Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.03 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Phần mở đầu
Chơng 1
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm 3

1.1.1. Vai trò của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong quá
trình tái sản xuât sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nói riêng................................3
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và
Zsp.....................................................................4
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm.......................................................
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm .........................5
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành trong doanh
nghiệp .........................................................................................
..........................6
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.........................10
1.3.1. Phân loại giá
thành ........................................................................................................10
1.3.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá
thành................................................................11
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang.............................................................................12
1.3.4. Các phơng pháp tính giá


thành....................................................................................15
1.3.5. Sổ sách kế toán sử
dụng ...........................................................................................
....19
Chơng 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.

1


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh.................21
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty..............................................................21
2.2.2. Đặc điểm mạng lới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thế Anh..........21
2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế
Anh............................23
2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh
doanh.........................................................................................24
2.2.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế
toán...............................................25
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .............31
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại
công ty TNHH Thế
Anh................................................................................................................
...........................31

2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban
đầu..............................................31
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo các đối tợng..................................................................................................................
................33
2.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế
Anh...................................44
2.3- Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm..................................................................51
2.3.1. Thực trạng về công tác phân
tích ..................................................................................51
2.3.2. Căn cứ vào tài liệu thực tế ta tiến hành phân
tích .........................................................52

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Thế Anh......................................................................54
3.1.1. Những u điểm cơ
bản...................................................................................................54
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn
thiện.......................................................................................56
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH

Thế Anh...................................................................................59
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nớc :
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh:
Kết luận...................................................................................69
Tài liệu tham khảo...................................................................70

3


Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội
nhập với nền kinh tế thế giới nhng đồng thời cũng phải đơng đầu với
không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trờng mang lại mà khó
khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các
doanh nghiệp trong nớc mà còn của cả các doanh nghiệp nớc ngoài. Để
tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không
ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá
thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, đợc các
nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá
mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu
quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch
toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành.
Mặt khác , trên góc độ ngời sử dụng thông tin về chi phí và giá

thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích
đánh giá tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả
hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra
các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh.
Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản
phẩm rất lớn về số lợng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu
mã... vì vậy, cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn
đề rất phức tạp .
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty ,
sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế

4


Chuyên đề tốt nghiệp
toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết
định lựa chọn đề tài:
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh để đi sâu nghiên
cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu
thực tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công
ty TNHH Thế Anh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng
góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu
của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung đợc thể hiện ở
3 chơng nh sau :
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thế Anh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty,
đặc biệt đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung
và các thầy cô giáo trong tổ kế toán, nhng do thời gian và trình độ
kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bớc đầu mới tiếp cận với thực
tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung
nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hớng dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế
toán - tài vụ của công ty TNHH Thế Anh đã giúp em hoàn thành bài
khoá luận này.

5


Chuyên đề tốt nghiệp
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm
2005
Sinh viên
Đặng Thị Phơng Hồng

6



Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội
nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá
trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất
nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản
tạo nên quá trình sản xuất: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào
chủ quan của ngời sản xuất. Có thể nói Chi phí sản xuất là toàn bộ
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu
hiện bằng tiền .
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản
phẩm. Sản phẩm đợc làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí
vật chất, định lợng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản
phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lợng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do
doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.
Nói tóm lại Giá thành sản phẩm là một đại lợng xác định, biểu

hiện mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất đã bỏ
ra và kết quả sản xuất đã đạt đợc . Tuy nhiên, chúng ta cần phải lu ý
rằng không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định
ngay đợc giá thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết

7


Chuyên đề tốt nghiệp
tinh trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn
nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng
hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu nh kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những
thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí
chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng
từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho
kỳ sau và giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp cũng nh ban hành các
chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động... thì
kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi
phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thớc đo mức hao phí
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lợng
sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của
các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá
thành, các nhà lãnh đạo quản lý có đợc những thông tin về tình hình

sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ
vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh
chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với
từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và
phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá
thành vì chi phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau,
nếu chi phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và ngợc lại và đợc thể
hiện qua công thức sau:

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất -

Chi phí

sản xuất
Sản phẩm

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

dở dang

cuối kỳ

Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng làm tăng, giảm giá
thành, đòi hỏi giá thành sản phẩm phải đợc phản ánh chính xác, trung
thực, khách quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện
ra và loại trừ các chi phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí
chủ yếu )... khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần
quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nh nơi
gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác
định đợc chi phí lãng phí song nó không giúp cho chúng ta biết cần
tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin
về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật
chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá
thành cũng nh các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên
nhân, nhân tố ảnh hởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động
thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi
phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi
phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hoàn
thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền
kinh tế thị trờng.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm.

