Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

VAI TRÒ CỦA BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH VÀ NÂNG CAO CHUYÊN MÔN NGƯỜI THẦY THUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.51 KB, 27 trang )

Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
VÀ MODULE KINH TẾ Y TẾ

VAI TRÒ CỦA BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ TRONG
QUẢN LÝ THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH VÀ
NÂNG CAO CHUYÊN MÔN NGƯỜI THẦY
THUỐC
VÕ BÙI THIỆN NGHIỆP
MSSV : 125272068

Tp. HCM, 08/2017


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y-Đại học Quốc Gia TPHCM đã cho em được
học liên Module Quản lý Bệnh viện- Kinh tế Y tế, một liên module đã cung cấp cho em
một cái nhìn tổng quan về ngành Y tế Việt Nam, những vấn đề hết sức quan trọng và
mang tính thời sự, bên cạnh những kiến thức chuyên môn mà chúng em đã được học


trong suốt một chặng đường dài 5 năm qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban điều phối liên Module Quản lí bệnh viện-Kinh tế Y tế đã
cho em những kiến thức hết sức bổ ích, đặc biệt, thầy Nguyễn Thế Dũng hết lòng giảng
dạy và chia sẻ những kinh nghiệm quản lý quý báu của thầy. Xin chân thành gửi lời cảm
ơn đến thầy Nguyễn Tuấn Kiệt chia sẻ những kiến thức về kinh doanh và quản trị mà thầy
đã học được trong trong quá trình học tại nước ngoài cũng như những kinh nghiệm trong
thực tế và môi trường giảng dạy tại đại học mà thầy đã tích lũy được.
Em xin cảm ơn các quý thầy cô trong liên module đã nhiệt tình giảng dạy và chia sẻ
những kinh nghiệm vô cùng quý báu. Mỗi một bài học là những điều vô cùng mới mẻ đối
với em. Các thầy cô là những chuyên gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
tài chính, công nghệ thông tin, công tác điều dưỡng cũng như bảo hiểm y tế đầy tính trách
nhiệm, lòng nhiệt huyết đã đạt những thành công và những vị trí nhất định sau một
khoảng thời gian dài phấn đấu và vượt qua những khó khăn để có được thành công.
Cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới đã cho em một điều kiện học tập tốt với
một vị trí thuận lợi, giảng đường hiện đại cũng như các dịch vụ của bệnh viện mà chúng
em đã sử dụng trong suốt thời gian mà chúng em đã học tập tại đó.
Trong quá trình làm bài thu hoạch, mặc dù với sự đầu tư và chuẩn bị hết mình, song có
những kiến thức còn thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để em có thêm
những kiến thức bổ ích.
Trân trọng
Hậu Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2017
Sinh viên Võ Bùi Thiện Nghiệp

3


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

TÓM TẮT

Trong quá trình học, em đã được học rất nhiều vấn đề nhưng vấn đề em tâm đắc
nhất và muốn trình bày trong bài thu hoạch này là tầm quan trọng của bệnh án điện tử
trong việc quản lý thông tin người bệnh và nâng cao chuyên môn của người thầy thuốc.
Trong giới hạn ngắn gọn của bài thu hoạch, em sẽ cố gắng nêu bật lên những vấn đề chính
trong nội dụng này bằng các kiến thức, dẫn chứng cụ thể, đưa ra được thực trạng, và tìm
hướng giải quyết cụ thể cho vấn đề hiện tại cũng như đề xuất, mong muốn ở tương laic ho
một hệ thống quản lý hồ sơ bệnh án một cách hiệu quả, đi kịp theo xu hướng phát triển
chung của y tế thế giới.

