ công nghệ
ở mức độ trung bình, một số công nghệ ở mức thấp, lạc hậu, thậm chí cá biệt
có trƣờng hợp chuyển giao là công nghệ thanh lý ở một số nƣớc đầu tƣ. Tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thƣơng trƣờng quốc tế còn yếu kém do hầu hết
các công nghệ sử dụng trong FDI là các công nghệ đã và đang đƣợc sử dụng
phổ biến ở bản quốc. Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố, FDI vào Việt
Nam chủ yếu là các lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp, xây dựng và bất động
sản; các lĩnh vực khác nhƣ nông, lâm, ngƣ nghiệp, giáo dục và đào tạo, .v.v.
chiếm tỷ lệ rất thấp. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần đây đã nhận định,
mặc dù chính sách thu hút ĐTNN tại Việt Nam luôn đƣợc cải thiện trong suốt
hai thập kỷ qua theo hƣớng tiến tới xây dựng một mặt bằng pháp lý và môi
trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi và chủ động sáng tạo cho doanh nghiệp,
đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ và mở rộng các lĩnh vực thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhƣng trong quá trình thực hiện vẫn nảy sinh và tồn tại
nhiều vấn đề chƣa thể giải quyết rốt ráo [1, tr. 20; 3, tr. 41]. Ví dụ, thực trạng
phát triển của ngành công nghiệp ô tô chủ yếu dừng lại ở hoạt động lắp ráp

9


với mức nội địa hóa 6% đã khiến mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020 xuất
khẩu ô tô và phụ tùng đạt mức 5-10% tổng sản lƣợng của ngành khó có thể
trở thành hiện thực”. Các tác giả cho rằng, nguyên nhân là do nhiều dự án có
trình độ lạc hậu và không quan tâm đến hoạt động CGCN. Đa số bên giao
công nghệ theo kênh FDI có quyền sắp đặt hợp đồng CGCN với các điều
khoản có lợi cho bên giao [21, tr. 75]. Vì lý do này, khâu chuyển giao công
nghệ đang là điểm nghẽn lớn nhất trong các dự án FDI tại Việt Nam [1, tr.

21].
Tóm lại, không thể phủ nhận ĐTNN hay cụ thể là FDI là kênh chuyển
giao công nghệ chủ yếu, tạo cơ hội cho nƣớc ta tiếp nhận đƣợc các công nghệ
tiên tiến và các ứng dụng công nghệ cao đến từ các nƣớc phát triển. Chuyển
giao công nghệ từ các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và kết hợp với nghiên cứu
phát triển công nghệ trong nƣớc sẽ phát huy triệt để hiệu quả kinh tế mang lại
từ khoa học kỹ thuật. Từ đó các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận
làm chủ các công nghệ cao, tiên tiến và qua tiến trình cải cách, đổi mới, sáng
tạo sẽ phát triển đƣợc nền công nghệ kỹ thuật cao cho nƣớc nhà. Tuy nhiên,
thực tế còn tồn tại nhiều bất cập trong thu hút và quản lý FDI. Nhiều dự án
chƣa đƣợc thẩm tra, xem xét kỹ dẫn đến chất lƣợng các dự án chƣa cao, công
nghệ đƣợc chuyển giao vẫn chủ yếu là gia công, lắp ráp và sản xuất giản đơn
nhằm tận dụng lợi thế nhân công giá rẻ. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động CGCN theo đúng cam kết của các doanh nghiệp đầu tƣ FDI
chƣa đƣợc thực hiện, thiếu sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phƣơng.
Chính vì vậy, việc xem xét và từng bƣớc hình thành thiết chế quản lý để thẩm
định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
tại Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả của chúng trong các dự án FDI, góp
phần nâng cao chất lƣợng CGCN là việc làm hết sức cần thiết, cần đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên và đồng bộ. Các thiết chế quản lý sẽ đáp ứng các loại nhu

