Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

NỘI DUNG bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.81 KB, 10 trang )

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG 8+ 9
I. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỶ LỆ HS YẾU KÉM, HS BỎ HỌC
1. Giải pháp giảm tỷ lệ HS yếu kém
- Cần tiến hành khảo sát, thống kê, phân loại đối tượng HS yếu, cận yếu một cách cụ
thể.
- Lập kế hoạch, phân công CBGV, HS giúp đỡ, động viên, giảng dạy và củng cố kiến
thức cơ bản.
- Các tiết dạy học tự chọn nên tập trung vào một vài môn có nhiều HS yếu, cận yếu và
dạy học theo chủ đề bám sát.
- GVCN cần thông tin kịp thời tình hình học tập của HS cho PHHS, đồng thời phối
hợp để giáo dục, nhắc nhở và tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập (tắt tivi, nhắc con
học…).
- GVBM xây dựng kế hoạch, soạn bài dạy chi tiết, giúp đỡ các em HS còn yếu về kiến
thức, kĩ năng
- GVCN tăng cường những buổi kiểm tra tại nhà HS, nhắc nhở HS tự học.
- Thành lập các tổ, nhóm tự học “giúp bạn cùng tiến”.
........
2. Giải pháp giảm tỷ lệ HS bỏ học:
- Trước hết, cần nâng cao nhận thức của xã hội, gia đình và học sinh về tầm quan
trọng và giá trị học tập, kiến thức đối với đời sống lao động.
- Cần tăng cường công tác chủ nhiệm, đi sâu, đi sát nắm bắt hoàn cảnh của từng gia
đình HS để kịp thời quan tâm tới những HS có nguy cơ bỏ học.
- Tăng cường công tác phụ đạo học sinh yếu kém, giúp HS tiến bộ trong học lực là
một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm kéo giảm tỉ lệ bỏ học
- Đẩy mạnh sự phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và gia đình học sinh.
- Khơi dậy sự tự nỗ lực, cố gắng của học sinh để các em ý thức được và biết vươn lên
học tập, rèn luyện.
.......
Thực hiện công văn số 806 /SGDĐT- GDTrH ngày 27/11/2015 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc Tổ chức kiểm tra, đánh giá và sơ kết HKI năm học 2015-2016;
Công văn số 293/PGD&ĐT – HDCM ngày 12/12/2015 về việc tổ chức kiểm tra, đánh


giá và sơ kết học kì I năm học 2015 – 2016;
Căn cứ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học và kết quả học kỳ I năm học
2015-2016. Trường THCS An Thịnh báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2015 - 2016 với những
nội dung cụ thể sau:


I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH
1. Bảng số liệu
Đầu năm

Cuối kì

Số lớp

16

16

Số học sinh

555

556

Tỉ lệ HS đi học
chuyên cần

99%

99,2%


Tỉ lệ HS bỏ học

0

0

Ghi chú

Chuyển đến

2. Các biện pháp duy trì sĩ số học sinh
- Duy trì số lượng là nhiệm vụ rất khó khăn đối với địa bàn An Thịnh. Vì vậy, ngay từ
đầu năm học BGH đã tham mưu với Đảng bộ, chính quyền, được sự lãnh đạo thống nhất của
Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân và của các tổ chức đoàn thể xã hội. Công tác duy
trì số lượng kỳ I của nhà trường đạt 100%, đây là một trong hai học kỳ có số học sinh bỏ học
ít nhất trong từ trước tới nay.
- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
- Lập kế hoạch phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh yếu kém ngay từ đầu năm
học.
Đầu năm phải nắm chắc số HS, địa chỉ, cha mẹ. Sau đó, xây dựng và triển khai kế
hoạch huy động.
Thành lập tổ dân phòng khuyến học cho giáo viên và học sinh khi phát hiện học sinh
có nguy cơ bỏ học kịp thời uốn nắn hoặc vận động.
Thành lập chi hội phụ huynh trường để cùng với nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
Nhà trường thường xuyên liên lạc với gia đình phụ huynh để trao đổi về quá trình học
tập cũng như đạo đức của từng em.
Phân công các GV chịu trách nhiệm về công tác phổ cập ở các thôn.