4


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Mục lục

iii


Danh sách hình vẽ

iv

Danh sách các thuật ngữ viết tắt

v

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

3

2.1/Điều 59, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
2.2/Bệnh án điện tử
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG

3
4
6

3.1/ Tình hình y tế ở Việt Nam

6

3.2/ Thí điểm áp dụng bệnh án điện tử tại Bệnh viện Quận Thủ Đức


7

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục: Quyết định số 1819/QĐ-TTg

5

8


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
DANH SÁCH HÌNH VẼ

Danh sách hình
Tên hình
Hình ảnh 01
Hình ảnh 02
Hình ảnh 03
Hình ảnh 04

Cảnh báo trùng tên thuốc cho người bác sĩ
Cảnh báo tương tác hoạt chất cho người bác sĩ
Sử dụng bệnh án giấy gây cồng kềnh cho nhân viên y tế
Minh họa chữ viết khó đọc trong hồ sơ bệnh án

6


Trang
4
5
6
7


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
EMR: Electronic Medical Record – Bệnh án điện tử.
CBYT: Cán bộ y tế.
NB: Người bệnh.
BYT: Bộ Y tế.

7


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

Như chúng ta đã biết, để một cơ sở khám chữa bệnh nói chung cũng như bệnh viện
nói riêng hoạt động một cách hiệu quả thì hệ thống lưu trữ thông tin và theo dõi tình trạng
sức khỏe bệnh nhân trong quá trình điều trị là không thể thiếu. Hồ sơ bệnh án đóng vai trò
là cầu nối giữa bệnh nhân và cơ sở khám chữa bệnh, và cũng là cơ sở pháp lý cho các vấn
đề liên quan đến pháp luật giữa bệnh nhân và nhân viên Y tế. Do đó, để nâng cao chất
lượng bệnh viện thì việc chú trọng vào hệ thống quản lý hồ sơ bệnh án là điều không thể
bỏ qua.
Đã từ rất lâu, việc lưu trữ thông tin của bệnh nhân được lưu trữ ở dạng hồ sơ bệnh án giấy

và nó vẫn đang hiện hữu và được áp dụng ở hầu hết các bệnh viện của cả nước. Việc áp
dụng hình thức bệnh án này trở nên khá ưu việt trong giai đoạn đầu, thời đại công nghệ
thông tin chưa được phổ biến ở nước ta. Thế nhưng, việc gia tăng số lượng bệnh nhân tại
các bệnh viện cũng như sự phát triển vượt bậc của các công nghệ thông tin làm cho bệnh
án giấy ngày càng trở nên hạn chế. Khi số lượng bệnh nhân ngày càng nhiều, việc sao
chép bệnh án bằng phương pháp thủ công trở nên rất chậm chạp làm cản trở công tác
chuyên môn của người thầy thuốc. Việc chép tay hồ sơ bệnh án đôi khi làm cho nhân viên
y tế rất khó đọc, ảnh hưởng đến việc điều trị và theo dõi bệnh nhân. Việc bệnh nhân đến
khám bệnh nhiều lần, các kết quả xét nghiệm cũ xem lại rất khó, bệnh nhân thường xuyên
phải thực hiện lại các xét nghiệm được cho là không cần thiết vì họ đã làm xét nghiệm
trong thời gian ngắn trước đó. Điều này làm chậm quá trình điều trị và gián tiếp làm ảnh
hưởng đến chi phí điều trị của bệnh nhân.
Hơn thế nữa, khi số lượng bệnh án lớn, việc lưu trữ bệnh án là một điều vô cùng phức tạp.
Mỗi cơ sở xây dựng hệ thống kho lưu trữ bệnh án rất lớn và có nhân viên phục vụ việc
quản lý hồ sơ bệnh án này. Bởi lẽ, theo quy định của Bộ Y tế, việc lưu trữ một hồ sơ bệnh
án có thể lên đến vài chục năm. Do đó, chi phí chi trả cho việc quản lý hồ sơ bệnh án là
điều không hề nhỏ. Chính vì sự cồng kềnh trong việc lưu trữ bệnh án, mỗi khi có việc
dùng đến phục vụ cho công tác chuyên môn hay đặc biệt các nghiên cứu, việc tìm kiếm
bệnh án rất khó khăn, và đôi khi chất lượng giấy làm cho việc xem lại các thông tin cũng
trở nên khó khăn hơn. Nếu không may vì một lý do nào đó như bị đánh cắp, thất lạc, hoặc
cháy khu lưu trữ bệnh án, việc khôi phục lại các thông tin về bệnh án là điều dường như
không thể thực hiện được.
Chính vì những hạn chế rất lớn của bệnh án giấy không thể đáp ứng được sự phát triển
mạnh mẽ của ngành Y tế hiện nay, một câu hỏi luôn được các nhà quản lý đặt ra là liệu có
giải pháp nào tối ưu hơn để khắc phục được những nhược điểm đó để nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh ? Có lẽ đây sẽ là một câu hỏi khá nang giải đối với các nhà lãnh đạo. Thế
nhưng, may mắn thay, sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực

8



Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
công nghệ phần mềm đã đưa ra một giải pháp có thể khắc phục được những hạn chế của
bệnh án giấy, bệnh án điện tử (EMR).
Mặc dù đã được sử dụng tại rất nhiều các quốc gia phát triển, nhưng nhìn chung, bệnh án
điện tử vẫn còn là một khái niệm khá mới ở không ít cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam.

9


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1. Điều 59, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009

1.1.Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế pháp lý ; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ
bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1.2.Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau :
a).Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều
phải được lập hồ sơ bệnh án
b).Hồ sơ bệnh án phải được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ đầy đủ
các mục có trong hồ sơ bệnh án
c).Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu. thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình
khám bệnh, chữa bệnh
1.3.Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác
hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây :
a.Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên
cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật

b.Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lí cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo
hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án
tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép.
c.Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án theo quy định tại khoản1 Điều 11 của luật này
1.3.Lưu trữ hồ sơ bệnh án
Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa
bệnh 2009. Cụ thể như sau:
1.3.1. Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước;
1.3.2. Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn
lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh
tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm;
1.3.3. Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải có bản sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định
10


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Trên đây là quy định về việc lưu trữ hồ sơ bệnh án. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật
Khám bệnh, chữa bệnh 2009 để nắm rõ quy định này.
2.Bệnh án điện tử
Lịch sử về bệnh án điện tử bắt đầu từ thập niên 60 của thế kỷ 20 với thuật ngữ bệnh án
“định hướng theo vấn đề” (problem-oriented medical records). Loại bệnh án này được
xem là một bước tiến mới trong giai đoạn đó. Cho đến thời điểm đó, bác sĩ chỉ ghi chẩn
đoán và sự điều trị của họ dành cho bệnh nhân. Bệnh án loại này đầu tiên cho phép bên
thứ ba có thể kiểm tra độc lập chẩn đoán.
Ở một vài nơi, những ứng dụng đầu tiên được sử dụng tại một số bệnh viện và tổ chức

của chính phủ. Tuy nhiên, với khả năng có thể mang đi được, nhiều bệnh viện vẫn không
thay đổi loại hình bệnh án ban đầu mà không lo lắng rằng chỉ có người cung cấp thông tin
mới có kiến thức về bệnh nhân. Do đó, những ứng dụng trên máy tính vẫn chưa được áp
dụng rộng rãi cho đến khi những ưu điểm của chúng được công chúng công nhận.
Trước những năm 1990, công nghệ đã trở nên phổ biến ở hầu hết các phòng khám và
chúng được sử dụng cho việc lưu trữ bệnh án ở một mức độ giới hạn. Cho đến khi sự phát
triển rộng khắp của hệ thống mạng Internet, nhân viên y tế nhận ra sự ưu việt của việc lưu
trữ hồ sơ bệnh án trên máy tính và kết nối chúng một cách dễ dàng,
Ưu điểm của bệnh án điện tử :
Hiệu quả kinh tế : Từ việc không mất các chi phí như bệnh án giấy truyền thống, hồ sơ
bệnh án điện tử mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Cụ thể, theo một nghiên cứu được thực
hiện tại trung tâm Y khoa Samsung nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong 8 năm từ khi bắt
đầu sử dụng bệnh án điện tử đã cho thấy số liệu ấn tượng: giá trị hiện tại thuần tích lũy
đạt 3617 đô la Mỹ (USD) và tỉ suất hiệu quả chi phí đạt 1.23.
Có ứng dụng cảnh báo việc trùng tên thuốc, và tương tác thuốc. Điều này rất hữu ích cho
cả nhân viên y tế và bệnh nhân.

