Tải bản đầy đủ (.doc) (237 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Than Vàng Danh – Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 237 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

MỤC LỤC

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

1
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường khoáng sản Việt Nam nói chung và thị trường trên thê giới nói
riêng, than có thể được coi là một nguồn nhiên liệu chính phục vụ cho các ngành
công nghiệp năng lượng. Trong những năm qua dưới dự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, ngành than đã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tê xã hội
của đất nước. Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam đã chủ trương phát triển nghành
than theo hướng phát triển bền vững, tăng sản lượng khai thác, nâng cao chất lượng
than xuất khẩu, giảm tổn thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo than cho nền kinh tế và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin là một đơn vị khai thác than
hầm lò có quy mô lớn, với dây chuyền thiết bị sản xuất cơ giới hóa hoàn chỉnh từ
khâu khai thác đến khâu tiêu thụ. Cùng với sự phát triển chung của tập đoàn, công
ty cổ phần than Vàng Danh – vinacomin trong những năm gần đây luôn đạt mục
tiêu phát triển ổn định và bền vững làm mục tiêu chung cho toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty đã và đang tiếp tục phát huy truyền thống chủ


động, sang tạo trong điều kiện sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao chất
lượng than khai thác, nâng cao năng suất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
công nhân viên trong công ty.
Với sự phát triển và cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường như ngày
nay, yêu cầu đặt ra cho các Doanh nghiệp sản xuất là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung với chất lượng cao
nhưng vẫn giảm được chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện điều
này doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ hóa các hoạt động quản lý mọi yếu tố liên
quan đến sản xuất kinh doanh mà trong đó, việc lập kế hoạch sản xuất giúp cho
doing nghiệp có thể định lượng được các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ,
đảm bảo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất được cung cấp đầy đủ còn lập
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp các Doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động thị trường
nhằm tạo ra các ưu thế cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường bằng việc sử
dụng các phương thức thị trường và giá bán hợp lý, tổ chức tốt hoạt động quảng
cáo, xúc tiến và yểm trợ cho bán hang tạo ra lợi thế trong cạnh tranh mở rông thị
trường hiện tại và chiếm lĩnh phát triển các thị trường mới. Vì vậy việc lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ là rất cần thiết.
Đồ án gồm có 3 chương:
Chương I: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty cổ
phần than Vàng Danh – Vinacomin.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

2
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất


Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Than Vàng Danh – Vinacomin.
Chương III: Phân tích tình hình tài chính của công ty than Vàng Danh –
Vinacomin giai đoạn 2012-2016.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm về thực tiễn nên đồ án
chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đươc sự chỉ bảo
của các Thầy Cô để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình để phục
vụ cho công tác thực tiễn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế - quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện cho em thực hiện đồ án này. Và đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn ThS.Lê Đình Chiều đã vô cùng tận tình, giúp đỡ em hoàn thành đồ
án môn học này.
Hà Nội ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Palamy PHASOUIXAYNGAM

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

3
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

CHƯƠNG I:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH – VINACOMIN


Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

4
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

1.1. Khái quát quá trinh hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than
Vàng Danh
- Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin là tiền thân mà Mỏ than
Vàng Danh được thành lập theo quyết định số 262 –BCNNG- KB2 ngày
06/06/1964 của Bộ Công nghiệp nặng.
- Ngày17/09/1996 bộ công nghiệp ( nay là Bộ Công Thương) có quyết định
số 2604/QĐ/TCCB thành lập mỏ than Vàng Danh – Đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng công ty than Việt Nam ( nay là Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam ).
- Ngày 01/10/2000 hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ban hành
quyết định số 405/QĐ/HĐQT Của chủ tịch HĐQT về việc đổi tên mỏ than Vàng
Danh thành công ty Than Vàng Danh.
- Ngày 08/11/2006 Hôi đồng quản trị Công nghiệp than – khoáng sản Việt
Nam ký quyết định số 2458 QĐ/ HĐQT về việc đổi tên công ty than Vàng Danh
thành công ty than Vàng Danh – Vinacomin.
- Theo quyết định số 714/QĐ – HĐQT ngày 30 tháng 03 năm 2007 của Hội
đồng quản trị tập đoàn Công Nghiệp than- khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt
triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, công ty cổ phần than Vàng
Danh đã thực hiện đầy đủ các bước cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước. Kể từ
ngày 01/07/2008 Công ty than Vàng Danh – TKV chính thức hoạt động theo mô