10


cầu khác nhau của Nhà nƣớc, cộng đồng xã hội và của các thành viên; điều
chỉnh hành vi của các bộ phận trong cộng đồng cũng nhƣ của các thành viên;
kết hợp hài hoà các bộ phận, bảo đảm sự ổn định của cộng đồng xã hội, phát
triển bền vững. Qua đó, các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho
các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế quản lý là hệ
thống các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đại diện quản lý của tổ chức, hệ thống

các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhằm bảo đảm những hoạt động
đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc
giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không theo hình
thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dƣ luận, luôn luôn đánh giá và
điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng. Mặc dù vậy, các công
trình nghiên cứu về vấn đề hình thành thiết chế quản lý đối với các dự án đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam hầu nhƣ chƣa có và đang là yêu cầu cấp
thiết từ thực tiễn. Kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây, luận văn “Hình thành
thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam” đƣợc đề xuất với mục tiêu tìm hiểu
cơ sở lý luận, thực tiễn và đóng góp một số đề xuất liên quan đến thiết chế
quản lý, đánh giá tác động của công nghệ chuyển giao trong các dự án FDI tại
Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã đƣợc nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu,
trong đó các nghiên cứu đƣợc công bố tại nƣớc ngoài gồm có:
- Chen, Y. (2007) đã đánh giá tác động của các dự án đầu tƣ FDI đến
đổi mới công nghệ ở cấp độ khu vực trong lãnh thổ Trung Quốc [29; tr. 577596]. Nghiên cứu này cho thấy mặc dù FDI đƣợc coi là một kênh quan trọng
trong việc nhân rộng các công nghệ tiên tiến nhƣng những tác động của FDI

11


đến năng lực đổi mới khu vực còn hạn chế. Tác phẩm đã phân tích mối quan
hệ giữa FDI và năng lực đổi mới khu vực; qua đó chỉ ra rằng: tiếp nhận FDI
không hữu ích cho việc nâng cao năng lực đổi mới bản địa, và hơn thế nữa,
bản thân FDI lại có thể tác động theo hƣớng làm giảm đầu tƣ trong đổi mới và
hoạt động nghiên cứu - phát triển nội địa. Bên cạnh đó, tác giả đã chứng minh
rằng gia tăng nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển nội địa, tăng cƣờng năng

lực đổi mới cũng nhƣ năng lực hấp thu trong hoạt động kinh doanh nội địa sẽ
làm tăng năng lực đổi mới khu vực.
- Zhu, Y. (2010) đã phân tích hiệu quả về công nghệ trong các dự án
đầu tƣ FDI tại Trung Quốc và cho thấy sự nhân rộng công nghệ từ những dự
án này đã góp phần đáng kể vào việc phát triển công nghiệp ở Trung Quốc
[39, tr. 178-182] . Hiệu ứng khuếch tán đã mang lại tác động tích cực cho nền
kinh tế nội địa thông qua các kênh khác nhau nhƣ các liên kết giữa nhà cung
cấp với công ty sản xuất (backward) và liên kết giữa công ty sản xuất với nhà
phân phối (forward); tác động trình diễn hoặc mô phỏng; và biến động của
nguồn nhân lực. Mặc dù vậy, hiệu quả của lan tỏa công nghệ cũng có thể bị
hạn chế và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để sử dụng FDI hiệu quả và hiệu ứng
lan tỏa công nghệ tốt hơn đối với cả hoạt động kinh tế vĩ mô và hoạt động
kinh doanh nội địa, tác phẩm đã phân tích các giải pháp nhằm xây dựng môi
trƣờng cạnh tranh thƣơng mại tốt hơn; hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
sách liên quan đến bảo hộ sở hữu trí tuệ và quản lý hoạt động đầu tƣ nƣớc
ngoài; nâng cao năng lực hấp thu và đổi mới nội địa; cải thiện tổng thể lực
lƣợng lao động nội địa và phát huy nguồn nhân lực địa phƣơng.
Về thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài FDI vào Việt Nam, đã có các nghiên cứu đƣợc công bố trong
nƣớc. Trƣớc hết, các nghiên cứu về đánh giá tác động của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài gồm có:

