Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Xác định tính cách cá nhân của bản thân thông qua bài tập trắc nghiệm big5 và MBTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.65 KB, 14 trang )

Quản trị Hành vi tổ chức

BÀI TẬP CÁ NHÂN

MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC
______________

TÊN CHỦ ĐỀ: Tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

GIỚI THIỆU

Tôi được sinh ra và lớn lên tại một huyện miền núi (huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái), đây tuy không phải là quê quán của tôi (quê nội của tôi ở huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên) nhưng với tôi nó là quê hương, nơi tôi sinh ra hiện tại
cuộc sống của người dân tuy đã khá lên nhưng nhìn chung vẫn đang còn phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn. Tôi lớn lên như bao đứa trẻ khác, bố mẹ tôi
chăm lo cho anh em tôi học hết cấp I, cấp II, cấp III và tiếp tục là đại học. Sau
khi ra trường, tuy không về trực tiếp công tác tại huyện Văn Yên, nhưng dẫu sao
tôi vẫn có một khoảng cách đủ để hàng tháng tôi về thăm quê, chơi ở nhà với bố
mẹ.
Cuộc sống nếu cứ bình lặng như vậy thì không có gì đáng nói; với mong
muốn được học để nâng cao năng lực của bản thân, tôi đã tham dự kỳ tuyển sinh
và đã trở thành học viên của lớp GaMBA01.M06. Ở đây môi trường học tập còn
nhiều lạ lẫm đối với bản thân, cho dù tôi đã đi công tác được nhiều năm. Qua
quá trình học tập và nghiên cứu, trước đây không biết do không hay để ý nhiều,
cũng có thể do được đào tạo và học tập theo chương trình đào tạo mới và đặc
biệt là môn học Quản trị hành vi tổ chức mà qua việc nghiên cứu, tôi dần dần có


Quản trị Hành vi tổ chức


thể nhận biết và tự xác định về tính cách cá nhân của bản thân, tôi đánh giá đây
là điều cần thiết để điều chỉnh hành vi, ứng xử trong quan hệ giao tiếp cũng như
giữ mối quan hệ thân thiết, hài hòa trong cuộc sống, tương trợ, giúp đỡ đồng
nghiệp trong việc thực hiện công việc được giao, góp phần hoàn thành mục tiêu
của đội, nhóm và của tổ chức.
Đối với tập thể và lãnh đạo của đội, của nhóm hay của tổ chức việc đánh
giá, nhận biết, xác nhận tính cách cá nhân giúp cho lãnh đạo, tổ chức trong việc
tuyển dụng và lựa chọn nhân lực và quản lý nhân lực trong tổ chức có hiệu quả
cao, là cơ sở cho việc phân công nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu công việc, phát
huy được năng lực chuyên môn, sở trường, tính cách cá nhân, nhằm tạo động
lực để cá nhân thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả cao, góp phần vào mục tiêu, kết
quả chung của tổ chức.
Thông qua kết quả ghi nhận, đánh giá tính cách cá nhân của bản câu hỏi
Big 5 và MBTI giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về tính cách của bản thân, từ đó
có định hướng điều chỉnh hành vi cư xử, giao tiếp của bản thân với những người
khác trong cuộc sống, đặc biệt với đồng nghiệp và những người trong tổ chức,
nhằm xây dựng và duy trì môi trường văn hóa trong tổ chức, hướng nghiệp,
khen thưởng, khích lệ, đổi mới, quản lý thông tin, tôn vinh giá trị cá nhân, đánh
giá, gây dựng thương hiệu, phát triển nhân cách, điều chỉnh, quản lý hành vi ứng
xử trong tổ chức. Xây dựng mối quan hệ, giao tiếp, ứng xử hài hòa trong tập thể,
tổ chức, hạn chế tối đa phát sinh xung đột trong tổ chức, xây dựng tổ chức đồng
thuận, ổn định, phát triển vì mục tiêu chung của tổ chức trong đó có vai trò đóng
góp quan trọng của từng thành viên trong tổ chức.

PHÂN TÍCH

Đạo đức, tính đa văn hóa và các giá trị khác là các đặc tính tương đối
vững chắc, vì vậy chúng có tầm ảnh hưởng quan trọng tới các hành vi cá nhân.



