Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG VĂN MINH

SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÝ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60140111

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO

HUẾ, NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN
i


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Huế, tháng 09 năm 2014


Tác giả

Đặng Văn Minh

ii


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý trường Đại
học Sư phạm Huế và quý thầy, cô giáo trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng
quý thầy, cô giáo tổ Vật lý trường THCS & THPT Hà
Trung, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình khảả̉o sát thực tế và thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy PGS.TS. Lê Văn Giáo, người đã tận tình
dạy dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong
trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành

suốt
luận

quá
văn

này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình,

người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Huế, tháng 09 năm 2014
Tác giả
Đặng Văn Minh

iii
iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.............................................................................................................. i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục...................................................................................................................... 1
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................3
Danh mục các bảng biểu, đồ thị và hình ve...............................................................4
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................................7
3. Mục tiêu của đề tài.........................................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................9
7. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................9
9. Cấu trúc của luận văn...................................................................................................10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................11
CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC

VẬT LÝ................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý......11
1.1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý................11
1.1.2. Bài tập có nội dung thực tế.................................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý. .28
1.2.1. Thực trạng về sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý...........28
1.2.2. Thực trạng về khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống của học sinh
......................................................................................................................................28
1.2.3. Nguyên nhân của các thực trạng........................................................................30
1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng bài tập có nội dung thực tế..........31
1.3. Kết luận chương 1.....................................................................................................33

CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC
PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÝ 10 THPT.................................................................36
2.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT..............................................36
2.1.1. Kiến thức cơ bản chương “Chất khí”.................................................................36
2.1.2. Kiến thức cơ bản chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”................................37
2.1.3. Kiến thức cơ bản chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”....................42
2.2. Khai thác, xây dựng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học Vật lý
10 THPT...........................................................................................................................46
2.2.1. Bài tập có nội dung thực tế thể hiện bằng lời.....................................................46
2.2.1.2. Hướng dẫn giải................................................................................................49
2.2.2. Bài tập có nội dung thực tế thể hiện qua hình ve, tranh ảnh..............................51
2.2.3. Bài tập có nội dung thực tế thể hiện qua video clip...........................................53
2.2.4. Bài tập có nội dung thực tế thể hiện bằng thí nghiệm........................................54
Bài 38: Tiến trình giải.......................................................................................................54

1



- Độ chênh lệch mực nước dâng lên trong 02 ống mao quản được xác định bởi công
thức: (2)............................................................................................................................55
- Như vậy để tìm , ta lần lượt tiến hành thí nghiệm như sau:...........................................55
+ Dùng thước kẹp đo đường kính trong của 02 ống mao quản........................................55
+ Nhúng 02 ống mao quản vào chậu nước.......................................................................55
+ Dùng thước milimét để đo độ chênh lệch mực nước dâng lên trong 02 ống................55
+ Sau đó thế các số liệu đo được vào công thức (2), ta xác định được suất căng mặt
ngoài của nước.................................................................................................................55
2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học..........................56
2.3.1. Nguyên tắc và quy trình sử dụng........................................................................56
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong phần Nhiệt học Vật lý 10
THPT............................................................................................................................61
2.4. Kết luận chương 2.....................................................................................................74

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................76
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.....................................................76
3.1.1. Mục đích.............................................................................................................76
3.1.2. Nhiệm vụ............................................................................................................76
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm...........................................................76
3.2.1. Đối tượng............................................................................................................76
3.2.2. Thời gian............................................................................................................77
3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm.....................................................77
3.3.1. Nội dung.............................................................................................................77
3.3.2. Phương pháp.......................................................................................................77
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................................78
3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học............................................................................78
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................79
3.5. Kết luận chương 3.....................................................................................................83

KẾT LUẬN.............................................................................................................85

1. Đánh giá kết quả đạt được của đề tài...........................................................................85
2. Một số kiến nghị, đề xuất.............................................................................................85
3. Hướng phát triển của đề tài..........................................................................................86

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................87
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 1
PHỤ LỤC 1...............................................................................................................2

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


Viết tắt
BT
BTĐT
CHTT
DH
DHVL
ĐC
GV
HS
NĐLH
PP
PPDH
SGK
TN
TNSP
TCHHĐNT
THCS
THPT

Viết đầy đủ
Bài tập
Bài tập định tính
Câu hỏi thực tế
Dạy học
Dạy học vật lý
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Nhiệt động lực học

Phương pháp
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Tích cực hóa hoạt động nhận thức
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VE
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Kết quả thí nghiệm..................................................................................62
Bảng 3.1. Sĩ số các lớp chọn thực nghiệm sư phạm.................................................77
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của các bài kiểm tra....................................79
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất..........................................................................79
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích..............................................................80
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực....................................................................81
Bảng 3.6. Bảng các tham số thống kê......................................................................81
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm.................................................80
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm....................................81
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân loại theo học lực của hai nhóm...........................................81
Hình vẽ