12


- Nguyễn Tấn Vinh (2005), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) tới quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, Tạp chí Khoa học Chính trị,
số 1, trang 36-43. Trong tác phẩm này, tác giả nhận định FDI là nguồn vốn rất
quan trọng cho phát triển kinh tế của Việt Nam nhƣng cần quản lý tốt để tránh
hậu quả về quy hoạch. Theo nghiên cứu này, FDI có thể làm mất cân đối

trong cơ cấu đầu tƣ hoặc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dễ rút vốn đi khi gặp biến
động trong nƣớc, tạo ra một sự hụt hẫng về vốn đầu tƣ và đẩy nền kinh tế vào
khủng hoảng tài chính. Một ví dụ đƣợc dẫn chứng là trong những năm đầu
của thời kỳ đổi mới, các liên doanh sau một thời gian hoạt động đã tuyên bố
thua lỗ nhƣng thực chất công ty mẹ ở nƣớc ngoài vẫn có lãi nhờ bán công
nghệ và chiễm lĩnh thị trƣờng. Trong khi đó, phía Việt Nam do thiếu vốn nên
đã phải bán toàn bộ cổ phần của mình cho phía nƣớc ngoài và nhƣ vậy liên
doanh đã trở thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là một
hiện tƣợng bị chèn ép về mặt kinh tế [27, tr. 36-43].
- Lê Xuân Bá và những ngƣời khác (2006), Tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội. Trong tác phẩm này, các tác giả đã kết hợp phƣơng pháp
phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp và phƣơng
pháp phân tích định lƣợng để đánh giá tác động của FDI tới tăng trƣởng kinh
tế. Kết quả cho thấy tác động tràn dƣờng nhƣ chỉ xuất hiện qua kênh liên kết
sản xuất và kênh cạnh tranh; do vậy phù hợp cho chính sách khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhờ tính linh hoạt cao và dễ thích
nghi với môi trƣờng kinh doanh còn nhiều thay đổi trong điều kiện chuyển
đổi ở Việt Nam. Các tác giả đã đƣa ra các nhóm kiến nghị chính về chính
sách gồm: đổi mới tƣ duy và cách tiếp cận trong xây dựng chính sách đầu tƣ
nƣớc ngoài; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài để có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực về thu hút

13


FDI; tạo cơ hội cho xuất hiện tác động tràn và tăng khả năng hấp thụ các tác
động tràn tích cực của FDI cho các doanh nghiệp trong nƣớc; và thực hiện các
biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút các công ty đa quốc gia lớn có tiềm năng về
công nghệ cũng nhƣ tận dụng tối đa thế mạnh về nghiên cứu và phát triển của

các công ty nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam [5, tr. 107-110].
- Lê Thanh Tùng (2014), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Asean, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam
Á, số 2, trang 11-17. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích định lƣợng tác
động FDI đến tăng trƣởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN trong giai đoạn
2000-2012. Tác giả cho rằng để kích thích tăng trƣởng kinh tế thì Việt Nam
cần tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI trong thời gian tới nhƣng đồng thời phải có
chính sách khơi thông, huy động, phát huy nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc vào
phát triển kinh tế vì xét trên bình diện 8 quốc gia ASEAN đã cho thấy đóng
góp của nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc cho tăng trƣởng kinh tế cao hơn đóng
góp của FDI [25, tr. 11-17].
Các nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài gồm có:
- Đinh Văn Ân (2006), Phân tích chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên quan điểm phát triển bền vững, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 8,
trang 11-17. Trong tác phẩm này, tác giả đã tập trung đánh giá kết quả thu
đƣợc từ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới góc độ phát triển bền vững trên cơ sở
phân tích chính sách quản lý nhà nƣớc hiện hành đối với đầu tƣ nƣớc ngoài,
về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Kết quả phân tích dữ liệu về FDI thực hiện
so với tổng đầu tƣ toàn xã hội và so với GDP trong giai đoạn 2001-2005 cho
thấy ĐTNN đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh nhƣng không có tác dụng
thay thế đầu tƣ trong nƣớc mà cả hai nguồn đầu tƣ đều cùng tăng trƣởng và
đóng góp cho kinh tế chung [4, tr. 11-17].
- Đỗ Đức Bình (2009), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:

14


Những bất cập về chính sách và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 145, trang 6-9. Trong tác phẩm này, tác giả đã thực hiện tốt kiểm tra
giám sát và xử lý kịp thời những sai phạm và tập trung phát triển hạ tầng một

số vùng, địa phƣơng có lợi thế so sánh để thu hút FDI lấy đà phát triển [7, tr.
6-9].
- Đỗ Đức Bình (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:
Những bất cập về chính sách và giải pháp thúc đẩy, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 194, trang 3-9. Trong tác phẩm này, tác giả đã làm rõ việc ban hành
đầy đủ, thích hợp hơn các chính sách ƣu đãi, khuyến khích và tạo điều kiện hạ
tầng tốt nhất để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao. Nâng cao tính cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ nhằm
thu hút mạnh mẽ FDI, tăng cƣờng thu hút FDI của các đối tác chiến lƣợc các
TNC của các quốc gia có trình độ phát triển cao [9, tr. 3-9].
- Nguyễn Thị Kim Anh (2014), Đánh giá chính sách đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Xã hội Việt Nam, số 3(76),
trang 10-24. Trong tác phẩm này, tác giả đã đánh giá lại chính sách FDI ở
Việt Nam từ năm 1988 đến nay. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, chính sách đầu
tƣ, chính sách thuế, công nghệ nhằm tiếp tục thu hút, thúc đẩy giải ngân và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI trong thời gian tới [1, tr. 10-24].
- Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Thị Nhƣ Hoa (2014), Đầu tư trực tiếp nước
ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Xã hội Việt
Nam, số 3(76), trang 25-37. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích đóng
góp của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt
Nam. Theo các tác giả này, bản thân các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài tuy
có năng lực về vốn nhƣng lại phụ thuộc vào công ty mẹ hoặc công ty con ở
nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam, vì thế nên tiềm lực về vốn và công nghệ của
các doanh nghiệp đó vẫn phụ thuộc vào bên ngoài. Do vậy khả năng tự chủ

15


của doanh nghiệp FDI thấp và năng lực về vốn cũng yếu hơn các doanh
nghiệp trong cùng công ty, tập đoàn tại các nƣớc khác trong khu vực [2, tr.

25-37].
Tóm lại, các nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc đã thực hiện nhằm
đánh giá tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế; tác động chuyển giao và
lan tỏa công nghệ thông qua FDI; tác động đối với việc làm, phát triển nguồn
nhân lực; cũng nhƣ tác động của FDI đến môi trƣờng và vấn đề phát triển bền
vững. Nhiều nghiên cứu cho rằng đóng góp lớn nhất của FDI đối với một
quốc gia đang phát triển là tác động lan toả công nghệ tiên tiến và kỹ năng
quản lý hiện đại từ các doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp nội địa
thông qua chuyển giao công nghệ, thông qua quá trình di chuyển lao động,
quá trình cạnh tranh, học hỏi và đặc biệt là thông qua quá trình liên kết sản
xuất công nghiệp phụ trợ. Nhiều giải pháp về chính sách đã đƣợc đề xuất
nhằm góp phần nâng cao năng lực hấp thụ và tăng cƣờng sử dụng hiệu quả
FDI nói chung cũng nhƣ công nghệ tiếp nhận thông qua FDI nói riêng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đã nêu trên chƣa bàn đến chủ đề thiết chế
quản lý để thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án FDI. Luận văn
Hình thành thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ trong các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam sẽ tập trung phân tích
những nội dung liên quan đến thiết chế quản lý mà các tác phẩm đã công bố
chƣa bàn đến.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là đề xuất giải pháp nhằm hình
thành thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI tại Việt Nam.

16


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ

nghiên cứu sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về thiết chế quản lý, về công tác thẩm định tác
động của công nghệ;
- Phân tích thực trạng việc thẩm định tác động của công nghệ trong các
dự án FDI, và nhận diện các rào cản trong hoạt động quản lý, khảo sát nhu
cầu về thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ trong các dự án FDI tại Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp hình thành thiết chế quản lý để thẩm định tác động
của công nghệ trong các dự án FDI tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu về thẩm định tác động của công nghệ trong
các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào Việt Nam.
- Về không gian: các dự án đầu tƣ vào Việt Nam.
- Về thời gian: nghiên cứu các thiết chế quản lý có liên quan đến công
nghệ cho đến thời điểm năm 2015.
5. Mẫu khảo sát
Luận văn khảo sát các mẫu nhƣ sau:
- Đại diện các tổ chức đầu tƣ hoặc tiếp nhận đầu tƣ, bao gồm:
+ Công ty Ô tô TOYOTA Việt Nam
+ Công ty HONDA Việt Nam
+ Công ty GOSHI Thăng Long
+ Công ty Sứ vệ sinh INAX
+ Công ty YAMAHA Việt Nam
+ Công ty TNHH Pataya Việt Nam
+ Công ty TNHH V. Status