11


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình 1

Hình 2 :
Bênh cạnh đó, việc kiểm soát chi phí điều trị của bệnh nhân cũng được thực hiện tốt
thông qua phần mềm bệnh án điện tử. Điều này rất thuận lợi cho các nhà quản lý bệnh
viện, tránh trường hợp cho toa thuốc cho phí cao trong một số trường hợp chưa thật sự
cần thiết

Nhược điểm của bệnh án điện tử (EMR) :
Chi phí đầu tư hệ thống vận hành bệnh án điện tử cao.

12


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Vấn đề sử dụng gặp không ít khó khăn, đặc biệt đối với những cán bộ y tế gặp khó khăn
trong việc sử dụng máy tính.
Một số vấn đề liên quan đến tính bảo mật, an ninh và pháp lý.

13


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG

1.Tình hình y tế ở Việt Nam
Hầu hết các bệnh viện quản lý hồ sơ bệnh án bằng phương pháp thủ công,cao gồm giấy
và phim chụp (như X Quang, CT Scan). Một số bệnh viện có quản lý và in dữ liệu của
bệnh nhân một cách đơn giản. Gần đây, sự phát triển hệ thống mạng cho phép các máy
tính có thể quản lý, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu. Hệ thống này cho phép quản lý dữ liệu với số
lượng lớn, đó là bệnh án điện tử. Vấn đề sử dụng bệnh án giấy sẽ có nhiều vấn đề bất cập:
-

Việc lưu trữ bệnh án gặp khó khăn : Với những bệnh viện tuyến đầu và nhiều
giường bệnh như bệnh viện Chợ Rẫy, Từ Dũ… số lượng bệnh án sử dụng rất lớn,
mỗi bệnh viện cần có một không gian lớn xây dựng kho lưu trữ. Việc lưu trữ trong

thời gian lâu dài sẽ dẫn đến quá tải kho lưu trữ. Việc tìm kiếm sẽ trở nên rất khó
khăn, đặc biệt giấy có thể bị hỏng, bị nhòe, dẫn đến không đọc được.

-

Tốn kém : Chi phí cho bệnh án giấy truyền thống rất lớn bao gồm các chi phí : giấy
in các khổ, kẹp giấy, kệ để bệnh án, kho lưu trữ bệnh án, chi phí vận chuyển hồ sơ
bệnh án giấy.

Cụ thể, theo nguồn thông tin từ Báo mới, trung bình mỗi ngày khoa khám bệnh Bệnh viện
Từ Dũ tiếp nhận ít nhất 15 bệnh nhân mới, mỗi hồ sơ cho một bệnh nhân cần ít nhất 30
phút chép tay để hoàn thành

Hình 3
Việc nghiên cứu gặp khó khăn : Một số nghiên cứu cần nhiều mẫu nghiên cứu, việc thu
thập số liệu từ kho lưu trữ bệnh án mất rất nhiều thời gian, chữ viết của nhân viên y tế khó
đọc, một số hồ sơ không phục vụ được cho quá trình nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, với
14


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
những bệnh nhân đã xuất viện đã rất lâu, hồ sơ bệnh án giấy đã tiêu hủy, việc tìm kiếm
hay thu thập lại thông tin của bệnh nhân đó dường như không thể.
Chữ viết khó đọc

Hình 4
Nhiều bệnh án giấy chữ viết rất khó đọc, các nhân viên y tế có thể đọc nhầm, dẫn đến ảnh
hưởng đến việc điều trị. Chữ viết khó đọc cũng ảnh hưởng cho việc kiểm tra bệnh án từ
cấp trên và bộ phận bảo hiểm y tế.