9



Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy
đủ, chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán
cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ :
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lơng, tiền công, các
khoản trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra
sản phẩm và dịch vụ theo qui định của nhà nớc.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động
sản xuất chế biến của phân xởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo
ra sản phẩm vào dịch vụ nh chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ,
khấu hao tài sản cố định thuộc phân xởng ( bộ phận kinh doanh ),
tiền lơng, các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT của nhân viên
phân xởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau đây :
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản
xuất để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phơng pháp

10


Chuyên đề tốt nghiệp
thích hợp để cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo
khoản mục chi phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản
ánh chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định
giá bán của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời
kỳ.
-

Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng nh chi phí, tham
gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề
xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.

* Đối tợng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế
tiếp nhau và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi
phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính
giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất (đối tợng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một

đơn vị ( đối tợng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là
xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề,
điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong
doanh nghiệp. Vì trong thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí
bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm và ngợc lại một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tợng sẽ qui định việc lựa
chọn phơng pháp và kỹ thuật tính giá thành.
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có
nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, có chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng, có chi
phí lại liên quan đến nhiều đối tợng chi phí. Do vậy có hai cách tập
hợp chi phí vào các đối tợng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng chịu chi phí ( thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều
đối tợng chịu chi phí. Trớc hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
từng địa điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xởng...

Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số
phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối tợng.
Chi phí phân bổ
cho đối tợng i

=

Hệ số

phân bổ

x

Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng i

Chi phí cần phân bổ
Hệ số

=

phân bổ

Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ

Mỗi loại chi phí đợc lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác
nhau cho phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thờng chọn chi phí vật liệu
trực tiếp, giờ chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :

Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các
chứng từ về các yếu tố chi phí nh :
- Vật t : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật t ( hoá đơn mua
hàng hay hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua
về dùng ngay ).
- Tiền lơng : Bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH,
phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thờng
hoặc giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phơng pháp kế toán hàng
tồn kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng xuyên mà kế toán tổ
chức hệ thống cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
thì tài khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm dịch vụ của các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi
phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xởng, công

trờng phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lơng nhân
viên quản lý phân xởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
trích theo qui định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân
xởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
liên quan đến hoạt động của phân xởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế
tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trờng hợp trên,
kế toán còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.

13


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, phạm vi tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức : là loại giá thành đợc tính trên cơ sở
định mức các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó đợc xác
định cho một đơn vị sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn

vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành đợc tính dựa trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và khối lợng sản phẩm, khối lợng lao vụ, dịch
vụ kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành đợc xác định thực tế sau
khi tập hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất một khối lợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thớc
đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động, tiền
vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp đó, và
cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xởng ) : đợc tính
toán dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm
lao vụ hoàn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để
tính lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành

Giá thành

Chi phí bảo

Chi phí quản lý
toàn bộ

=

sản xuất

+ hiểm tính cho sản + doanh

nghiệp tính cho
của sản phẩm

của sản phẩm

phẩm tiêu thụ

sản phẩm

tiêu thụ
Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán xác định đối với những
sản phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trớc thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo
tiêu thức này kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại
sau ( chi phí thờng đợc chia thành biến phí và định phí ).

- Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành
phí

Biến phí

Biến phí

Định

Định phí

sản xuất

= trực tiếp trong + gián tiếp trong

+ trực tiếp

trong + gián tiếp trong
toàn bộ

sản phẩm

sản phẩm

sản phẩm

sản phẩm
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí
sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định

phí đợc tính ngay vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nh các chi phí thời kỳ trong niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Đợc xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí đợc
phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
chuẩn.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
* Đối tợng tính giá thành.
Về thực chất, đối tợng tính giá thành là toàn bộ các loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện
cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm
tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất,

15


Chuyên đề tốt nghiệp
chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm,
các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả
năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
công việc là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản
xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức
tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử
dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho...) và khả năng tính toán
mà đối tợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở
giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức
tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ phận,

chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào
mà phải dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lợng cũng nh
việc xác định lợng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó.
Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống
nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản
xuất dài hay ngắn cũng nh đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi
đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công
trình... ) cụ thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất
ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp
với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng
loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích
hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm sản xuất đã hoàn thành ( không phù hợp với kỳ báo cáo ).

