Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

quản lý nhà nước về kinh tê bản thuyết trình cao học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 45 trang )

Các chức năng của quản
lý nhà nước về kinh tế
Lớp QTKD 22B-T
Giảng viên: TS Chu Thị Thủy

Nhóm 1


Tóm tắt nội dung
• Chương I : Lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về kinh tế và các chức
năng của quản lý nhà nước về kinh tế
• Chương II : Khái niệm thương mại và tổng quan thương mại Việt Nam
• Chương III : vận dụng các chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế
trong thương mại Việt Nam


Chương I: Lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về
kinh tế và các chức năng của quản lý nhà nước về
kinh tế
1. Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường
2. Các chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế


1. Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế trong
nền kinh tế thị trường
1.1 Khái niệm của quản lý nhà nước về kinh tế :
a,Khái niệm:
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là quản lý nhà nước
về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên
nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế


trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao
lưu quốc tế.
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn
chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội.
Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và
quản lý kinh tế của nhà nước.


b, một số kết luận cần chú ý
Thực chất của quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước
Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính trị của đất nước; nó
chỉ rõ nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc lực lượng chính trị, xã hội nào? Nó dựa vào
ai và hướng vào ai để phục vụ?
Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có
nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của
các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của
xã hội
Quản lý nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó phụ thuộc không
nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế;
phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao
hay thấp… của bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước


1.2 Cơ chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế
thị trường
Hệ thống bộ máy quản lý kinh tế với tư cách là chủ thể quản lý, bao gồm những cơ quan và
cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, có mối quan hệ phụ thuộc theo chiều dọc và

chiều ngang để thực hiện chức năng quản lý trong nền kinh tế quốc dân
Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà qua đó bộ máy quản lý tác động vào nền kinh tế
để kích thích, định hướng, hướng dẫn, tổ chức điều tiết nền kinh tế vận động đến các mục
tiêu đã định
+ Cơ chế quản lý kinh tế do chủ thể quản lý hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ
chức theo luật định.
+ Về nguyên tắc, cơ chế quản lý kinh tế do bộ máy quản lý soạn thảo và được quy chế hóa
theo quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sau đó được chính bộ máy sử dụng
và hoàn thiện để tác động vào đối tượng quản lý là nền sản xuất xã hội

+ Cơ chế quản lý kinh tế là sản phẩm mang tính chủ quan nhưng đòi hỏi phải phù hợp
với những đòi hỏi khách quan trong điều kiện lịch sử cụ thể.


Bản thân cơ chế quản lý kinh tế cũng là một hệ thống bao gồm hai bộ phận cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, hệ thống các mục tiêu của quản lý kinh tế. Đây là bộ phận có tính quyết định sự
vận hành của hệ thống quản lý. Hệ thống các mục tiêu quản lý kinh tế được đề ra căn cứ vào
sự phân tích tổng hợp quan hệ tương tác giữa mục tiêu và phương tiện, mục tiêu và nguồn lực
+ Thứ hai, các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách), phương pháp, phương tiện sử dụng
để đạt mục tiêu đã đề ra là bộ phận cốt yếu của cơ chế quản lý kinh tế.
Xét dưới góc độ quản lý, bộ phận này bao gồm các yếu tố cấu thành sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế
- Quy hoạch kinh tế
- Kế hoạch phát triển kinh tế
- Pháp luật kinh tế
- Chính sách kinh tế
- Phương pháp quản lý kinh tế
- Các công cụ như chương trình, dự án và các công cụ cụ thế khác



1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế

trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Chấp nhận kinh tế hàng hóa với cơ chế thị trường vận hành khách quan
- Ngày càng coi trọng vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước
- Vấn đề quan trọng là phải xác định được phạm vi, mức độ vai trò của nhà
nước trong quản lý kinh tế sao cho phù hợp với bản chất, định hướng chính
trị, năng lực của nhà nước, đồng thời có tri thức và kỹ năng thực hiện thành
công, có hiệu quả vai trò của mình trên thực tế


2. Các chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế
2.1 Tạo lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế :
Khái niệm:
Pháp luật về kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội,
phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và sản xuất - kinh doanh
giữa các chủ thể kinh tế với nhau và các cơ quan quản lý nhà nước