17


- Đại diện các nhà quản lý hoạt động chuyển giao hoặc thẩm tra công

nghệ: Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ thuộc Bộ KH&CN;
- Đại diện các đơn vị tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ:
Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ thuộc Bộ KH&CN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo: Cần hình thành thiết chế quản lý nhƣ thế
nào để thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI tại Việt Nam?

Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ:
- Hiện trạng về thiết chế quản lý để thẩm định tác động của công nghệ
trong các dự án FDI nhƣ thế nào?

- Hiện trạng đánh giá, thẩm định công nghệ và tác động của công nghệ
trong các dự án đầu tƣ FDI nhƣ thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: Để hình thành thiết chế quản lý nhằm
thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI tại Việt Nam, cần xây dựng: thiết chế quản lý để đánh giá tác động của
công nghệ đến môi trƣờng và hiệu quả kinh tế - xã hội và thiết chế quản lý để
đánh giá tác động nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam.
Giả thuyết nghiên cứu bổ trợ:
- Hiện tại chƣa hình thành đƣợc thiết chế quản lý để thẩm định tác động
của công nghệ trong các dự án FDI;

- Hiện trạng đánh giá, thẩm định công nghệ và tác động của công nghệ
trong các dự án đầu tƣ FDI, bên cạnh những tác động tích cực, chuyển giao
công nghệ qua đầu tƣ nƣớc ngoài cũng đặt ra nhiều vấn đề cho nƣớc chủ nhà,

18



nhƣ: công nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của Việt Nam;
công nghệ gây ô nhiễm môi trƣờng; hiện tƣợng chuyển giá lách thuế, .v.v.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng quan và phân tích, sử dụng các
dữ liệu, số liệu đã đƣợc công bố, có liên quan đến tác động của công nghệ
trong các dự án FDI tại Việt Nam.
- Phương pháp quan sát: nhận xét, đánh giá khách quan về nhu cầu
hình thành thiết chế thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án FDI
tại Việt Nam nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tiếp nhận và khai thác công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra, khảo sát nhu cầu về hình
thành thiết chế thẩm định tác động của công nghệ trong các dự án FDI tại Việt
Nam nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tiếp nhận và khai thác công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, cụ thể tại Công ty Ô tô TOYOTA Việt Nam; Công ty
HONDA Việt Nam; Công ty GOSHI Thăng Long; Công ty Sứ vệ sinh INAX;
Công ty YAMAHA Việt Nam; Công ty TNHH Pataya Việt Nam; Công ty
TNHH V. Status
- Phương pháp phỏng vấn: tác giả Luận văn đã phỏng vấn đại diện tổ
chức đầu tƣ và tiếp nhận đầu tƣ; đại diện nhà quản lý dự án FDI (trong mẫu
điều tra, khảo sát) và cán bộ quản lý hoạt động chuyển giao, thẩm tra công
nghệ, nhƣ Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ và Viện Nghiên
cứu sáng chế và Khai thác công nghệ thuộc Bộ KH&CN.
Tác giả liên hệ trƣớc với ngƣời đƣợc phỏng vấn và gửi câu hỏi phỏng
vấn về việc hình thành thiết chế thẩm định tác động của công nghệ trong các
dự án FDI tại Việt Nam.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

19



dung của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về thiết chế quản lý thẩm định tác động của
công nghệ trong các dự án đầu tƣ.
- Chƣơng 2. Thực trạng về thiết chế để thẩm định tác động của công
nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam.
- Chƣơng 3. Giải pháp hình thành thiết chế quản lý để thẩm định tác
động của công nghệ trong các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam.