Quản trị Hành vi tổ chức

Một đặc điểm cá nhân khác cũng có tính ổn định lâu dài là cá tính. Trong thực
tế, có những bằng chứng xác đáng rằng các giá trị và các đặc điểm chính của
tính cách có mối tương quan và tương hỗ với nhau.
Tính cách cá nhân thường được liên tưởng đến mô hình ổn định trong các
hành vi ứng xử và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư
xử của một con người. Cá tính bao gồm cả các nhân tố chủ quan và khách quan.
Các tính cách biểu hiện ra bên ngoài có thể quan sát được và chúng ta có thể dựa
vào đó để nhận biết tính cách con người. Chẳng hạn, chúng ta có thể nhận biết
một con người hướng ngoại qua cách người đó giao tiếp với người khác. Các
trạng thái bên trong thể hiện những suy nghĩ, các giá trị và các tính cách bẩn
sinh mà ta suy ra từ các hành vi bên ngoài.
Có thể nói, tính cách giải thích xu hướng của hành vi bởi vì hành vi không
phải lúc nào cũng đồng nhất với tính cách của mỗi con người trong mọi hoàn
cảnh. Cá tính sẽ không còn rõ rệt trong hoàn cảnh mà các quy tắc xã hội, hệ
thống thưởng phạt và các điều kiện khác chi phối hành vi của chúng ta.
Để có cơ sở đánh giá hay tìm hiểu một vấn đề gì đó, ta cần tìm hiểu nguồn
gốc, quá trình hình thành phát triển và các vấn đề liên quan. Ở đây chúng ta
cùng tìm hiểu nguồn gốc của tính cách cá nhân:
* Nguồn gốc của tính cách cá nhân: Có nhiều cách để quan niệm về tính
cách cá nhân, theo cách nói của người phương đông mà đặc biệt phổ biến ở
Việt Nam, người ta có câu “mẹ sinh con, trời sinh tính”, đây không phải là một
định nghĩa khoa học, nhưng trong dân gian câu nói này được truyền từ đời này
sang đời khác, đến giờ nó vẫn được nhắc tới như là một mặc định để giải thích
một vấn đề về tính cách cá nhân của một con người.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số người quan niệm, tính cách cá
nhân được truyền theo con đường sinh học (do bộ gen của con người quyết
định), để giải thích vấn đề này, họ đưa ra bằng chứng rằng tính cách cá nhân có



Quản trị Hành vi tổ chức

liên quan trực tiếp tới một số phần xác định của não bộ, và các phản ứng hóa
học diễn ra trong cơ thể.
Không chỉ dừng ở những vấn đề nêu trên, với các nhà tâm lý học theo
trường phái cách tân đã tiến thêm một bước quan trọng quan điểm của mình
bằng cách giải thích tính cách cá nhân được định hình bởi sự ra đời của tiến bộ
xã hội. Các nhà tâm lý học khác, không phủ nhận ảnh hưởng của di truyền học,
biện luận rằng môi trường mà chúng ta đang sống có ảnh hưởng tới tính cách.
Tính cách của chúng ta phát triển phần nào qua các giao tiếp xã hội lúc còn nhỏ.
Tính cách cá nhân cũng có thể phát triển thông qua các giao tiếp với xã hội và
các kinh nghiệm sống sau này trong cuộc đời.
* Tính cách cá nhân trong tổ chức: tính cách cá nhân đã được nhìn nhận
một cách nghiêm túc trong tổ chức. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tính cách
mang lại hành vi tương ứng trong công việc, trong các phản ứng stress và cảm
xúc tương đối chính xác trong các điều kiện nhất định. Các học giả cũng nêu lại
ý kiến rằng các nhà lãnh đạo thành công có những đặc điểm tính cách điển hình
và tính cách cũng giải thích thái độ lạc quan và yêu đời của mỗi con người. Tính
cách cá nhân dường như cũng giúp con người tìm được công việc thích hợp nhất
với nhu cầu của mình. Kiểm tra tính cách cá nhân dường như vẫn là phương
pháp tuyển dụng còn nhiều hạn chế, song vẫn có nhiều công ty dùng bài kiểm
tra tính cách cá nhân để chọn ra các nhà điều hành.
* Năm loại chính của tính cách cá nhân: Hiện tại bằng các phương pháp
nghiên cứu, đúc kết người ta đã rút ra và đang công nhận kết quả là có 5 mảng
của tính cách cá nhân, cụ thể như sau:
- Tận tâm là những người thận trọng, đáng tin cậy và có lý trí. Ngược lại,
con người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ ràng, thiếu ngăn nắp
và thiếu trách nhiệm.
- Dễ chấp nhận là những người có tính cách lịch thiệp, bản chất tốt, biết

cảm thông và chia sẻ. Vài học giả thích gọi kiểu tính cách này là “thân thiện, dễ