Vai trò của pháp luật trong nền kinh tế thị trường
+ Pháp luật kinh tế xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức và đơn vị kinh tế
+ Bằng pháp luật kinh tế, nhà nước điều chỉnh hành vi kinh tế trên thị trường,
xác định hành vi nào là hành vi hợp pháp, hành vi nào là hành vi phi pháp.
Luật pháp về kinh tế tạo luật chơi cho các chủ thể trên thị trường
+ Luật pháp về kinh tế là công cụ của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống luật pháp phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản:
Yêu cầu về tính khách quan, tính quy luật
Yêu cầu về tính cưỡng chế

Yêu cầu về tính hệ thống


2.2 Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
các quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trường
+ Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh: Môi
trường văn hóa-xã hội, kinh tế, pháp lý, vật chất, công nghệ
+ Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh: Khách
hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh
tế
Nhà nước có vai trò đặc biệt với các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: Duy trì, ổn
định kinh tế vĩ mô, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm ổn định xã hội


2.3 Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển
Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi, nhà nước tất yếu phải có trách nhiệm
cung cấp các dịch vụ hạ tầng cho xã hội theo hai hướng:
+ Cung cấp trực tiếp thông qua các doanh nghiệp hoặc các cơ quan sự nghiệp của nhà
nước
+ Nhà nước trực tiếp khuyến khích tư nhân cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng như trợ cấp
các doanh nghiệp cung cấp dich vụ hạ tầng, đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp tham
gia cung cấp dịch vụ hạ tầng
Những dich vụ cơ sở hạ tầng: Giáo dục, giao thông, thông tin, công nghệ, điện nước…


2.4 Hỗ trợ cho sự phát triển
Hỗ trợ phát triển là chức năng kinh tế của nhà nước
+ Bảo trợ sản xuất là sự can thiệp của nhà nước vào các ngành kinh tế nhằm tạo

ra những điều kiện thuận lợi cho những ngành đó trong quá trình phát triển
+ Bảo trợ sản xuất là việc làm cần thiết của nhà nước


2.5 Chức năng khác
• Định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế thông qua kế hoạch, chính sách và
các công cụ quản lý vĩ mô
• Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh tế, tái cơ cấu các
ngành, các loại hình kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới
• Chức năng điều tiết
• Chức năng kiểm tra, giám sát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động
kinh tế


Chương II: Khái niệm thương mại và tổng quan
thương mại Việt Nam
1. Thương mại là gì
2. Tình hình thực tế thương mại Việt Nam


1. Khái niệm thương mại
1.1 Thương mại - hoạt động kinh tế :
Nếu nhìn dưới góc độ một hoạt động kinh tế thì thương mại là một trong
những hoạt động kinh tế cơ bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc
bằng hoạt động bán.Mục đích của hoạt động thương mại là nhằm tìm kiếm lợi
nhuận. Có thể tóm tắt hoạt động thương mại bằng công thức sau: T - H - T' .
Đối tượng của các hoạt động thương mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể
của hoạt động thưong mại gồm những người bán (người sản xuất hàng hóa,
người cung ứng dịch vụ, thương gia ) và những người mua( người sản xuất,

thương gia, những người tiêu dùng).Tuy nhiên tham gia vào hoạt động thương
mại còn có một số người khác như : người môi giới, người đại lý thương
mại ... Hoạt động thương mại xảy ra trong khâu lưu thông, trên thị trường với
những điều kiện kinh tế, xã hôi, luật pháp, chính tri, và môi trường vật chất cụ
thể.


Trong hành vi mua, người ta chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hóa từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hiện vật và cùng với quá trình này là sự chuyển đổi
về sở hữu, người mua đổi quyền sở hữu tiền tệ để có được quyền sở hữu hàng
hóa. Nhờ vậy mà có được quyền sử dụng sản phẩm cho việc thỏa mãn nhu cầu.
Trong hành vi bán hàng, quá trình diễn ra hoàn toàn ngược lại
Hoạt động thương mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua
và bán. Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt
động mua bán, người ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ thương mại.
Dịch vụ thương mại gồm tất cả những hoạt động thương mại ngoài hoạt động
thương mại cơ bản (hoạt động mua và bán ), chúng phát sinh gắn với mua bán,
hỗ trợ cho mua bán được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả.


Hoạt động thương mại được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa
thuận và cùng có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa
là quá trình hợp tác giữa người bán và người mua
Thông qua các hoạt động thương mại, người bán đạt được giá trị nhằm mục
đích lợi nhuận, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu
tiêu dùng khác nhau
Chính nhờ hoạt động thương mại mà sản xuất và tiêu dùng nối liền với nhau
trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.