4



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục là một trong những vấn đề đang được xã hội quan tâm một
cách sâu sắc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh (HS)” [22]. Định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước cũng đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, …. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành…” [23]. Hiện tại
sản phẩm của giáo dục nước ta chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã
hội, chưa tiếp cận được với trình độ giáo dục của nhiều nước phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Vì thế nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cấp bách và cần
thiết nhất hiện nay.
Luật giáo dục, điều 28 qui định:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
của lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh” [22]. Vì thế đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay là dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của HS, phát
triển được năng lực sáng tạo, hình thành kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, bồi dưỡng tình cảm và thái độ học tập của học sinh.
Thực trạng giáo dục hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Một trong
những hạn chế đó là chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của HS trong việc
tiếp thu kiến thức. Việc đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo hứng thú
học tập cho HS. Đây là hạn chế chung cho nhiều môn học, trong đó có môn Vật lý.


5


Môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lý
trong chương trình THPT gắn liền với các hiện tượng tự nhiên và thực tế đời sống. Tuy
nhiên, thực trạng dạy học (DH) vật lý ở một số trường trung học phổ thông (THPT)
hiện nay cho thấy: tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn diễn ra phổ biến, giáo viên (GV)
thường thiếu liên hệ kiến thức vào thực tế, ít quan tâm đến việc sử dụng thí nghiệm
cũng như rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS; HS chỉ tập trung ghi chép đầy đủ, học
thuộc lòng, giải bài tập theo thói quen một cách máy móc. Kết quả là đa số HS tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, không phát triển được tư duy sáng tạo, không có khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa được đáp ứng một cách đầy đủ,
việc đổi mới PPDH chưa thực sự mang lại hiệu quả, phương pháp kiểm tra đánh giá
còn nặng ghi nhớ tái hiện, xem nhẹ vận dụng thực tiễn, chưa quan tâm đến đánh giá kỹ
năng.
Bài tập đóng vai trò rất quan trọng trong dạy học vật lý. Để việc vận dụng kiến
thức vào giải bài tập nói chung và những vấn đề thực tiễn nói riêng một cách có hiệu quả
không những yêu cầu HS nắm vững các hiện tượng, nguyên lý, định luật... vật lý mà còn
đòi hỏi các em phải hiểu được mối liên hệ và quan hệ giữa chúng. Nhất là những bài tập
có nội dung thực tế đề cập đến những quá trình, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày gần gũi với các em. Khi giải loại bài tập này, HS se có điều kiện phân tích, nhận xét,
đánh giá các hiện tượng xảy ra từ đó giúp các em phát triển tư duy, óc sáng tạo, hình
thành thói quen nghiên cứu. Làm được điều này có nghĩa là các em thực sự am hiểu các
kiến thức vật lý, biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế. Thực tiễn cho thấy, HS rất
thích thú với những vấn đề xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn HS phổ
thông chỉ chú ý tập trung vào những bài tập (BT) phục vụ cho thi cử mà ít quan tâm đến
những BT gắn với đời sống. Vì vậy, nếu sử dụng bài tập có nội dung thực tế một cách hợp
lý thì vừa có thể kích thích hứng thú học tập cho HS, vừa giúp HS có kĩ năng giải quyết

những vấn đề trong thực tiễn và tiếp thu được kiến thức một cách sâu sắc hơn, đồng thời
giúp cho lí thuyết gắn với thực tiễn mà trong nguyên lí giáo dục đã chỉ rõ: “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn” [22]. Từ đó
làm cho học sinh thấy được ý nghĩa và thích thú hơn khi học môn Vật lý.
Là những GV đang giảng dạy môn Vật lý ở trường THPT, ai cũng luôn trăn
6


trở làm thế nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lý? Việc tìm ra
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức (TCHHĐNT) của HS THPT trong môn Vật
lý là một phương thức góp phần đổi mới PPDH nói chung, PPDH môn Vật lý nói
riêng. Trên cơ sở đó, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học
tập, đồng thời rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi con người trên con
đường lập nghiệp.
Mặt khác, phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT đề cập đến những kiến thức tương
đối trừu tượng, tuy nhiên có nhiều vấn đề, kiến thức vật lý gắn liền với thực tế, gần
gũi và hấp dẫn đối với HS nhưng GV chưa khai thác mối quan hệ này trong quá
trình giảng dạy nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng bài
tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, ở trong nước cũng như trên thế giới có nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học
vật lý, trong đó phải kể đến các tác giả như: M.E. Tultrinxki, Nguyễn Đức Thâm,
Phạm Xuân Quế, Phạm Hữu Tòng, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Thanh Hải, … Tuy
nhiên, xuất phát từ những mục đích nghiên cứu khác nhau mà các tác giả chưa đi sâu
vào việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế vào dạy học những nội
dung cụ thể trong chương trình vật lý phổ thông. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu có
các công trình đã được công bố như: “Những bài tập định tính (BTĐT) về vật lý cấp