Quản trị Hành vi tổ chức

gần”. Ngược lại, những người với chỉ số dễ chấp nhận thấp, có xu hướng không
hòa đồng, dễ nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.
- Lo âu là người rất hay phiền muộn, không thân thiện, chán nản và hay
thiếu tự tin. Ngược lại, những người ít lo âu có độ ổn định cảm xúc cao thường
tự tin, cẩn thận và bình tĩnh.
- Sẵn sàng học hỏi là những người nhạy bén, linh động, sáng tạo và ham
học hỏi. Ngược lại là những người thường không thích sự thay đổi, khó chấp
nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.
- Hướng ngoại là những người thường thích di chuyển, hay chuyện, chan
hòa và quyết đoán. Đối lập là những người hướng nội, thường trầm lặng, nhút
nhát và cẩn trọng. Người hướng nội dễ chịu khi ở một mình, còn người hướng
ngoại thì không.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các mảng tính cách trên có ảnh hưởng nhất
định tới hành vi và hiệu quả công việc. Những người có khả năng ổn định cảm
xúc cao làm việc tốt hơn những người khác trong môi trường làm việc stress.
Những người có khả năng chấp nhận cao thường có thiên hướng xử lý các mối
quan hệ đồng nghiệp, khách hàng và giải quyết mâu thuẫn tốt hơn. Những người
tận tâm đặt mục tiêu cá nhân cao hơn cho bản thân mình, làm việc siêng năng
hơn, và đạt kết quả cao hơn các nhân viên không tận tâm bằng. Những người có
tính tận tâm cao thường cho thấy có nhiều bổn phận hơn và làm việc tốt hơn ở
nơi làm việc mang lại cho họ tính tự chủ cao, hơn là nơi làm việc mang tính
kiểm soát và ra lệnh. Những người có độ tận tâm cao, cũng như tính chấp nhận
và ổn định cảm xúc sẽ mang đến dịch vụ khách hàng tốt hơn.
* Phương pháp đánh giá MBTI: một cách đánh giá được thiết kế nhận
diện xu hướng cơ bản tiếp nhận và xử lý thông tin của cá nhân. MBTI được xây

dựng dựa trên lý thuyết về tính cách con người được giới thiệu năm 1920 của
Carl Jung nhà tâm lý học người Thụy Sĩ để phân biệt cách con người cảm nhận
về môi trường xung quanh cũng như tiếp nhận và xử lý thông tin. Jung nhấn


Quản trị Hành vi tổ chức

mạnh rằng con người vừa hướng nội, vừa hướng ngoại trong việc định hướng và
có xu hướng cụ thể trong nhận thức (qua trực quan hay cảm giác) và đánh giá
hoặc quyết định hành động (suy nghĩ hay cảm xúc). MBTI được thiết kế để đo
lường những điều trên cũng như khía cạnh con người định hướng mình trước thế
giới bên ngoài (đánh giá và cảm nhận).
Hiệu quả của MBTI có hữu dụng trong các tổ chức, là một trong những
phương pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ biến nhất trong môi trường làm
việc. MBTI cũng khá phổ biến trong việc tư vấn nghề nghiệp và huấn luyện
nhân viên cao cấp. Mặc dù rất phổ biến, nhưng các bằng chứng về tính hiệu quả
của MBTI vẫn chưa rõ rệt, các bằng chứng khác về khả năng của MBTI trong
việc đoán trước hiệu quả công việc thì chưa thuyết phục lắm, một ngoại lệ có thể
xảy ra là vài thể loại của MBTI trùng với vài khía cạnh khác của trí thông minh
cảm xúc. Hơn hết, MBTI dường như nâng cao ý thức tự giác của việc phát triển
sự nghiệp và hiểu biết qua lại.
Xác định tính cách cá nhân của bản thân Thông qua bài tập trắc
nghiệm Big5 và MBTI đã giúp cho tôi hiểu rõ hệ thống, đặc điểm tính cách của
bản thân. Cụ thể:
- Với mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân: Tôi không phải thuộc người
có cá tính hướng ngoại nhiệt huyết; không thích chỉ trích tranh luận; đáng tin
cậy, tự chủ; không hay lo lắng, buồn phiền; không phải người sẵn sàng trải
nghiệm, một con người phóng khoáng; là người trầm lặng, kín đáo; cảm thông,
nồng ấm ở mức trung bình; là người ngăn lắp, cẩn thận; điềm tĩnh, cảm xúc ổn
định; sáng tạo và nguyên tắc: ở mức trung lập;