Tạo sân chơi cho học sinh sau những ngày học tập mệt mỏi….
II. VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Quy mô thực hiện kế hoạch
- Tổng số học sinh đầu năm: 555; Số học sinh cuối kỳ: 556 (tăng 01 học sinh do
chuyển đến); số học sinh tuyển mới đầu cấp: 125, tỷ lệ huy động 100%
- Tỷ lệ huy động:


+ 11 tuổi vào đi học 6: 124
+Tốt nghiệp TH và lớp 6: 125
2. Đánh giá ưu, nhược điểm chính trong việc thực hiện kế hoạch
- Ưu điểm: Đảm bảo việc thực hiên qui mô trường lớp theo đúng chỉ tiêu kế hoạch.
Các đề án phát triển giáo dục trung hạn và ngắn hạn trường luôn thực hiện nghiêm túc, đúng
thời gian qui định.
- Nhược điểm: Công tác huy động số lượng đầu năm hiệu quả chưa cao, số học sinh
lưu ban ra lớp còn thấp, chỉ thực hiện được 98% kế hoạch. Các đề án giáo dục chưa thống
nhất do chỉ đạo theo những hướng dẫn khác nhau.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
1. Các hoạt động quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá.
- Công tác quản lý, chỉ đạo việc nâng cao chất lượng giáo dục:
Ngay từ đầu năm học BGH tổ chức họp phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên, giao nhiệm vụ cụ thể, phân công trách nhiệm quản lý theo dõi và giám sát mọi hoạt
động của nhà trường. Bám sát nhiệm vụ năm học và sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT xây
dựng, triển khai kế hoạch kịp thời cho mọi hoạt động của nhà trường; Đồng thời phân công
theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch đề ra những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
- Công tác chỉ đạo và thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp dạy học:
Thực hiện sự chỉ đạo của ngành, trường đã tổ chức trả phép đúng thời hạn nhằm đảm
bảo chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất cho năm học mới được thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ
đạo của Sở (thực học ngày 17/8). Việc thực hiện chương trình, TKB được BGH chuẩn bị chu
đáo, phân công kịp thời ngay từ trước khi bước vào thực học năm học mới đồng thời thường

xuyên được kiểm tra đôn đốc nên việc thực hiện chương trình trong học kỳ được thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc.
Các quy định về nề nếp chuyên môn, các loại hồ sơ, quy định việc thực hiện chuyên
môn, phân công người phụ trách việc kiểm tra đánh giá được phổ biến thống nhất ngay tại
các buổi họp trước khi thực hiện học năm học mới. Vì vậy, việc thực hiện quy chế chuyên
trong năm học được đánh giá là nghiêm túc.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Hoạt động của Đội TNTPHCM, hoạt động ngoài giờ
lên lớp, hoạt động giữa giờ được nhà trường thống nhất quy định và phân công người phụ
trách, xây dựng kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học và thường xuyên được kiểm tra
đôn đốc nên các hoạt động được duy trì thường xuyên đem lại hiệu quả góp phần thu hút các
em đến trường.
- Thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục:


Từ đầu năm học, trường đã bám sát Chỉ thị nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng
dẫn của ngành, tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập chỉ thị nhiệm vụ năm học và các văn
bản hướng dẫn của Ngành.
Tổ chức cho toàn bộ cán bộ, giáo viên nhân viên trong trường tham gia tất cả các lớp
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong hè. Triển khai thực hiện các chuyên đề chuyên môn
về đổi mới quản lý các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua việc thực hiện đổi mới công tác quản lý, nề nếp các hoạt động của nhà trường
sớm được ổn định đặc biệt là nề nếp chuyên môn, tỷ lệ chuyên cần được nâng cao, chất
lượng giáo dục được cải thiện.
- Ứng dựng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy - học:
Nhà trường sớm nhận thức được ứng dụng CNTT là xu hướng tất yếu. Vì vậy, ngay
sau khi được trang bị phòng máy, nhà trường đã tổ chức cho cán bộ, giáo viên được học tập,
bồi dưỡng kiến thức cơ bản về CNTT, đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đến nay toàn bộ
giáo viên (30/30) soạn bài trên máy tính và sử dụng được giáo án điện tử.
Việc sử dụng và khai thác mạng Internet sớm được khuyến khích và triển khai trong
toàn thể đội ngũ. Đến nay, hầu hết cán bộ, giáo viên đều có thể khai thác được các thông tin