20


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ QUẢN LÝ,
THẨM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Thiết chế quản lý
1.1.1. Khái niệm thiết chế
Thiết chế, hay còn gọi là thể chế, là một khái niệm xã hội học phức tạp
và đƣợc đề cập theo nhiều cách dƣới những góc độ khác nhau nhƣ:
- Theo Fichter, J. H.: Thiết chế là một hình trạng hoặc một sự phối hợp
những khuôn mẫu tác phong được đa số chấp nhận và tập trung vào sự thỏa
mãn một nhu cầu cơ bản của cộng đồng [33, tr. 79]. Nhƣ vậy, thiết chế bao
gồm các chuẩn mực và giá trị, tạo thành một hệ thống các quan hệ ổn định,
một khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất đƣợc xã hội thừa nhận nhằm
mục đích thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội.
- Dƣới một góc độ khác, cũng theo Fichter, J. H.: “Thiết chế là một
phần của văn hoá, một đoạn đã được khuôn mẫu hoá trong nếp sống của một
dân tộc”, “... những khuôn mẫu tác phong công khai và tiềm ẩn tự biến thành
những vai trò xã hội do con người đảm nhiệm và nhiều loại tương quan khác

nữa giữa con người với nhau, đứng đầu những tương quan đó là các diễn tiến
xã hội”. Fichter còn viết: “Những tương quan xã hội và các vai trò xã hội
hợp thành những yếu tố chủ yếu của thiết chế”. Cuối cùng Fichter khẳng định
thiết chế là một “hình trạng hoặc một sự phối hợp những khuôn mẫu tác
phong được đa số chấp nhận và tập trung vào sự thoả mãn một nhu cầu cơ
bản của cộng đồng” [14, tr. 106].
- Đƣa ra khái niệm trên cơ sở các yếu tố cấu thành thiết chế, các tác giả
Friedland, R. và Robertson. A.F. [34, tr.36] cho rằng: Thiết chế là một tập

21


hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động xung
quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội.
- Tƣơng tự nhƣ vậy, Gidden, A. [35, tr. 731] cũng xác định rõ: “Thiết
chế bao gồm những chuẩn mực và những giá trị”.
Một số tác giả khác sử dụng thuật ngữ “thể chế” thay vì “thiết chế”
nhƣng khái niệm đƣa ra là tƣơng đồng. Theo những tác giả này, thể chế có thể
đƣợc hiểu là yếu tố tạo thành khuôn khổ trật tự cho các quan hệ của con
ngƣời, định vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham
gia tƣơng tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự,
những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung đƣợc mọi
ngƣời chia sẻ.
- Theo Stephen, H.H., Douglass C.N. và Barry R.W.: Thể chế là những
luật lệ của cuộc chơi trong xã hội. Nói cách khác, đó là những ràng buộc do
con người tạo ra để điều chỉnh và định hình cho những tương tác giữa người
với người. Thể chế bao hàm ba nội dung quan trọng nhất, đó là luật chơi, cơ
chế thực thi và tổ chức [36, tr. 288].
- Theo Nguyễn Trần Bạt: Thể chế là tập hợp các quy tắc điều chỉnh xã
hội và là kết quả của những thỏa thuận xã hội. Thể chế, do đó, mang tính bản

chất và là một đối tượng có tính sở hữu rõ ràng; nó thể hiện một cách sâu sắc
khuynh hướng chính trị mà đảng cầm quyền đã lựa chọn [6, tr. 55].
Quan niệm của tác giả Luận văn:
Trên cơ sở những khái niệm về thiết chế nêu trên, Luận văn sử dụng
khái niệm “thiết chế là tập hợp các chuẩn mực và giá trị, tạo thành một hệ
thống các quan hệ ổn định, một khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất
được xã hội thừa nhận nhằm mục đích thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã
hội”. Trong đó chuẩn mực là tập hợp những mong đợi, yêu cầu, quy tắc đối
với hành vi của các thành viên trong xã hội. Chuẩn mực quy định cho mỗi

