Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵngp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.91 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang1
Lời Mở Đầu

Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị
cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc
đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những
khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt.
Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có
truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền
Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát
huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu
một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu
vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít
những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm
phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm
Đà Nẵng”.
Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp ngoại thương
Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông
quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt
nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần
công nghệ phẩm Đà Nẵng
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu
cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ


phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN
HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG
1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK
Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu
(XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
Vai trò của thông quan hàng NK
- Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK
- Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.2. HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ
1.2.1. HQ Việt Nam
1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam
HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện
vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý
nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất NK.
Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
HQ, trực thuộc Bộ Tài chính.
HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập
rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập
(10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong
buổi ban đầu.
a. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn
 Giai đoạn 1945 - 1954:

Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt
nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu"
khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang3
• Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó,
Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà
giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
• Hệ thống tổ chức:
- Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế
gián thu) thuộc Bộ tài chính.
- Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
+ Tổng thu Sở thuế quan.
+ Khu vực thuế quan.
+ Chính thu Sở thuế quan.
+ Phụ thu Sở thuế quan.
• Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao
vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ
này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân
sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và
vùng tạm chiếm.
 Giai đoạn 1954 - 1975:
• Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt
động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công
thương.
• Hệ thống tổ chức:

- Trung ương: Sở HQ
- Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ
cửa khẩu.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính phủ đã đã có
Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu
bước phát triển mới của HQ Việt nam.
Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang4
tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương.
Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn
chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu
thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới.
Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam
được giải phóng.
Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và
Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương
chiến công các hạng.
 Giai đoạn 1975 - 1986:
HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống
nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc
đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch,
Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số
80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành
phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn
Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng;
và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984

ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ.
HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà
nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận
tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK,
ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại
thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
• Hệ thống tổ chức HQ:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang5
- Tổng cục HQ.
- HQ tỉnh, thành phố.
- HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ.
 Giai đoạn 1986 - 2000
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ
trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
• Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước
về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ
chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá
XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng
buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá
nhiều.
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp
lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990.
Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ
đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn
lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ
máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống

nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng"
• Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục HQ
- Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
- HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ.
Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và
chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển.
Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành
lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 tr-
ưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang6
4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ.
HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế
giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và
HQ khối ASEAN.
Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng
Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số HQ cấp
tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ.
Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội
dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ",
thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế,
quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách.
Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước
ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam
thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ
quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ

thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI".
Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật
HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã đ-
ược hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp
lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 -
10/9/1995).
b. Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian
Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ
ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan
của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu
ngân sách từ hoạt động này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang7
Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ
chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và
Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số
54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được
đổi thành Cơ quan Thuế XNK.
Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136-
BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương.
Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ
trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ
thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương.
Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số
547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ
và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số

139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực
thuộc Chính phủ
Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính.
1.2.1.2. Vai trò của HQ
- Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo
vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành
thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ
quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục
HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa.
- Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia.
- Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động
kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối
cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang8
1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ
a. Thủ tục HQ là gì?
Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ)
theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan.
b. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ
- Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường,
qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ
- Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng
quy định của Pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK,

quá cảnh
c. Đối tượng làm thủ tục HQ
Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ:
“ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo
vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật
phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ”
d. Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ

Người khai HQ phải:
- Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ.
- Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật

Công chức HQ phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ
- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang9
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ
Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải
Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ
tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên
quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo
những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết
hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ.
1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham

gia
- Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ.
- Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ.
- Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ.
- Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT.
- Hiệp định HQ Asean.
1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ
a. Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992
Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát
triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”.
Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành,
các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”.
b. Luật HQ Việt Nam
Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày
29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày
12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu
lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều:
- Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10)
- Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang10
- Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15
đến điều 62)
- Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67)
- Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm
5 điều ( từ điều 68 đến điều 72)
- Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77)

- Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79
- Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82).
1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN
1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ
1.3.1.1. Khai báo HQ
a. Khai báo HQ là gì?
Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp
(DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán
ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số
thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của
lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định
cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không.
b. Trách nhiệm của người khai báo
- Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các
điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ
làm thủ tục NK hàng hóa
- Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần
dành cho người khai báo trong tờ khai HQ;
- Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính
số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ;
- Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời
gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ;
- Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang11
tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng
một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp
pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó
- Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp
tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông

tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục;
- Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định,
những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ
c. Thời hạn khai báo
- Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất
bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi
hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày.
- Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ
hàng.
- Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải
đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đăng ký
- Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là
ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình.
d. Hình thức và nội dung khai báo.
Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ,
không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải
khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô
hàng uỷ nhiệm
Nội dung khai báo:
Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình
cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì
trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang12
trên phụ lục tờ khai.
Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ
khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung

liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt
sau
Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo
điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến
mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về
tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK.
- Mục 1: Người XK- Mã số
- Mục 2: Người NK - mã số
- Mục 3: Người uỷ thác - Mã số
Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax (
nếu có).
Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN
nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền
vào ô mã số.
- Mục 4: Phương tiện vận tải
Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt)
chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam.
- Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ
- Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
- Mục 7: Số vận tải đơn
Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
- Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang13
- Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng

Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá
cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
- Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương
mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của
văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
- Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
- Mục 12: HQ cửa khẩu
Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ
khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng.
- Mục 15: Loại hình
Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công…
- Mục 16: Nước XK
Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được
xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai
hàng NK.
- Mục 17: Nước NK
Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong
mục này đối với tờ khai hàng XK
- Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn
cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Mục 20: Phương thức thanh toán
Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…).
- Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang14
thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được
ghi một cách cụ thể, rõ ràng
- Mục 22: Tỷ giá tính thuế
Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam.
- Mục 23: Tên hàng
Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ
khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
- Mục 24: Mã số HS. VN
Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành.
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
- Mục 25: Xuất xứ
Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận
xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô
hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
- Mục 26: Lượng và đơn vị tính
Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính
của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo
lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:

+ Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang15
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng
- Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ
Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
- Mục 28: Trị giá nguyên tệ
Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên
phụ lục tờ khai.
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.
- Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
- Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
- Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 30: Lượng

Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế
NK .
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang16
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
Phương pháp xác định giá tính thuế như sau:
- Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối
thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:
+ Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất
liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá
tính thuế ( mục 22).
+ Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá
nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các
chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF
hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.
- Mục 32: Trị giá tính thuế
Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công

thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31)
Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là
tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng.
Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế
NK phải nộp ( ở mục 34)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang17
Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 33: Thuế suất
Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 34: Số tiền phải nộp
Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế (
của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ
lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ
- Mục 37: Chứng từ kèm theo
Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để
nộp cho cơ quan HQ theo quy định.

- Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số,
ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh
e. Phương thức khai báo
Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang18
thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ
quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ
được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử.
Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền
hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông
qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số
chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ
thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử''
Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống:
Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi
làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có
thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian
như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các
chứng từ giấy đến đối chiếu.
Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý
nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ.
DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản.
Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công
việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần

mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá
trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác.
Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo
thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa
mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ
sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua
mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi
dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp
quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang19
xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và
chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK.
Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố
công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến
hành chính xác và thuận lợi.
1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ
Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau:
- Tờ khai HQ hàng hoá NK.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hoá đơn thương mại.
- Vận tải đơn.
- Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất).
- Tờ khai trị giá hàng NK.
- Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá
thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện).
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK.
Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được
người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ
ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên.
1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra
1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra
- Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của những
nội dung kê khai về lô hàng NK.
- Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ
quan HQ
- Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra.
Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang20
nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình.
1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa
a. Thời gian kiểm tra:
Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời
hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau:
- Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra
thực tế một phần hàng hóa theo xác suất
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK
áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.-
b. Địa điểm kiểm tra:
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ.
Các địa điểm đó có thể là:
- HQ cửa khẩu nhập hàng.
- Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW.
- Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ
máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả

các loại hàng hóa NK.
c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra:
- Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký
- Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con-
ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra.
- Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít
nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người
làm thủ tục HQ;
- Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và
đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác
định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân
luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng
đó;
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang21
- Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện
xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được
tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa;
- Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết
quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ,
chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ;
1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra
Hình thức kiểm tra:

Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng
kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm
tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ
quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng
kiểm tra sau thông quan.

Kiểm toàn bộ:
- Trường hợp 1:
+ Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt
mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với
hoạt động NK.
+ Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính
về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh,
thành phố.
- Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng
lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô
hàng NK. theo qui định sau:
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm
hoặc cân đo toàn bộ lô hàng.
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại
tất cả các kiện hàng.
+ Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang22
bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu
giám định.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá
- Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá
- Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá
- Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá
- Kiểm tra thuế
1.3.2.4. Mức độ kiểm tra
Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ
thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng
hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN:

- Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại,
hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì
lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công.
- Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công.
- Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra
nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công.
Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau:
- Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN".
Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên
bản liên quan (nếu có).
- Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội
dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết
quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có).
- Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành.
Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa
được quy định như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang23
a. Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:
(1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô
hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính
về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm
làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng và lô hàng.
(2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây
được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần
phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế
xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà

việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường
xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định.
(3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để
xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK
thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá
một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện
việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.
Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ
và Nghị định 101/2001/NĐ-CP.
(4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực
tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan.
Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào.
HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu
nguyên liệu gia công.
b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá:
Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định
- Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy
- Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang24
danh mục được miễn kiểm tra thực tế.
Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi
lô hàng NK.
c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
Trường hợp 1:
- Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm
tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK
- Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý

vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 Trường hợp 2:
Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm
có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK
theo quy định.
1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra
a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ
về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa
chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ
chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định
chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình
Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa
chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả
giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận này thì thực
hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng
hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá.
1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa
1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang25
a. Thuế NK:
Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu
thuế NK.
Căn cứ tính thuế thuế NK:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK
- Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu

nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK
theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và
thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế
suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu
đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ
trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so
với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế
suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước
Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ
khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK,
thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục
kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau.
Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau:
- Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch;
- Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch;
- Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK
phi mậu dịch và tiểu ngạch biên

×