1.2 Thương mại - khâu trao đổi (lưu thông) của quá trình tái sản xuất xã hội
Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất
Là hình thái phát triển của trao đổi và lưu thông hàng hóa, thương mại được coi là
một khâu cơ bản của tái sản xuất. Thương mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội hóa sản xuất và lưu thông hàng hóa
ngày một phát triển, hàng hóa được tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó được chuyển
sang khâu lưu thông qua các giai đoạn khác nhau của khâu lưu thông: Mua ---> Vận
chuyển ---> Dự trữ ---> Bán. Kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa sẽ được chuyển sang
lĩnh vực tiêu dùng.


Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, đại bộ phận các sản phẩm và dịch vụ
được sản xuất ra đều phải trải qua khâu lưu thông, thông qua hoạt động
mua bán bằng tiền mới có thể chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng để thỏa
mãn nhu cầu khác nhau của xã hội. Vì thế khâu lưu thông rất quan
trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nền kinh tế hàng hóa
giống như một cơ thể sống. Trong đó, lưu thông hàng hóa, thương mại
được xem như hệ tuần hoàn. Thương mại phát triển, lưu thông hàng hóa
thông suốt là biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng


1.3 Thương mại - ngành kinh tế
Nếu nhìn dưới giác độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là
một ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế.
Ngành thương mại chuyên đảm nhận chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa
và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực hiện mua bán nhằm
sinh lợi



KẾT LUẬN :
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh
tế quốc dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là
buôn bán, trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm
mục đích lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Thương mại :
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh
tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm
mục đích lợi nhuận.


2. Thực trạng thương mại Việt Nam :

Cùng với những thay đổi cơ bản của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới,
thương mại VIệt Nam đã có những thay đổi cơ bản đạt được những thành tựu và có
đóng góp quan trọng cho đất nước:
-Chuyển việc mua bán theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế
thị trường. Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu trên thị
trường. Kết cấu hạ tầng thương mại được cải thiện đáng kể
-Chuyển thị trường từ trạng thái chia cắt, theo địa giới hành chính sang thành thị
trường thống nhất cả nước, tự do lưu thông theo quy luật thị trường và theo pháp luật
quản lý nhà nước đã thay đổi cả về cơ chế chính sach và tổ chưc bộ máy: sáp nhập Bộ
công nghiệp và Bộ thương mại thành Bộ công thương 2006. ban hành các luật mới và
điiều chỉnh hệ thống luật pháp chính sách thường xuyên để tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho thương mại phát triển
-Thương mại quốc tế: từng bước hình thành và phát triển thị trường nước ngoài,hoạt
động xuất nhập khẩu tăng trưởng cả về quy mô và mặt hàng. Hình thành nên các loại



Tồn tại và hạn chế :
-Về cơ bản ,quy mô thương mại nội địa Việt Nam còn nhỏ,chủ yếu tập trung ở
các tỉnh thành phố lớn
-Quản lý nhà nước trong thương mại vẫn còn nhiều bất cập, đưa đến hiệu quả
quản lý nhà nước chưa cao. Hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế
-Tình trạng kinh doanh hàng giả hàng kém chất lượng ,buôn lậu trốn thuế và các
hành vi gian lận thương mại khác còn phổ biến
-Chất lượng hàng hóa và phương thức kinh doanh còn chậm phát triển theo xu
hướng toàn cầu hóa để cạnh tranh với hàng háo nước ngoài
-Thương mại quốc tế tình trạng nhập siêu là phổ biến do hàng hóa xuất khẩu
chủ yếu là nguyên liệu thô,nông lâm sản,mức dộ gia công thấp. Hàng nhập khẩu
chủ yếu là máy móc thiết bị công nghệ ,các hàng hóa xa xỉ trong đó không ít là
các loại thiết bị công nghệ đã cũ giá cao khiến cho hoạt động sản xuất không
hiệu quả


Chương III: Vận dụng các chức năng của quản lý
nhà nước về kinh tế trong thương mại Việt Nam
1.Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho thương mại:
Việc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng một cách khoa học và hợp lý có một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì kêt cấu hạ tầng là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển
bền vững cả cả một quốc gia. Một quốc gia giày mạnh, hiện đại và văn minh phải có
một kết cấu hạ tầng vững mạnh, tiện lợi, hiện đại và đầy đủ.


×