- Kết quả đánh giá theo Bảng MBTI, kết quả xác định tôi thuộc nhóm
người có tính cách cá nhân ISTJ là tính cách hướng nội (I): suy nghĩ, xét trước
rồi mới hành động, thường cần một khoảng thời gian riêng tư để tái tạo năng
lượng; Các đặc điểm giác quan (S): tinh thần sống với hiện tại, chú ý tới các cơ
hội hiện tại, sử dụng các giác quan thông thường và tự động tìm kiếm giải pháp


Quản trị Hành vi tổ chức

mang tính thực tiễn, ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm trong quá khứ, thích
những thông tin rành mạch và rõ ràng; không thích phải đoán khi thôn tin mù
mờ; Các đặc điểm suy nghĩ (T): tự động tìm kiếm thông tin và sự hợp lý trong
một tình huống cần quyết định, luôn phát hiện ra công việc cần hoàn thành, dễ
dàng đưa ra các phân tích giá trị và quan trọng, chấp nhận mâu thuẫn như một
phần tự nhiên và bình thường trong mối quan hệ của con người; Tính cách đánh
giá (J): Lập kế hoạch tỉ mỉ trước khi hành động; tập trung vào hành động hướng
công việc; hoàn thành các phần việc quan trọng trước khi tiến hành. Làm việc
tốt nhất và tránh stress khi cánh xa thời hạn cuối cùng; sử dụng các mục tiêu,
thời hạn và chu trình chuẩn để quản lý cuộc sống.
Qua tìm hiểu về bản thân, tôi nhận thấy bản thân mình có những ưu điểm
và những hạn chế trong tính cách; với tính cách ISTJ, thì hạn chế của tính cách
này là: hạn chế trong việc giao tiếp với số đông, thường thích mối quan hệ và
trao đổi với số ít người; việc suy nghĩ trước mới hành động vừa là điểm mạnh
nhưng đôi thi cũng là điểm yếu, với các trường hợp cần ứng phó nhanh thì việc
suy tính thấu đáo là một hạn chế; với bảng Big 5 thì việc hạn chế trong vấn đề
tranh luận là một điểm tồn tại, không hoàn toàn tốt cho các tình huống cần thảo
luận để đi đến thống nhất; và với cá tính không sẵn sàng trải nghiệm đây là yếu
tố không đưa con người ta đến chỗ mạo hiểm nhưng cũng là một hạn chế trong
việc triển khai các công việc cần đòi hỏi có tính thực tiễn cao, và hạn chế trong
việc đúc rút kinh nghiệm, thật khó đúc kết các vấn đề thực tiễn.

Với tính cách trên, tuy không làm tôi thất bại trong cuộc sống, nhưng việc
khẳng định thành công của mình thì tôi đánh giá chưa đạt kết quả cao nhất; vấn
đề này cần được điều chỉnh trong thời gian tới để giúp bản thân mình thành đạt
hơn trong cuộc sống.
Để minh hoạ về tính cách của mình, tôi có thể lấy ví dụ trong quá trình
công tác: Tôi hiện là Trưởng phòng Kế hoạch Đầu tư và Xây dựng cơ bản, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái, trong việc điều hành công việc của mình,