16


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trớc
khi xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong
kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang

trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của
công trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế
biến nhng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí
sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ
ảnh hởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn
ảnh hởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán
trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý, tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đa vào quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phơng
pháp sau:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đợc tính
cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc tính toàn bộ vào
giá thành sản phẩm phải chịu trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị

Giá trị sản phẩm

sản phẩm

+

dở dang đầu kỳ


Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ

Khối lợng
dở dang

=

*

sản phẩm
cuối kỳ

Khối lợng sản phẩm + Khối lợng sản phẩm

cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ

17

làm dở cuối kỳ

làm dở


Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức
tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất
kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất
đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản

phẩm làm dở ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Phơngpháp này tuy giản đơn nhng độ chính xác không cao,
nên nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên
vật liệu bỏ vào một lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên.
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành
và số lợng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Tiêu chuẩn qui đổi thờng
dựa vào tiền lơng hay giờ công định mức. Sau đó, tính toán xác
định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên
tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây
chuyền công nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức:
Chi phí sản xuất

+

Chi phí sản xuất

Số lợng sản
Chi phí

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ


phẩm dở dang
sản xuất =

*

cuối kỳ

qui đổi
dở dang

Số lợng sản

+

Số lợng sản phẩm dở dang cuối

sản lợng
cuối kỳ

phẩm hoàn

cuối kỳ qui đổi thành KLSP

hoàn thành

18

thành



Chuyên đề tốt nghiệp
chỉnh trong kỳ

hoàn thành tơng đơng

tơng

đơng
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến
nh chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản
phẩm dở theo công thức:
Sản phẩm dở dang

Số lợng

Tỷ lệ chế biến hoàn

thành
cuối kỳ qui đổi thành =

sản phẩm x

chi phí quản lý

doanh
sản phẩm hoàn

dở dang


thành tơng đơng

cuối kỳ

nghiệp tính cho sản

phẩm
tiêu thụ

Theo phơng pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao
hơn nhng phơng pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây
chuyền sản xuất phức tạp, mang nặng tính chủ quan ( thờng với
những sản phẩm có khối lợng sản phẩm làm dở ở các khâu trên dây
chuyền sản xuất tơng đối đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành
chung là 50% - còn gọi là phơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo mức
độ hoàn thành chung 50% ).
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những sản phẩm đã xác
định đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo
phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm
dở dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của
từng khoản mục chi phí để tính ra ở từng công đoạn sản xuất chi
phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu, từ đó mà tập hợp lại cho từng sản
phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm =

Số lợng sản phẩm


cho

19

x

Định mức chi phí


Chuyên đề tốt nghiệp
dở dang cuối kỳ

dở dang cuối kỳ

một

đơn

vị

sản

phẩm.
Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức
độ hoàn thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhng
có tính đến mức độ hoàn thành.
Phơng pháp này tính toán nhanh, nhng kết quả có mức độ
chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng nh chi phí

định mức đợc.
Ngoài các phơng pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
còn đợc tính theo diện tích hay sản lợng cha thu hoạch ( trong nông
nghiệp ), theo khối lợng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).
1.3.4. Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản
phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí
cho từng đối tợng tính giá thành.
Kế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo các đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phơng pháp tính giá
thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính
chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp....để đáp ứng
nhu cầu quản trị kinh doanh.
Khái quát có hai phơng pháp tính giá thành nh sau:
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công
việc.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn
chiếc hoặc theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình,
nguyên liệu hoặc kỹ thuật, thờng tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng, mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm,
từng công trình, hạng mục công trình hoặc loại công việc....
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
qui trình sản xuất.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt
hàng sản xuất ổn định, kế toán tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ

để tính, cụ thể là:
- Với qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt
hàng, sản phẩm ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế toán sẽ
áp dụng phơng pháp giản đơn để tính giá thành.
- Trờng hợp qui trình công nghệ giản đơn nhng kết thúc qui
trình vừa thu đợc sản phẩm chính vừa thu đợc sản phẩm phụ thì áp
dụng phơng pháp tính giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.
- Qui trình công nghệ sản xuất giản đơn nhng kết thúc qui
trình lại tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phơng pháp hệ
số để tính giá thành.
- Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản
phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành
phẩm giai đoạn trớc lại là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau
thì ta sẽ tiến hành tính giá thành theo phơng pháp phân bớc, có tính
giá thành nửa thành phẩm hoặc không tính giá thành nửa thành
phẩm ( phơng pháp kết chuyển tuần tự và phơng pháp kết chuyển
song song ).
Tuy nhiên trong phạm vi hẹp của chuyên đề thì em chỉ xin
trình bày một số phơng pháp chủ yếu có liên quan đến công tác tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
+ Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( ph ơng pháp trực
tiếp ).
Theo phơng pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
đợc tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ ( theo
từng đối tợng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá
trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tổng giá thành

= Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh +


Chi phí dở dang
toàn bộ

đầu kỳ

trong kỳ

21

cuối kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành đơn vị

Tổng giá thành toàn bộ của sản

phẩm
sản phẩm

Khối lợng sản phẩm hoàn thành

Những doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh
nghiệp điện nớc.... thờng áp dụng phơng pháp này.
Trong trờng hợp không có chi phí sản xuất dở dang thì tổng chi
phí sản xuất trong kỳ = tổng giá thành ( Doanh nghiệp điện ) đợc
thể hiện ở bảng 1 "phiếu tính giá thành "
+ Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong trờng hợp một qui trình
công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhng hiệu

quả sản xuất lại thu đợc đồng thời nhiều loại khác nhau nh công nghiệp
hoá chất, dầu mỏ...
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc tập hợp chung cho toàn qui trình
công nghệ. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào
hệ số tính giá thành qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành
theo các bớc.
Qui đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lợng qui đổi = ( Sli * Hi )
Sản lợng qui đổi sản phẩm i
=
Hi
Tổng sản lợng qui đổi
Trong đó: SLi: là sản lợng thực tế sản phẩm i
Hi: là hệ số qui đổi sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản
mục )
Tổng giá thành

Chi phí dở

dở
sản phẩm (i)

Chi phíphát

Chi phí

Hệ số

=

dang đầu kỳ +

phân bổ

22

sinh trong kỳ

- dang cuối kỳ

x


Chuyên đề tốt nghiệp
theo khoản mục

(khoản mục)

(khoản mục)

(khoản mục)

sản phẩm i
với i = 1,n : Số loại sản phẩm.
+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn
đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá
trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo

phơng pháp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng, đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn
đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực
tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi
tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù
hợp (giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp).
Giá thành sản phẩm chỉ đợc tính khi đơn đặt hàng hoàn
thành. Những đơn đặt hàng đến thời kỳ báo cáo cha hoàn thành
thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó đều đợc coi
là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Những đơn đặt hàng dã hoàn thành
thì tổng chi phí tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó chính là tổng
giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị bằng
tổng giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lợng sản phẩm trong
từng đơn.
Trong tháng, nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì kế toán
vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các
bảng ( phiếu ) tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phiếu này cũng đợc lập chi tiết cho từng đơn đặt hàng, khi phòng kế toán nhận thông
báo và lệnh sản xuất đã đợc phát ra cho đơn đặt hàng đó, chúng có
tác dụng nh báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn
thành và giao cho khách hàng, các phiếu này sẽ đợc chuyển từ khâu
sản xuất sang khâu thành phẩm.

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng có hạn chế là kỳ tính
giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh đợc các chi

phí sản xuất đã chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên
giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ báo
cáo không phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó. Giá
thành sản phẩm và chi phí làm dở đều có tính chất ớc định, trong
trờng hợp sản phẩm của đơn đặt hàng có tính chất cục bộ thì khó
phân tích đợc nguyên nhân tăng, giảm giá thành của từng loại sản
phẩm.
Ngoài ra còn có các phơng pháp tính giá thành theo định mức
chi phí, áp dụng cho những doanh nghiệp đã có qui trình công nghệ
ổn định, có hệ thống các định mức dự toán chi phí tiên tiến hợp lý.
1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng các
nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá
thành đợc phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ
thì có các bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng
phân bổ nguyên vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao). Sổcái
tài khoản 621, 622, 627, 154 hoặc 631. Số liệu chi tiết về chi phí sản
xuất có thể đợc phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá
thành theo đối tợng cụ thể, kế toán phải mở sổ(bảng) tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính giá thành để kế toán thiết kế mẫu
sổ(bảng) tính giá thành cho phù hợp ở mục 4.
Toàn bộ những vấn đề đã trình bày trên đây chỉ là lý luận
chung theo chế độ qui định. Trong thực tế, do đặc điểm riêng của
mỗi ngành sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trng
riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có những nét khác
biệt nhất định.

24



Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của
mình mà lựa chọn các hình thức, phơng pháp kế toán phù hợp đảm
bảo cho tài sản, tiền vốn đợc phản ánh một cách trung thực nhất trên
cơ sở đó đảm bảo cho kế toán phát huy đợc vai trò của mình trong
sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thế Anh cũng nh bất kỳ một đơn
vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế toán,
tài chính của nhà nớc. Để thấy đợc thực tế tình hình tổ chức vận
dụng các nội dung của chế độ đó nh thế nào, chúng ta cần phải xem
xét cụ thể công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh.

25


×