22


thành viên những việc nào nên làm, không nên làm và cần xử sự nhƣ thế nào
cho đúng trong mỗi tình huống xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý” do quản lý
là một dạng hoạt động đặc biệt, chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng và luôn
vận động, biến đổi, phát triển. Theo Trần Ngọc Liêu [17, tr. 6] những khái
niệm quản lý chính có thể kể đến gồm:
- F.W. Taylor (1856-1915) tiếp cận quản lý dƣới góc độ kinh tế - kỹ
thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua
người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- H. Fayol (1886-1925) tiếp cận quản lý theo quy trình đã quan niệm
rằng: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”.
- M.P. Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dƣới góc độ quan hệ con
ngƣời, khi nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng:
“Quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành

thông qua người khác”.
- C.I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống cho rằng: “Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công
việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận
mục tiêu chung và khả năng thông tin”.
- J.H. Donnelly, J. Gibson và J.M. Ivancevich nhấn mạnh tới hiệu quả
sự phối hợp hoạt động của nhiều ngƣời và cho rằng: “Quản lý là một quá
trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ

23


không thể nào đạt được”.
- S. Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra”.
- H. Koontz, C. Odonnell và H. Weichrich đã nhóm gộp các tiếp cận về
quản lý thành các loại:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm hoặc theo trƣờng hợp
- Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân
- Tiếp cận theo hành vi nhóm
- Tiếp cận theo hệ thống hợp tác xã hội
- Tiếp cận theo hệ thống kỹ thuật - xã hội
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận toán học hoặc “ khoa học quản lý”
- Tiếp cận theo điều kiện hoặc theo tình huống

- Tiếp cận theo các vai trò quản lý
- Tiếp cận tác nghiệp
Trong số các tiếp cận trên, H. Koontz và các đồng sự đặc biệt lƣu ý và
đồng quan điểm với tiếp cận tác nghiệp (tiếp cận này còn đƣợc gọi là trƣờng
phái quy trình quản lý). Tiếp cận này đƣợc đề cao bởi vì “trường phái tác
nghiệp thừa nhận sự tồn tại một hạt nhân trung tâm của khoa học quản lý và
lý thuyết đặc dụng cho quản lý và cũng rút tỉa những đóng góp quan trọng từ
các trường phái và các cách tiếp cận khác”. Chính vì vậy, H. Koontz và các
đồng nghiệp cho rằng: “bản chất quản lý là phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua các chức năng lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên
chế, lãnh đạo và kiểm tra”.

24


Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa dạng và
phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và
đúng đắn hơn về quản lý.
Quan niệm của tác giả Luận văn:
Trên cơ sở tập hợp các khái niệm nêu trên, tác giả Luận văn nhận thấy
khái niệm: “Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi” là một khái
niệm bao quát chung và phù hợp khi xem xét hình thành thiết chế quản lý.
1.1.3. Vai trò của thiết chế quản lý
Thiết chế quản lý bao gồm chính sách, chiến lƣợc và pháp luật. Thiết
chế quản lý là phƣơng thức tổ chức và nguyên tắc vận hành phân hệ chủ thể
quản lý đƣợc thể hiện bởi hệ thống các vị thế, các vai trò, các chuẩn mực, các
giá trị của hệ thống trong việc vận hành hệ thống nhằm đạt tới mục đích và
mục tiêu đặt ra của hệ thống. Vì vậy, có thể thấy, vai trò cơ bản của thiết chế

quản lý là thực hiện các nhiệm vụ quản lý đề ra, bao gồm các vai trò tổ chức,
kiểm soát, và điều tiết toàn bộ các hoạt động của hệ thống.
Vai trò tổ chức: tạo cơ sở và căn cứ pháp lý (pháp luật, chính sách, cơ
chế quản lý) cho hoạt động đánh giá, thẩm định công nghệ và tác động của
công nghệ nhằm đáp ứng tốt các mục tiêu định hƣớng cũng nhƣ các yêu cầu
ngày càng cao của quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. Trong thời gian qua, Việt
Nam đã có những điều chỉnh tốt về pháp luật liên quan đến CGCN nói chung
và thẩm định công nghệ trong các dự án FDI nói riêng (ban hành Luật
Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật bảo vệ môi trƣờng) nhƣng
tính thực thi chƣa cao.
Vai trò kiểm soát: nhằm đạt mục tiêu lựa chọn công nghệ phù hợp, hiệu
quả cao cho dự án đầu tƣ, giảm thiểu những rủi ro không lƣờng hết do bản

25


×