ba” của M.E. Tultrinxki do Nguyễn Phúc Thuần, Phạm Hồng Tuất biên dịch vào
những năm 70 của thế kỉ XX; “BTĐT và câu hỏi thực tế (CHTT)” của Nguyễn Dũng,
Nguyễn Đức Minh, Ngô Quốc Quýnh; “BTĐT và CHTT” của Nguyễn Thanh Hải
viết cho các lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12; “Bài tập vật lý có nội dung thực tế” của
Nguyễn Linh Quỳ, Bùi Ngọc Quỳnh, Văn An Chiêu. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu trên cũng đã đưa ra được khá nhiều dạng bài tập có nội dung thực tế
nhưng chưa đề cập đến cách sử dụng loại bài tập này trong tổ chức hoạt động dạy học

7


cũng như các biện pháp cụ thể giúp GV có thể sử dụng một cách có hiệu quả bài tập
có nội dung thực tế trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS [18].
Trong những năm gần đây, có một số luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu xây
dựng và đề xuất một số biện pháp sử dụng BTĐT và CHTT trong DH vật lý như:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Hải “Nghiên cứu sử dụng bài tập định tính và
câu hỏi thực tế trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ”; Luận văn thạc sĩ của
Phạm Thị Hoài Thu “Xây dựng và sử dụng bài tập định tính trong dạy học vật lý 8
THCS”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Vân Sa “Khai thác, xây dựng và sử dụng
bài tập định tính theo hướng trực quan trong dạy học phần Quang học Vật lý nâng
cao, THPT” [18]; Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ của Đỗ Tấn Khương “Khai thác
và sử dụng bài tập thực tế với sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn trong dạy học
phần Quang hình học Vật lý 11 THPT”. Trong đó, luận văn của Phạm Thị Hoài Thu
và Nguyễn Thị Vân Sa chưa đi sâu nghiên cứu sử dụng bài tập có nội dung thực tế và
các biện pháp rèn luyện tư duy của HS, luận văn của Đỗ Tấn Khương đã định hướng
việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế vào quá trình dạy học, nhưng chưa chú
trọng đến việc rèn luyện tư duy của HS.
Như vậy, qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy đến nay chưa có luận văn nào
nghiên cứu về bài tập có nội dung thực tế phần Nhiệt học Vật lý lớp 10 THPT một
cách đầy đủ và hệ thống. Vì thế, chúng tôi đã chọn đề tài này nghiên cứu.

3. Mục tiêu của đề tài
Khai thác, xây dựng bài tập có nội dung thực tế và đề xuất quy trình sử dụng
trong dạy học phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Bài tập có nội dung thực tế đề cập đến những quá trình, hiện tượng xảy ra trong
thực tế và cuộc sống rất gần gũi với HS. Vì vậy, nếu đề xuất được quy trình sử dụng
bài tập có nội dung thực tế và sử dụng quy trình đó vào dạy học vật lý thì se góp
phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học
vật lý ở trường phổ thông.

8


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung
thực tế trong quá trình dạy học vật lý theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần Nhiệt học Vật lý lớp 10 THPT.
- Khai thác và xây dựng các bài tập có nội dung thực tế thuộc phần Nhiệt học
Vật lý lớp 10 THPT.
- Đề xuất quy trình sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc phần Nhiệt học Vật lý 10
THPT với việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh.
- Tiến hành TNSP nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian qui định cho một luận văn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi:
- Phần Nhiệt học Vật lý lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) tiến hành tại một số lớp ở trường THCS &

THPT Hà Trung thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT có sử dụng bài tập có
nội dung thực tế.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của Ngành
giáo dục về vấn đề đổi mới PPDH hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học, ý kiến của các nhà khoa học trong lĩnh vực
giáo dục, sách, báo, luận văn có liên quan.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT.
8.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học

9


vật lý ở một số trường THPT và khả năng vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế đời
sống của HS hiện nay.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành TNSP ở trường THPT có đối chứng để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP nhằm kiểm tra về
sự khác biệt trong kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các danh mục, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực
tế trong dạy học vật lý.
Chương 2: Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học