Quản trị Hành vi tổ chức

quan điểm của tôi là phân công công việc của các thành viên trong phòng theo
nhóm, phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người nhằm giải quyết tốt các
công việc (những người được đào tạo chuyên ngành giao thông sẽ tham gia thẩm
định các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, người được đào tạo chuyên ngành xây
dựng dân dụng đảm nhiệm công việc thẩm định dự án phần xây dựng dân
dụng…), trong một lần giải quyết công việc của phòng, sau khi nhóm giao thông
nghiên cứu và thống nhất đề xuất quy mô dự án đường đến trung tâm xã Lang
Thíp nên duyệt với quy mô đường loại A giao thông nông thôn, nên bám sát bờ
sông và chạy dọc theo đường sắt để bảo đảm cơ tuyến, phục vụ được nhiều hộ
dân sinh sống, nhóm giao thông báo cáo lại tôi là người phụ trách phòng, sau khi
nghe báo cáo và sự tìm hiểu của bản thân tôi đã đưa ra ý kiến của mình và đề
nghị nhóm giao thông thực hiện theo đúng ý kiến chỉ đạo, các thành viên trong
nhóm giao thông đề nghị tôi nghiên cứu thêm vì kết quả tham mưu của họ đã
dựa trên cơ sở thực tiễn, nhưng tôi bằng kinh nghiệm của mình, không nghe các
kiến nghị của nhóm giao thông vẫn yêu cầu là đề xuất dự án với quy mô đường
cấp VI miền núi, chạy cắt qua đường sắt, bám vào sườn núi để tránh hiện tượng
sạt lở bờ sông; dù rất muốn tranh luận và bảo vệ quan điểm của nhóm với tôi, vì
thế mà đại diện nhóm giao thông có đề xuất lại nhưng vẫn không được chấp
nhận. Nếu dừng lại ở trên hồ sơ thì kết quả thật sự chưa thể hiện được quan điểm

là ai đúng, ai sai nhưng qua đi kiểm tra thực địa trong quá trình dự án triển khai,
tôi đã tự nhận thấy phương án mà nhóm giao thông đã đề xuất là phù hợp với
điều kiện thực tế, hiệu quả hơn phương án của tôi, tại hiện trường người có thẩm
quyền đã quyết định điều chỉnh lại phương án tuyến, tránh giao cắt với đường
sắt để bảo đảm an toàn giao thông và tiết kiệm cho ngân sách khi không thiết kế
đường ngang, việc xác định vị trí cụ thể cần nghiên cứu để tránh gây áp lực cho
mái taluy bờ sông nhằm tránh sạt lở trong quá trình khai thác sử dụng. Qua phân
tích về tính cách cá nhân tôi nhận thấy việc bản thân không thích tranh luận đã
làm cho công việc của tôi chưa thật sự hiệu quả, không sử dụng được phương án
tốt nhất cho công việc tham mưu của mình, việc tổ chức làm việc theo nhóm tuy


Quản trị Hành vi tổ chức

đã được áp dụng nhưng hiệu quả chưa cao do còn có sự áp đặt, thiếu sự thảo
luận. Việc không sẵn sàng trải nghiệm (kiểm tra thực địa trong quá trình thẩm
định) đã làm cho vận dụng kinh nghiệm một cách chưa khoa học, thiếu tính thực
tiễn…Tình huống này, được thực hiện khi tôi chưa được tham gia học theo
chương trình MBA, chưa học môn OB. Sau khi học môn OB, tôi nhận thấy mình
cần phải khắc phục những điểm hạn chế của mình để nhằm đạt được kết quả cao
hơn trong vấn đề giải quyết công việc ở cơ quan, có cách ứng xử hợp lý với
đồng nghiệp, tránh áp đặt quan điểm cá nhân.
Tính cách của tôi là hướng nội, với quan điểm của một người tương đối
trung lập (phản đối không quyết liệt, không thích chỉ trích…), vì thế mà trong
cuộc sống hàng ngày, tôi tự tin vào bản thân, sống vui vẻ, chân tình, được nhiều
người quý mến nhưng cũng không ít người còn chưa thật sự tin tôi do họ nhận
thấy tôi còn có thái độ thiếu cởi mở, không sôi nổi, đặc biệt trong vấn đề tranh
luận giải quyết công việc. Để giải quyết vấn đề tồn tại cũng như khắc phục điểm
hạn chế trong tích cách của mình, vì thế tôi xác định là cần phải thường xuyên tu
dưỡng rèn luyện bản thân phấn đấu nỗ lực giải quyết công việc bằng năng lực và

trí tuệ của mình; hoàn thiện tính cách, điều chỉnh hành vi ứng xử để gây dựng
môi trường văn hóa tổ chức, xây dựng phát triển đơn vị bền vững trước xu thế
hội nhập và giao lưu các nền văn hóa các dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc Việt Nam.