cần thiết phục vụ cho công tác chuyên môn, đặc biệt là phục vụ công tác quản lý và thông tin
hai chiều.
Dạy học môn tự chọn tin học trong trường được coi trọng như các môn văn hóa khác.
Qua 5 năm thực hiện dạy môn tự chọn tin học, đến nay việc quản lý và khai thác phòng máy
tỏ ra hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
- Tiếp nhận, bảo quản, sử dụng TB dạy học; phong trào tự làm ĐD dạy học:
Trong điều kiện còn khó khăn về CSVC nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất có thể để
bảo quản và khai thác có hiệu quả các thiết bị dạy học. Tuy nhiên, do đã quá thời hạn nên
một số thiết bị đã xuống cấp, thậm chí nhiều thiết bị không còn sử dụng được hoặc hiệu quả
khai thác còn hạn chế. Việc tự làm đồ dùng dạy học được duy trì thường xuyên, bằng những
đồ dùng rẻ tiền, dễ làm song cũng gây hứng thú thu hút học sinh
2. Các hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Thực hiện theo công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GD&ĐT:
a) Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG
+ Xây dựng chuyên đề dạy học


Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện
nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa
chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức,
kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
+ Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài
tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt

động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
+ Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể
thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động
trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
+ Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo
viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy.
+ Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới
dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh
tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn
của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của
học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh
của giáo viên.
Trong học kì I Trường THCS An Thịnh đã tổ chức được các chuyên đề sau:
+ Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho HS qua môn sinh học
+ Chuyên đề rèn cho HS kĩ năng vẽ hình
+ Chuyên đề rèn HS cách làm bài văn biểu cảm
+ Chuyên đề rèn kỹ năng tổ chức dạy học theo mô hình Vnen


b) Tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng
Trường THCS An Thịnh đã cử GV tham gia tập huấn trường học kết nối cấp tỉnh, cấp
bộ, sau đó phân công GV tập huấn lại cho GV trong trường. Kết thúc học kì I 100% GV
trong trường biết sử dụng mạng trường học kết nối.
Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong các
khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, giáo viên có thể
tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và
thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với

giảng viên/ban tổ chức về những vấn đề có liên quan.
3. Thực hiện đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV
Trường THCS An Thịnh đã tổ chức cho các tổ chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung
theo hướng dẫn số 682/SGD ĐT – GDTrH ngày 12/10/2015 của Sở GD&ĐT Yên Bái, cụ thể
như sau:
+ Thảo luận và xây dựng các chủ đề cho mỗi môn học, chủ đề tích hợp liên môn (tối
thiểu 2 chuyên đề/học kỳ/01 tổ chuyên môn).
+ Phân công cụ thể cho giáo viên chuẩn bị từng nội dung cụ thể của chuyên đề, tổ chức
dạy thử nghiệm; phân tích, rút kinh nghiệm, đánh giá giờ dạy theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, đánh giá hiệu quả hoạt động học của học sinh, từ đó đánh giá vai trò tổ
chức, kiểm tra, định hướng trong hoạt động dạy của giáo viên.
+ Khi triển khai dạy các chuyên đề, vận dụng đánh giá, xếp loại giờ dạy theo phiếu
đánh giá gửi kèm Hướng dẫn 682 của Sở GD&ĐT.
4. Các giải pháp giáo dục toàn diện
- Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học trên cơ sở
quán triệt và đảm bảo chuẩn kiến thức – kỹ năng các môn học, các hoạt động giáo dục; thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Công tác tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn vị trên cơ sở
rà soát, đánh giá chương trình, sách giáo khoa theo văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học các môn học theo định hướng năng lực học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành.
+ Trên cơ sở kế hoạch của trường, của tổ chuyên môn và giáo viên lên kế hoạch của
bộ môn hàng tuần, hàng tháng. Mỗi giáo viên phải soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, soạn
theo tinh thần đổi mới, chắt lọc kiến thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát
triển năng lực.
+ Thực hiện nghiêm túc khung nội dung chương trình bài học, không cắt xén, dồn ép
chương trình.


+Các môn học tự chọn được BGH thảo luận lựa chọn các môn vừa phù hợp với điều
kiện của trường vừa phù hợp nhu cầu, nguyện vọng của gia đình và học sinh như các môn:

Tin học, Toán và Ngữ Văn.
5. Phát hiện và bồi dưỡng HSG
Việc phát hiện học sinh giỏi của nhà trường được thông qua các tiết dạy, dựa trên nền
kiến thức học sinh đại trà. Giáo viên theo dõi sự nhạy bén của học sinh đối với từng môn học
thông qua những câu trả lời trên lớp, quan tâm đến những học sinh có nhận thức tư duy thể
hiện tính linh hoạt, sáng tạo mềm dẻo khi giải quyết nhiệm vụ học tập.
Ngoài ra, việc phát hiện học sinh giỏi còn được kết hợp với các bài kiểm tra khảo sát
chất lượng, với việc phỏng vấn để tìm ra những học sinh thông minh, trí tuệ, có khả năng
sáng tạo, tinh thần say mê ham học.
Căn cứ vào sự lựa chọn của giáo viên phụ trách môn học; vào sự sáng tạo, trí tuệ của
cá nhân.
Căn cứ vào đức tính: Kiên trì, tò mò ham hiểu biết, luôn hoàn thành mọi công việc
được giao, sự tôn trọng, độc lập trong công việc và sự lựa chọn của bạn bè, gia đình…
Tổ chức cho học sinh đăng ký dự thi vào các đội tuyển ngay trong các tuần đầu mỗi
năm học.
Trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển đi thi học sinh giỏi vòng huyện, trường tổ chức
thi vòng xét duyệt ( 2 lần) để chọn học sinh có đủ điều kiện đi thi đạt kết quả cao.
6. Kết quả thực hiện đổi mới PPDH
a) Kết quả thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên:
Giáo viên xếp loại tôt: 25/30 đạt 83,3%, loại khá 4/30 chiếm 13,3 %, loại trung bình
1/30 chiếm 3,3%.
b) Kết quả 2 mặt giáo dục của học sinh
* Đối với học sinh khối 789: Tổng số HS 429
- Học lực: + Giỏi: 16 chiếm 3,7%
+ Khá: 183 chiếm 42,7%
+ Trung bình: 212 chiếm 49,4%
+ Yếu: 18 chiếm 4,2%
-

Hạnh kiểm: + Tốt: 324 chiếm 75,5%



+ Khá: 81 chiếm 18,9%
+ Trung bình: 24 chiếm 5,6 %
c) Kết quả giáo dục mũi nhọn
- Học sinh đạt HSG cấp huyện: 12
IV. VIỆC TRIỂN KHAI CÁC CUỘC THI
Nhà trường đã triển khai nội dung các cuộc thi tới tất cả các GV và HS trong trường,
kết quả cụ thể như sau:
- Tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật vòng huyện: 01 sản phẩm
- Tham gia thi cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tế :
02 sản phẩm
- Tham gia thi giảng dạy theo chủ đề dạy học tích hợp : 02 sản phẩm
- Học sinh tham gia thi ioe cấp huyện: 3
- Học sinh tham gia thi violympic cấp huyện: 4
V. BÁO CÁO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
Thực hiện Công văn số 146/PGDĐ-CM, ngày 25 tháng 7 năm 2015 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Văn Yên V/v Triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp THCS
trường THCS An Thịnh. Nhà trường đã lựa chọn, sắp xếp đội ngũ tham gia các lớp tập huấn
để triển khai thực hiện mô hình “Trường học mới”- VNEN đúng yêu cầu quy định.
a) Quy mô
- Số lớp: 4
- Số học sinh tham gia: 127
b) Tình hình thực hiện
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Sở GD&ĐT, Phòng GD & ĐT Văn
Yên đối với đơn vị thực hiện chương trình thí điểm mô hình trường học mới, kịp thời ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện. Công tác tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV
trực tiếp dạy lớp VNEN sớm và cụ thể. Sở GD, Phòng GD đã tổ chức dự giờ, thăm lớp để
chia sẽ kinh nghiệm bổ ích cho giáo viên trực tiếp giảng dạy và cán bộ quản lý các trường

đang triển khai.
- Được sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của lãnh đạo địa phương và phụ huynh học
sinh. Là địa phương có phong trào xã hội hóa giáo dục tốt;