Vật lý lớp 10 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý
1.1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
1.1.1.1. Tính tích cực
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con
người trong đời sống xã hội. Sự hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích
ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là điều kiện, đồng
thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục [9], [18].
Theo Kharlamốp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là
của người hành động” [16]. Tính tích cực của trẻ biểu hiện ở những dạng hoạt động
khác nhau: học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hoạt động xã hội,…
Trong đó, học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Vì vậy khi nói đến tính
tích cực là nói đến tính tích cực trong hoạt động học tập, hay tổng quát hơn là tính
tích cực trong hoạt động nhận thức.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS đặc trưng ở sự khát khao học
tập, cố gắng trí tuệ và nỗ lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt
động của bản thân HS. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, HS
không khám phá ra những tính chất, định luật làm phong phú thêm kiến thức nhân loại,
hoạt động học của HS nhằm lĩnh hội những tri thức mà loài người đã tích luỹ được.
Tuy nhiên, trong hoạt động học, HS cũng phải khám phá những kiến thức mới
đối với bản thân họ. HS se thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua trong hoạt

động nhận thức của chính họ, trong đó tính tích cực và những hành động trí tuệ giúp
cho những kiến thức thu được sâu sắc và vững vàng hơn.
1.1.1.2. Tích cực hóa
Để học sinh phát huy được tính tích cực hoạt động đòi hỏi người giáo viên
11


phải biết cách tích cực hóa quá trình dạy học. Nếu tính tích cực là phẩm chất của
nhân cách, liên quan đến sự nỗ lực của học sinh thì tích cực hóa là việc làm của
người thầy.
Theo Thái Duy Tuyên, “Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận
tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập” [39].
Sự chủ động trong học tập thể hiện ở chỗ HS tự giác sẵn sàng tham gia vào
các hoạt động học tập, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự điều khiển
của GV, HS hứng thú trong học tập, chủ động trao đổi với GV nhiều hơn, không
tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Tích cực hóa góp phần rèn luyện cho học
sinh những phẩm chất của người lao động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh cũng là biện pháp phát hiện những
quan niệm sai lệch của học sinh, qua đó thầy giáo tìm được những biện pháp
thích hợp để khắc phục.
1.1.1.3. Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
Nhận thức vật lý là nhận thức chân lý khách quan. Quá trình nhận thức vật lý
bao gồm các giai đoạn điển hình:
Thực tiễn → Vấn đề → Giả thuyết → Hệ quả → Định luật → Lý thuyết → Thực tiễn.
Do đó, con đường đi tìm những tính chất và quy luật vận động của sự vật,
hiện tượng vật lý trong tự nhiên là lấy thực tiễn làm chân lý, không phụ thuộc vào
ý muốn của con người. Vì vậy, trong dạy học vật lý phải làm thế nào để HS không
những chiếm lĩnh, vận dụng được tri thức mà còn tin tưởng vững chắc rằng: mọi
hiện tượng trong tự nhiên đều diễn ra theo quy luật của tự nhiên, có tính khách

quan, có hệ thống chặt che mà con người có thể nhận thức được ngày càng sâu sắc
và chính xác hơn.
Hoạt động nhận thức vật lý của HS phổ thông khác hẳn với hoạt động nhận
thức của nhà khoa học. Những định luật vật lý, kỹ năng tiến hành thí nghiệm vật
lý… đều là những điều đã biết. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tái tạo lại chúng
trong một thời gian ngắn của tiết học để biến thành vốn riêng của mình, chứ không

12


đem lại điều gì mới mẻ cho kho tàng kiến thức vật lý. Nhưng với bản thân HS, qua
hoạt động tái tạo kiến thức đó mà ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo quan điểm dạy học hiện nay, dạy vật lý là tổ chức, hướng dẫn HS thực
hiện các hành động nhận thức vật lý để họ tự giác lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ
năng nhằm tạo ra sự biến đổi và phát triển ở chính người học. Đối với HS THPT,
những hành động được dùng phổ biến trong quá trình nhận thức vật lý là [39]:
- Quan sát hiện tượng tự nhiên, nhận biết những dấu hiệu đặc trưng bên ngoài
của sự vật, hiện tượng vật lý.
- Phân tích một hiện tượng phức tạp ra thành những hiện tượng đơn giản.
- Xác định những giai đoạn diễn biến của hiện tượng.
- Bố trí, tiến hành một thí nghiệm để tạo ra hiện tượng tự nhiên trong những
điều kiện xác định nhằm làm bộc lộ những mối quan hệ, những thuộc tính của sự
vật, hiện tượng.
- Đo một đại lượng vật lý.
- Ghi chép những thông tin thu thập được từ quan sát, thí nghiệm.
- Tìm các dấu hiệu giống nhau của các sự vật, hiện tượng.
- Tìm tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại.
- Tìm mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng vật lý.
- Tìm mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
- Mô hình hóa những sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những khái

niệm, những mô hình lý tưởng để sử dụng chúng làm công cụ của tư duy.
- Lập đồ thị biểu diễn sự biến thiên của một đại lượng vật lý.
- Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng vật lý, biểu diễn bằng công cụ
toán học.
- Đề xuất dự đoán.
- Giải thích một hiện tượng thực tế.
- Xây dựng một giả thuyết.
- Từ giả thuyết, suy ra một hệ quả.
- Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả).
- Đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm.