Bệnh nhân phải xét nghiệm nhiều lần
Mỗi bệnh nhân khi đến bệnh viện đều phải được yêu cầu xét nghiệm lại. Việc xét nghiệm
này sẽ trở nên tốn kém cho bệnh nhân, ảnh hướng đến thời gian của việc điều trị
Một số bệnh viện và phòng khám ở Việt Nam có sử dụng bệnh án điện tử thay thế dần cho
bệnh án giấy, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Thứ nhất, hệ thống máy tính vẫn còn chưa
đáp ứng được nhu cầu của bệnh án điện tử. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin của
một số nhân viên y tế vẫn còn hạn chế.
3. Thí điểm áp dụng hồ sơ bệnh án điện tử tại bệnh viện quận Thủ Đức
3.1. Căn cứ pháp lý
Công văn số 530/KCB-QLCL ngày 14/5/2015 của Cục quản lý chữa bệnh về việc thí
điểm áp dụng hồ sơ bệnh án điện tử tại bệnh viện quận Thủ Đức.
Công văn số 4694/SYT-NVY ngày 14/7/2015 của sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc
thí điểm triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại bệnh viện quận Thủ Đức

15


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Công văn số 3101/BHXH-NVGĐ1 ngày 28/9/2015 của bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh về việc trả lời công văn 1454/BV-QLCL bệnh viện quận Thủ Đức
3.2.Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật
Bệnh viện đã triển khai công nghệ thông tin từ đầu năm 2008 với phần mềm ban đầu sử
dụng là MEDISOFT triển khai cho khối điều trị ngoại trú. Tình trạng máy tính ban đầu
được trang bị với hệ thống chủ ảo hóa với 500 máy trạm. Phần mềm HSOFT, cơ sở dữ
liệu Oracle 11g. Trang bị thêm 50 máy laptop và máy in. Đầu tư hệ thống PACS FULL,
hệ thống mạng LAN mới, đăng kí chữ ký số, chứng thư số hợp đồng với công ty VNPT
cùng lực lượng 1100 nhân viên bao gồm bác sĩ và điều dưỡng
3.3.Áp dụng
Xây dựng phát đồ điều trị gồm mã ICD10,cận lâm sàng và thuốc điều trị

Cảnh báo trùng hoạt chất
Cảnh báo tương tác thuốc
Giới hạn số tiền trên một đơn vị thuốc
Cảnh báo chỉ định theo ngày
Theo dõi sử dụng thuốc của bác sĩ
Theo dõi chỉ định và kết quả cận lâm sàng
Khối nội trú
Thực hiện hội chẩn liên chuyên khoa


Một số khó khăn:

Người dùng phải mang USB để thực hiện y lệnh, dẫn đến bất tiện mỗi khi đi làm
Khi mất USB, quy trình làm lại mất vài ngày nên cũng ảnh hưởng đến công tác khám
chữa bệnh
3.4.Triển vong trong tương lai
Tại hội thảo diễn ra ở Quãng Bình với nội dung Đẩy mạnh triển khai bệnh án điện tử tại
các bệnh viện trực thuộc Bộ Y Tế. Theo đó, Bộ Y tế chính thức yêu cầu các bệnh viện trực
16


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
thuộc đẩy mạnh xây dựng, triển khai Dự án bệnh án điện tử, trình bộ Y tế phê duyệt từ
1/1/2018

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1).Kết luận
Bệnh án điện tử (EMR) có rất nhiều ưu việt và sẽ là một giải pháp tối ưu cho việc khắc