- Cán bộ quản lý nhà trường nhiệt tình, năng động và thật sự tâm huyết, có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu để điều chỉnh, bổ sung phù hợp trong công tác chỉ
đạo và giúp đỡ giáo viên trong quá trình triển khai tổ chức các hoạt động dạy học và giáo
dục.
- Đội ngũ giáo viên được chọn giảng dạy tại các lớp VNEN có năng lực chuyên môn
vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết trong công tác. Có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường xây dựng kế hoạch chuyên môn, tổ chức dạy
học và các hoạt động giáo dục đúng với chương trình kế hoạch và mục tiêu đề ra; tham gia
các đợt tập huấn do Sở tổ chức nghiêm túc đầy đủ.
* Khó khăn:
- Là năm đầu tiên thực hiện chương trình thí điểm nên CBQL cũng như giáo viên còn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Cơ sở vật chất trường tuy đã tạm đủ nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu thực hiện phương pháp dạy học thí điểm.
- Nguồn tài chính hạn hẹp đã ảnh hưởng đến việc mua sắm trang thiết bị dạy học,
trang trí lớp học, không có kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong thời gian tập
huấn, giảng dạy thí điểm.
- Sách hướng dẫn học có những chỗ không phù hợp với thực tế, không phù hợp với
đối tượng học sinh nên gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
- Đôi lúc trong quá trình tổ chức dạy học giáo viên vẫn còn biểu hiện thiếu chủ động
cho nên lúng túng trong việc hướng dẫn, quan sát, theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra nhiều lượt
trong từng hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh.
- Mỗi bài, mỗi hoạt động được thiết kế nhiều hoạt động nhỏ nên không đảm bảo thời
gian trong một tiết học.
- Chưa có hướng dẫn phân phối chương trình cụ thể
- Một số ít học sinh chưa tích cực hợp tác học tập theo nhóm, chưa mạnh dạn vẫn còn

rụt rè ngại trao đổi, thảo luận và đưa ra ý kiến của bản thân trong hoạt động nhóm.
- Một số học sinh chưa có ý thức trong học tập, rèn luyện, còn tùy tiện cẩu thả trong
học tập. Một số gia đình phụ huynh ở địa bàn ngoài xã chưa thật sự quan tâm đến việc học
tập của con em mà còn phó mặc cho nhà trường điều đó phần nào làm ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục .
c) Biện pháp khắc phục
- Nhà trường đã tuyên truyền vận động ủng hộ tu sửa trang thiết bị cơ sỏ vật chất,
trang trí lớp học theo mô hình trường học mới. Đến nay các lớp đã đủ vị trí ngồi của HS,
trang trí lớp tương đối đẹp.
- Do sách hướng dẫn học nhiều chỗ chưa phù hợp, Nhà trường đã tổ chức các tổ
chuyên môn có các buổi hội thảo chuyên đề, buổi họp để điều chỉnh, bố sung cho phù hợp.


- Tổ chức các buổi dự giờ, phân công giáo viên có năng lực về chuyên môn giảng dạy
để nhiều giáo viên khác học tập, làm theo.
- Tổ chức họp, biên soạn phân phối chương trình cụ thể, phù hợp với bài dạy
- Thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở một số HS chưa có ý thức trong học tập, cố
gắng vươn lên.
- Nhà trường tạo sự gắn kết chặt chẽ với phụ huynh và cộng đồng trong việc tham gia
cùng nhà trường trong hoạt động giáo dục học sinh, như hỗ trợ học sinh thực hiện hoạt động
ứng dụng, tham gia đánh giá học sinh và cùng giáo viên trang trí cho lớp học
Làm tốt công tác tổ chức lớp học như: thành lập Hội đồng tự quản học sinh, bồi
dưỡng cho học sinh là Chủ tịch-Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản và nhóm trưởng các nhóm
kỹ năng điều hành hoạt động; hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng tài liệu “Hướng dẫn
học”; hướng dẫn học sinh cách học theo cặp, theo nhóm; tổ chức cho học sinh hoạt động
khám phá, phát hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác.
Quan tâm theo dõi, hỗ trợ, tổ chức giúp đỡ và giúp đỡ số học sinh yếu, học sinh thụ động
chưa sẵn sàng chủ động tự học tập; thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời những kiến thứckỹ năng cơ bản cho học sinh chưa đạt ngay trong từng tiết học.
d) Kết quả đạt được:
Qua một học kì triển khai thực hiện mô hình trường học mới, giáo viên và các em học

sinh đã thích nghi với môi trường học tập, quen với hình thức tổ chức lớp học và đạt được
những kết quả nhất định.
* Năng lực: + Đạt: 95 chiếm 74,8%
+ Còn hạn chế: 32 chiếm 25,2%
* Phẩm chất: + Đạt: 125 chiếm 98,4%
+ Cần rèn luyện thêm: 2 chiếm 1,6%
- Các lớp triển khai VNEN đã có sự đổi mới, không khí học tập, các mối quan hệ hợp tác
trong và ngoài nhà trường bước đầu được cải thiện hướng về người học, hướng về phát triển
năng lực, kỹ năng sống của học sinh. Các em hoàn toàn chủ động trong giờ học để khám phá
và tìm ra nội dung bài học bằng cá



×