13


- Khái quát hóa kết quả, rút ra tính chất, quy luật hình thành các khái niệm,
định luật và thuyết vật lý.
- Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của khái niệm, định luật vật lý.
- Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động.
- Tìm phương pháp chung để giải quyết vấn đề.
Nhận thức vật lý là một vấn đề khó đối với HS THPT. Để khai thác tính hấp
dẫn của bộ môn Vật lý, GV phải dẫn dắt HS từng bước chiếm lĩnh kiến thức vật lý
và tập vận dụng sáng tạo kiến thức đó vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn
đặt ra qua những hành động chủ yếu trong dạy học vật lý đó là:
- Xây dựng tình huống có vấn đề.
- Xây dựng cấu trúc nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một số hành
động nhận thức phổ biến.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để HS phát biểu, trao đổi, tranh luận về các kết quả
hành động của mình, động viên khuyến khích kịp thời.
- Lựa chọn và cung cấp cho HS những phương tiện, công cụ nhất thiết để thực

hiện hành động.
- Cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý.
Như vậy, khi nắm được các hành động chính trong hoạt động nhận thức vật lý
của HS và nhờ đó xác định những hành động chính trong hoạt động dạy học vật lý,
GV biết phải lựa chọn kiến thức, phương tiện nào và vận dụng như thế nào để các
hành động ấy ngày càng thành thạo và chính xác.
1.1.1.4. Vai trò của tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
Đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ có tính cấp thiết hiện nay trong
ngành giáo dục. Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của xã hội, nhà trường cần phải đào tạo những con người có năng lực tự học, tự tìm
kiếm tri thức cho bản thân. Điều đó có nghĩa là dạy học cần phải chuyển từ việc
truyền thụ kiến thức một chiều sang việc hình thành những năng lực hoạt động tự
lực cho HS, làm cho HS có tính tích cực trong học tập.
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một biện pháp kích thích, phát

14


huy khả năng tự học, tự nghiên cứu – một khả năng tiềm ẩn của con người. Tích cực
hóa là biện pháp để thực hiện nhiệm vụ dạy học, góp phần rèn luyện cho HS những
phẩm chất của người lao động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Như vậy tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp trong quá trình
dạy học [9], [39].
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, để đổi mới PPDH một cách có hiệu
quả phải xuất phát từ đặc điểm của bộ môn. Cần thay đổi cách truyền thụ máy móc,
là khoa học thực nghiệm nên sự hiểu biết về vật lý không chỉ đơn thuần là nắm
được các công thức, khái niệm, định luật... mà còn phải có sự trải nghiệm nhất định.
Do đó, đổi mới PPDH vật lý phổ thông cần phải hướng tới tạo điều kiện cho HS tự
chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực nghiệm, thông qua việc giải quyết
các vấn đề thực tế. Dạy học vật lý phải làm sao kích thích được hứng thú học tập

của HS, làm cho HS thấy được ý nghĩa của việc học vật lý đối với đời sống, thực
tiễn và đối với chính bản thân của HS.
Muốn đổi mới cách học, trước hết phải đổi mới cách dạy, cách dạy chỉ đạo
cách học. Bên cạnh đó thói quen học tập của HS cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
GV. Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực nhưng GV chưa đáp
ứng được, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không
thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy GV
phải kiên trì dùng cách dạy tích cực để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học
tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao, từ dễ đến khó. Trong đổi mới
PPDH phải có sự hợp tác cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy và
học thì mới mang lại hiệu quả tích cực.
1.1.1.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS có liên quan đến nhiều yếu tố.
Trong đó, các yếu tố như động cơ và hứng thú học tập, năng lực và ý chí cá nhân,
không khí dạy học trong lớp,... đóng một vai trò quan trọng. Do vậy, để phát huy
được tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS, chúng ta cần có các biện pháp
sư phạm thích hợp. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc TCHHĐNT của HS đã
nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số biện pháp nhằm TCHHĐNT của HS như sau:
- Ngoài việc truyền thụ các kiến thức cơ bản có trong SGK, GV cần cung cấp