phục những hạn chế của bệnh án truyền thống. Việc sử dụng bệnh án điện tử sẽ tiết kiệm
được chi phí cho bệnh viện và cũng như bệnh nhân và còn nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh cho người bệnh. Mặc dù còn một số hạn chế trong việc phổ biến rộng rãi bệnh
án điện tử, với sự đầu tư và quan tâm đúng mực của các cấp lãnh đạo ở Bộ Y Tế và các
bệnh viện, việc đưa bệnh án điện tử thay thế hoàn toàn bệnh án giấy sẽ không còn quá xa
vời.
2).Một số giải pháp đưa ra
a). Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho việc triển khai bệnh án điện tử. Hệ
thống cơ sở vật chất này bao gồm hệ thống máy chủ, máy trạm, laptop, hệ thống mạng
LAN tốc độ cao cho phép truy cập nhanh chóng, chữ ký số, chứng thư số. Thêm vào đó,
cần nâng cao trình độ sử dụng phần mềm bệnh án điện tử bằng các khóa tập huấn ngắn
hạn, để các nhân viên y tế không cảm thấy khó khăn trong việc áp dụng bệnh án điện tử.
Cần có lực lượng chuyên viên kỹ sư tin học để kịp thời giải quyết một số vấn đề trục trặt
xảy ra.
b).Hệ thống bệnh án điện tử (EMR) thích hợp cho Việt Nam
Bệnh án điện tử (EMR) có tiềm năng thay đổi tích cực hệ thống chăm sóc sức khỏe về
mặt tiết kiệm chi phí, giảm thiểu các sai sót trong y khoa và thông tin y khoa.
Một số ứng dụng được đề xuất cho Việt Nam có thể là :
Medisoft2003 là phần mềm được thiết kế bởi các nhà nghiên cứu thuộc Bộ Y Tế Việt
Nam và được tiến hành ở một số bệnh viện Việt Nam. Medisoft2003 được sử dụng để lưu
trữ thông tin dịch tể học và bệnh tật ở cộng đồng dân số chung cho việc phòng ngừa bệnh
tật.
HTMedisoft là phần mềm được thiết kế bởi công ty Medisoft Việt Nam và được dùng để
quản lý thông tin bệnh nhân và dữ liệu thuốc ,tài chính và quản lí thông tin của nhân viên
y tế. Phần mềm này được sử dụng rất rộng rãi ở các phòng khám trên khắp cả nước.
17


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Một số hệ thống bệnh án điện tử (EMR), được phát triển bên ngoài Việt Nam và có thể
được ứng dụng ở một số bệnh viện tại Việt Nam như PACS, RIS, HIS.Tuy nhiên, do yêu
cầu cao về chi phí và cơ sở vật chất, nên chúng chưa được áp dụng ở Việt Nam
Một số phần mềm như VistA, Care2x và OpenMRS có thể phát triển ở Bệnh viện Việt
Nam. Tuy nhiên do giao hiện ngôn ngữ Việt không được hỗ trợ, nên chúng không được sử
dụng rộng rãi.
c). Một số kiến nghị về bệnh án điện tử và mong muốn ở tương lai
Thử nghiệm phần mềm trên máy tính bảng và điện thoại di động : Điện thoại di động có
hệ điều hành (smart phone) và máy tính bảng là những thiết bị điện tử không thể thiếu đối
với mỗi nhân viên y tế. Nếu phần mềm bệnh án điện tử có thể chạy được trên các thiết bị
này sẽ rất thuận lợi cho các bác sĩ và điều dưỡng có thể làm việc ngoài giờ, cũng như
giảm được gánh nặng cho việc đầu tư trang thiết bị hiện đại ở bệnh viện.
Hướng tới giám định bảo hiểm y tế bằng phần mềm công nghệ thông tin

18


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quân, NM. (2016). Báo cáo kết quả thí điểm bệnh án điện tử tại Bệnh viện Quận
Thủ Đức.pptx
[2] Choi JS, Lee WB. Cost-benefit analysis of Electronic Medical Record System at a
Tertiary Care Hospital, 2013
[3] A history of Electronic Medical Record
Truy cập ngày 02-08-2017 từ />[4] 40 Bệnh viện triển khai bệnh án điện tử
Truy cập ngày 10-08-2017 tại />[5] Ứng dụng bệnh án điện tử, đèn xanh đã bật, xe chưa chịu chạy
Truy cập ngày 10-08-2017 tại />[6] Quyết định phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng của công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong giai đoạn 2016-2020.
[7] Luật số 40/2009/QH12 của Quốc hội : Luật khám bệnh, chữa bệnh


19


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
PHỤ LỤC:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1819/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01

tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (gọi tắt là Chương trình) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục
vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân,
doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
20


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin
qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam.
- Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị quyết của Chính phủ về
Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể

a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 củaChính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.
- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
- 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho
thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia
Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực hiện thủ tục Bảo
hiểm xã hội, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng các gói thầu
quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trên phạm vi toàn quốc thực hiện lựa
chọn nhà thầu qua mạng.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới
dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn
bản gửi song song cùng văn bản giấy).
c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia
21



Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện
tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử theo Quyết định số 714/QĐTTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Hoạt động 1: Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp.
Danh mục nhóm các dịch vụ công trực tuyến được ưu tiên cung cấp mức độ 4 tại các tỉnh,
thành phố được nêu trong Phụ lục I, tại các bộ, cơ quan ngang bộ được nêu trong Phụ lục
II.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm xây dựng lộ trình, chọn lựa triển khai trong thực tế, bảo đảm hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu thiết thực của người dân và doanh nghiệp. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương cung cấp dịch vụ công trực tuyến
thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của
các bộ, ngành, địa phương.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên
thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ
với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết nối, chia
sẻ thông tin.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo các tiêu chí do Bộ Thông tin và

Truyền thông hướng dẫn.
Hoạt động 2: Phát triển và hoàn thiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ cơ quan nhà nước
- Hệ thống quản lý thông tin tổng thể, tiến tới xây dựng cơ quan điện tử; bảo đảm kết nối
liên thông dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công
tác đặc thù tại mỗi cơ quan.
22


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
- Các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác trong công tác nội bộ theo hướng hiệu
quả, mở rộng kết nối.
Hoạt động 3: Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai Chính phủ điện tử các cấp; bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
- Kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương.
- Thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Triển khai thuế điện tử.
- Triển khai hải quan điện tử.
- Quản lý giao thông thông minh.
- Triển khai hộ chiếu điện tử.
- Quản lý bệnh án điện tử.
- Quản lý, duy trì Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước.
- Quản lý thông tin, dữ liệu quy mô quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính,

bảo hiểm.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân truy nhập đến thông tin, dữ liệu của các cơ quan nhà nước.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Bảo đảm môi trường pháp lý
- Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc.
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Xây dựng, ban hành các mô hình, tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch
vụ công trực tuyến.
- Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin.
2. Bảo đảm hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
23


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan mình; phân công một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải
đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình này với công cuộc cải cách hành chính và
các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh
doanh.

- Triển khai các nội dung khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng
hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
3. Bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ
- Hướng dẫn chung trên quy mô quốc gia về việc xây dựng các chương trình, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, phổ biến, hỗ trợ
triển khai nhân rộng.
4. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận
thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng
Chính phủ điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức;
tăng cường đào tạo và truyền thông về sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và
doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, giám đốc
công nghệ thông tin ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ về công nghệ thông tin và việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường năng
lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin.
5. Học tập kinh nghiệm quốc tế
- Triển khai các hoạt động tìm hiểu thực tế mô hình phát triển Chính phủ điện tử thành
công tại các nước.
- Đào tạo chuyên gia về Chính phủ điện tử của Việt Nam.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định
số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí
điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
24



Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
2. Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác (vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ; Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam; đầu tư theo hình thức đối tác công tư) để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của
Chương trình.
3. Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương có khó khăn về ngân sách thực hiện các
nội dung Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ Chương trình này, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc
Chính phủ điện tử chi tiết của cơ quan, xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin hàng năm bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả, tránh trùng lặp.
b) Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết của cơ quan
(đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, xây dựng Kiến trúc Chính phủ
điện tử cấp bộ; đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xây dựng Kiến trúc Chính
quyền điện tử cấp tỉnh) làm căn cứ xây dựng, triển khai các kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin; lấy ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi ban hành.
c) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện Chương trình
này theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
d) Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; kiểm tra, tổng hợp việc thực
hiện và xây dựng báo cáo hàng năm gửi Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các điều chỉnh nội

dung Chương trình phù hợp với tình hình thực tế.
b) Thành lập Ban điều hành Chương trình để điều phối, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các
cơ quan thực hiện Chương trình.
c) Xây dựng, duy trì, cập nhật, công bố Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam,
làm căn cứ để các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết
của mình; thẩm định, cho ý kiến về sự phù hợp, tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam đối với Kiến trúc Chính phủ điện tử và các chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án công nghệ thông tin của các bộ, ngành, địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về xây dựng,
triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử trong các cơ quan nhà nước.
25


×