KẾT LUẬN

Tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định trong các hành vi cư xử
và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một
con người. Các nhà tâm lý học vẫn còn chưa thống nhất với nhau về nguồn gốc
của tính cách cá nhân, tuy nhiên hầu hết đều cho rằng nó được hình thành bởi cả
yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài. Phần lớn các đặc điểm tính cách đều


Quản trị Hành vi tổ chức

được mô tả trong “Năm mảng lớn của nhân cách, bao gồm: Tận tâm, Dễ chấp
nhận, Lo âu, Sẵn sang học hỏi và Hướng ngoại. Sự tận tâm được xem như công
cụ dự đoán hiệu quả công việc.
Về nguồn gốc hình thành và thay đổi điều chỉnh tính cách cá nhân, bản
thân tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến của các nhà tâm lý học là nó được hình
thành cả yếu tố bẩm sinh di truyền và nó cũng được hình thành bởi sự tác động
mạnh mẽ của môi trường xung quanh, đó là môi trường gia đình, nhà trường, xã
hội, cơ quan, tổ chức. Việc thay đổi điều chỉnh tính cách cá nhân phụ thuộc
nhiều vào văn hóa từng dân tộc, văn hóa gia đình, văn hóa tổ chức, các quy tắc
luật lệ, tính cách cá nhân cũng được điều chỉnh bởi tính cách người đứng đầu tổ
chức, đơn vị, và thay đổi theo môi trường công tác, theo thời gian, lứa tuổi, hoàn
cảnh và môi trường sống.
Sau khi nghiên cứu môn Quản trị hành vi tổ chức, được tiếp cận với
những kiến thức lý luận và những ví dụ minh họa thực tiễn, đặc biệt là với

những học thuyết nghiên cứu tính cách con người hiện đại giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về tính cách hành vi của mình giúp chúng hình thành phát triển, điều chỉnh
tính cách cá nhân, ứng xử thích hợp với những tình huống cụ thể. Từ đó tạo cho
chúng ta có thêm động lực phấn đấu vươn tới sự phát triển toàn diện nhằm ngày
càng hoàn thiện mình hơn./.


Quản trị Hành vi tổ chức

BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới đây.
Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn
với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay
cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2


3

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận

4

5

x
x

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x

5. Sẵn sang trải nghiệm, một

x

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm

8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x
x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x
x

6

7


Quản trị Hành vi tổ chức

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai mặt. Một
mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại
hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều thiên về
nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của
họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ
đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại


Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp với thế



Thường cần một khoảng "thời gian riêng

giới bên ngoài


tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con người hay



sự việc của thế giới bên ngoài



Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
khi như "đóng lại" với thế giới bên ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối quan hệ



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một

con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I) – Chọn

Phần giácquan (S) của bộ não

chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó
phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc
"là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ
KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình
TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó
suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình
hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người,
mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác


Quản trị Hành vi tổ chức





Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý
tới các cơ hội hiện tại



tương lai


Sử dụng các giác quan thông
thường và tự động tìm kiếm các



Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông


Ứng biến giỏi nhất từ các kinh

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang tính lý
thuyết


nghiệm trong quá khứ


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí, ngữ cảnh, và
các mối liên kết

tin và các sự kiện trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám phá các
triển vọng mới là bản năng tự nhiên

giải pháp mang tính thực tiễn


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới các cơ hội



Thích các thông tin rành mạch và rõ

Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không thống
nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó

ràng; không thích phải đoán khi
thông tin "mù mờ"
Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S) – Chọn


Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng
ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin
cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính
(F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công
minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm
mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành
nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta
theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ


Tự động tìm kiếm thông tin và sự

Các đặc điểm cảm tính


hợp lý trong một tình huống cần
quyết định






Chấp nhận mâu thuẫn như một
phần tự nhiên và bình thường

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản ứng

của con người.



Dễ dàng đưa ra các phân tích giá
trị và quan trọng



tới người khác trong một tình huống cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.

Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách tự
nhiên



Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu cực
với sự không hòa hợp.


Quản trị Hành vi tổ chức

trong mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:


Lý trí (T) – Chọn

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai quá
trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý
kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh
giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều
còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn
thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa hợp,
mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.





Tập trung vào hành động hướng công việc; hoàn
thành các phần quan trọng trước khi tiến hành.






lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.




Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn; làm
việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình


chuẩn để quản lý cuộc sống.

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa thời
hạn cuối.

Thoải mái tiến hành công việc mà không cần

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J) – Chọn


Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

I

S

T

J



×