15


thêm một số kiến thức, hình ảnh, hiện tượng vật lý có trong cuộc sống, gần gũi với
sinh hoạt, với suy nghĩ hằng ngày nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
- Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: phương
pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình, GV
cần tăng cường tổ chức cho HS tham gia các trò chơi học tập như: Hội thi đố vui,
rung chuông vàng, tham quan dã ngoại... Thông qua các hoạt động này vừa giúp HS
có cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề có trong thực tiễn cuộc sống,

vừa kích thích hứng thú học tập của HS, từ đó giúp cho HS chủ động hơn trong học
tập và thích thú với môn học.
- Tăng cường sử dụng các thiết bị thí nghiệm trong quá trình dạy học, đặc
biệt là các thí nghiệm tự tạo đơn giản, rẻ tiền, gần gũi với HS. Thông qua thí
nghiệm, GV có thể tạo ra các tình huống có vấn đề nhằm tạo động cơ, hứng thú học
tập cho HS.
- Khai thác tốt mối quan hệ giữa vật lý, kỹ thuật và đời sống. Chỉ cho học
sinh thấy được những ứng dụng của kiến thức vật lý mà các em học trong kỹ thuật
và đời sống. Qua đó các em thấy được ý nghĩa của việc học vật lý, nhờ đó kích
thích hứng thú và hình thành động cơ học tập của HS.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện
dạy học hiện đại. Phương tiện dạy học giúp cho GV có thêm tranh ảnh, đoạn video
clip về những sự vật, hiện tượng vật lý có trong thực tiễn cuộc sống để vận dụng
vào bài dạy làm cho tiết học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, HS có thái độ học
tập tích cực hơn.
- Kiểm tra, đánh giá cũng là một động lực quan trọng tác động đến tính tích
cực học tập của HS. Do vậy, cần có đổi mới trong hình thức cũng như nội dung
kiểm tra, đánh giá HS. Bên cạnh việc ra các bài tập thông thường, GV cần tăng
cường thêm một số bài tập thí nghiệm, bài tập giải thích các hiện tượng vật lý có
trong thực tế xảy ra xung quanh các em, từ đó giúp các em cũng cố, khắc sâu kiến
thức và vận dụng được kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Một yếu tố không kém phần quan trọng là GV phải biết cách tạo ra và duy
trì không khí dạy học cởi mở giữa thầy trò, giữa các HS với nhau. Việc làm này se
giúp cho HS cảm thấy thoải mái, tự tin để bộc lộ bản thân, bộc lộ những suy nghĩ,
quan điểm của mình. Bên cạnh đó GV cũng phải chú ý tới việc khen thưởng, động
viên HS đúng lúc, đúng chỗ [18].
16


- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.


17


1.1.2. Bài tập có nội dung thực tế
1.1.2.1. Khái niệm
Việc sử dụng BT vật lý trong dạy học không chỉ giúp HS hiểu được một cách
sâu sắc và đầy đủ những kiến thức trong chương trình mà còn giúp các em vận dụng
những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề mà thực
tiễn đã đặt ra. Muốn đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho HS những kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến
thức vào đời sống chính là thước đo mức độ hiểu biết mà HS đã thu nhận được.
BT vật lý có thể phân thành nhiều loại, chẳng hạn: theo nội dung có “BT có
nội dung giả tạo, BT có nội dung thực tế,...hay theo mức độ tư duy có thể phân
thành BT luyện tập, BT sáng tạo,...[7]. Trong đó, BT có nội dung thực tế là BT
nhằm giải quyết và trả lời những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Loại bài
tập này tạo sự quen thuộc, gần gũi với HS và gây được hứng thú cho các em khi giải
BT cũng như khi học vật lý.
Vậy có thể hiểu: BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp tới
đời sống thực tế, kĩ thuật, sản xuất, các hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế
lao động, sinh hoạt hàng ngày mà HS thường gặp, do đó nó có nội dung rất lớn về
mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp [7], [21].
1.1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại bài tập có nội dung thực tế như phân loại theo nội
dung, mức độ, tính chất,...Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi phân loại bài tập
có nội dung thực tế dựa vào phương pháp giải.
- BT có nội dung thực tế định tính: là BT mà khi giải HS không cần phải tính
toán (hay chỉ có các phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lí,
qui luật để giải thích hiện tượng, sự việc xảy ra trong đời sống hàng ngày, thông
qua các lập luận có căn cứ, có lôgic.

Ví dụ: Về mùa hè, vào buổi sáng sớm, có những hôm ta nhìn thấy sương
đọng trên các ngọn cỏ, lá cây có màu trắng như “muối”. Do đó, trong dân gian
người ta thường gọi đó là hiện tượng “sương muối”. Bà con nông dân thường cho
rằng bột màu trắng trên các ngọn cỏ, lá cây là do muối có trong hơi nước đọng lại.
Theo em có phải như vậy không? Tại sao?

18


- BT có nội dung thực tế định lượng: là loại BT muốn giải quyết nó ta phải
thực hiện một loạt các phép tính; kết quả thu được là một đáp số định lượng. Loại
BT này phải đề cập tới những vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống; các giả
thuyết, các kết quả phải mang tính thực tế, tuy nhiên những vấn đề đó cần được thu
hẹp và đơn giản hóa đi nhiều so với thực tế.
Ví dụ: Một cái vành khuyên bằng nhôm có chiều cao h = 10 mm, đường kính
trong d1 = 50 mm, đường kính ngoài d2 = 52 mm đặt thẳng đứng trong nước. Tìm
lực cần để nâng vành nhôm ra khỏi nước. Cho khối lượng riêng của nhôm
ρ = 2,6.103 kg/m3, suất căng bề mặt của nước σ = 0,073 N/m. Lấy g = 10 m/s2.

- BT có nội dung thực tế thí nghiệm: là loại BT cần tiến hành thí nghiệm để
kiểm chứng cho lời giải lí thuyết mang tính thực tế hay để tìm những số liệu, dữ
kiện dùng trong việc giải các BT có liên quan trực tiếp đến đời sống hoặc loại BT
mà khi giải cần vận dụng các kỹ năng thực hành (như BT đề xuất phương án thí
nghiệm) hay cần giải quyết các vấn đề thực tế xuất hiện trong các thí nghiệm.
Ví dụ: Cho 02 ống mao quản có đường kính trong khác nhau, 01 chậu nước,
01 thước kẹp và 01 thước milimét. Em hãy đề xuất phương án thí nghiệm để xác
định suất căng mặt ngoài của nước.
1.1.2.3. Các hình thức thể hiện bài tập có nội dung thực tế
Do đặc điểm của BT có nội dung thực tế là nội dung của chúng gắn liền với
những hiện tượng, sự vật gần gũi với thực tế đời sống và chú trọng đến những ứng

dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng nên phần lớn các câu hỏi thường được thể hiện
bằng lời, một số câu hỏi mà nội dung chứa đựng nhiều thông tin có thể thể hiện
dưới dạng hình ve, hình ảnh hay các đoạn phim video clip ngắn để minh họa.
* Thể hiện bài tập có nội dung thực tế bằng lời
Cách thể hiện BT có nội dung thực tế bằng lời chỉ sử dụng khi sự vật, hiện
tượng hay các thao tác kĩ thuật được đề cập đến hoàn toàn có thể mô tả một cách
ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ tưởng tượng. Khi nghe xong câu hỏi HS có thể hiểu
và tưởng tượng ngay một cách chính xác những thông tin về vấn đề mà các em cần
phải giải thích.

19


Ví dụ: Những ngày giá lạnh vào mùa đông, ta có thể nhìn thấy hơi thở của
mình. Tại sao lại có hiện tượng này ?
* Thể hiện bài tập có nội dung thực tế qua hình vẽ, tranh ảnh
Cách thể hiện BT có nội dung thực tế thông qua hình ve, tranh ảnh minh họa
được sử dụng trong những trường hợp có nhiều thao tác kỹ thuật phải trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, nên chỉ mô tả bằng lời thì se rất dài dòng, khó hiểu, HS khó
tưởng tượng.
Ví dụ: Thỉnh thoảng, nhìn lên bầu trời ta thấy phía
sau đuôi máy bay có những vệt trắng như khói. Những vệt
trắng này có phải là khói không ? Hãy giải thích.
Hình 2.7: Chiếc máy bay
*Thể hiện bài tập có nội dung thực tế qua video
clip
Trong những điều kiện cho phép, việc thể hiện BT có nội dung thực tế thông
qua video clip se có tính trực quan cao. Với các video clip,
HS theo dõi được diễn biến của hiện tượng xảy ra, nhờ đó
có thể nhận biết được các dấu hiệu cơ bản, liên tưởng nhanh

đến các kiến thức vật lý liên quan.
Ví dụ: Em hãy quan sát và giải thích hiện tượng xảy
ra trong video clip sau (Video clip 1.1).
* Thể hiện bài tập có nội dung thực tế bằng thí

Video clip 1.1

nghiệm
Ví dụ: Lấy hai tấm thủy tinh, trong đó một tấm để nguyên, tấm còn lại được
phủ một lớp sáp mỏng. Nhỏ lên mặt của mỗi tấm một giọt nước. Yêu cầu HS quan
sát và giải thích hiện tượng xảy ra.
1.1..2.4. Vai trò của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý
Vật lý là môn học giúp HS hiểu được qui luật vận động của thế giới vật chất
và bài tập vật lý có nội dung thực tế giúp HS hiểu rõ hơn những qui luật ấy, biết
phân tích và vận dụng những qui luật vào thực tiễn. Thông qua việc giải các bài tập

20


có nội dung thực tế, HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ
thể có trong thực tiễn thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
Trong quá trình giải các bài tập có nội dung thực tế, HS buộc phải suy luận,
phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,… để hiểu các
hiện tượng và quá trình vật lý liên quan, qua đó tư duy của HS có điều kiện để phát
triển tốt hơn. Vì vậy có thể nói bài tập có nội dung thực tế là một phương tiện rất tốt
để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, khả năng độc lập trong suy nghĩ và
hành động, tính kiên trì của HS.
Xuất phát từ đặc điểm của bài tập có nội dung thực tế là có những sự vật, hiện
tượng vật lý rất quen thuộc, gần gũi với thực tế lao động, sinh hoạt hàng ngày mà
HS thường gặp. Khi giải các bài tập này, đặc biệt là khi giải quyết các tình huống có

vấn đề, HS se có nhu cầu tìm tòi, khám phá về cuộc sống thực tế, làm tăng thêm
tính tò mò, tạo động cơ, hứng thú học tập bộ môn. Từ đó giúp HS vận dụng được lý
thuyết vào thực tiễn và cảm nhận được sự cần thiết khi học bộ môn này.
HS phải thực hiện các thao tác tư duy và các thao tác vật chất để hoạt động
nhận thức của mình đạt hiệu quả cao. GV cần phải có thời gian để rèn luyện cho HS
các thao tác tư duy nên GV thường xuyên sử dụng những bài tập có nội dung thực
tế ở những mức độ khác nhau, từ đó giúp nâng cao tốc độ và độ chính xác của các
thao tác tư duy. Vậy, bài tập có nội dung thực tế còn đóng vai trò là phương tiện để
rèn luyện cho HS các thao tác cần dùng trong hoạt động nhận thức vật lý [29].
Tóm lại, việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý se góp
phần kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo, làm cho tư duy
của HS được phát triển. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế là phù hợp với qui luật
nhận thức của con người, góp phần quan trọng vào việc đổi mới PPDH theo hướng
TCHHĐNT của HS.
1.1.2.5. Khai thác, xây dựng bài tập có nội dung thực tế
1.1.2.5.1. Nguyên tắc
Để bài tập có nội dung thực tế có tác dụng nâng cao chất lượng học tập của
HS, khi khai thác và xây dựng cần đảm bảo một số nguyên tắc chung sau [7], [21]:

21


* Hệ thống bài tập có nội dung thực tế phải góp phần thực hiện mục tiêu
môn học
Bài tập có nội dung thực tế là phương tiện để tổ chức các hoạt động của HS
trong quá trình dạy học nhằm củng cố, khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống tri
thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn luyện cho các em các kĩ năng cơ bản. Vì
vậy, bài tập có nội dung thực tế phải bám sát mục tiêu, góp phần hoàn thiện mục
tiêu môn học.
* Hệ thống bài tập có nội dung thực tế phải đảm bảo tính hệ thống

Mỗi bài tập tương ứng với một kĩ năng nhất định, toàn bộ hệ thống gồm nhiều
bài tập se hình thành một hệ thống kĩ năng đồng bộ cho người học trong quá trình
dạy học.
* Hệ thống bài tập có nội dung thực tế phải được xây dựng một cách phong
phú, đa dạng.
Sự phong phú, đa dạng của hệ thống bài tập này se giúp HS hiểu tri thức vật lý
sâu sắc và vận dụng tri thức vật lý trong các trường hợp cụ thể một cách hiệu quả.
* Hệ thống bài tập có nội dung thực tế phải đảm bảo tính vừa sức và phát huy
được tính tích cực nhận thức của HS
Bài tập có nội dung thực tế phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, từ tái hiện đến sáng tạo. Tuy nhiên, dù ở mức nào thì độ khó, độ phức tạp
của bài tập cũng không được vượt quá giới hạn kiến thức của chương trình.
Khi xây dựng hệ thống bài tập, không nên dàn trải, ôm đồm quá nhiều. Cần
chọn những bài tập điển hình, tiêu biểu, gần gũi với thực tế cuộc sống nhằm rèn
luyện các thao tác tư duy cho HS.
Quá trình dạy học thực chất là quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho
HS. Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của HS thì việc tổ chức
các hoạt động nhận thức phải hướng vào nhu cầu, hứng thú, khả năng của HS với
mục đích cao nhất là phát huy cao độ năng lực độc lập giải quyết vấn đề. Muốn vậy,
hệ thống bài tập có nội dung thực tế phải được xây dựng và sử dụng sao cho có thể
đưa người học vào trạng thái tâm lí tích cực, phải chứa đựng “tình huống có vấn

22


×