hình Công ty cổ phần với tên gọi “ Công ty cổ phần than Vàng Danh -Vinacomin”.
- Tên công ty và trụ sở giao dịch:
+ Tên công ty: Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin
+ Tên giao dịch quốc tế: VIANCOMIN- VANG DANH COAL COMPANY
+ Địa chỉ: 185 – Nguyễn Văn Cừ - Vàng Danh – Uông Bí – Quảng Ninh.
+ Điện thoại: 0333853104
Fax: 0333853120
+ Email:
website: vangdanhcoal.com.
- Ngành nghề kinh doanh: giấy chứng nhận kinh doanh số 2203001477 ngày
01/07/2008:
+ Khai thác , chế biến và tiêu thụ than và khoáng sản.
+ Bốc xúc, vận chuyển than, đất đá.
+ Chế tạo sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vân tải và các sản
phẩm cơ khí khác.
+ Xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng, giao thong.
+ Đầu tư kinh doanh hạ tầng và bất động sản.
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

5
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và bất động sản.
+ Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy quản lý khai thác cảng, bến thủy.
+ Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ ,khách sạn.

+ Cung ứng lao động.
+ Sản xuất nước tinh khiết.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa.
+ Cho thuê máy móc thiết bị phương tiện bốc xúc, vận tải.
- Vốn điều lệ của công ty tính đến thời điểm 31/12/2016 là: 420.000.000.000
VND (bốn trăm hai mươi tỉ đồng chẵn).
- Số cổ phần: 42.000.000 (bốn mươi hai triệu cổ phần); mệnh giá mỗi cổ
phần là 10.000 đồng (mười nghìn đồng).
Bảng cơ cấu vốn điều lệ theo chủ sở hữu
Bảng(1-1)
Số lượng cổ phần
nắm giữ(cổ phần)
(đồng)

Giá trị cổ phần nắm
giữ
(đồng)

Tỉ lệ cổ phần nắm
giữ/ vốn điều lệ
(%)

Nhà nước

28.068.600

28.068.600.000

66,83


Các đối tượng khác

13.931.400

13.931.400.000

33,17

Tổng

42.000.000

42.000.000.000

100

Cổ đông

1.2. Điều kiện vật chất - kĩ thuật của công ty cổ phàn Vàng Danh
1.2.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần than Vàng Danh nằm trong địa bàn hành chính phường
Vàng Danh - Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Vùng khoáng sản mà công ty
khai thác than nằm trong dải than Yên Tử - Bảo Đài thuộc bể than Quảng Ninh,
cách thành phố Uông Bí 14 km về phía Bắc, cách thành phố Hạ Long 50km về phía
tây.
- Vị trí tọa độ nhà nước năm 1972
X : 37.000 ÷ 40.500
Y: 371.000 ÷ 377.500
- Ranh giới trên mặt

• Phía Bắc giới hạn bởi đường phân thủy dãy núi Bảo Đài - Yên Tử
• Phía Nam giáp khu dân cư phường Vàng Danh
• Phía Tây giáp khu mỏ Nam Mẫu
• Phía Đông giáp khu mỏ Uông Thượng
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

6
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

- Diện tích khu mỏ theo báo cáo thăm dò khoảng 23 k
1.2.1.2. Địa hình
Khu mỏ Vàng Danh thuộc phần Đông Nam của dãy núi Bảo Đài - Yên Tử,
địa hình cao tập trung ở phía Bắc khu mỏ và thấp dần về phía Nam. Đỉnh cao nhất ở
khu vực Vàng Danh là đỉnh núi Bảo Đài cao trên 900m, đỉnh thấp nhất ở phía đông
bắc cao 125m. Các núi có sườn dốc trung bình

có thể phân loại thành các

dạng địa hình :
- Địa hình dốc và rất dốc: Bề mặt địa hình lộ các lớp đá cuội kết, sạn kết xen
các lớp cát kết không chứa than, phân bố ở độ cao từ 500m đến 900m tạo thành
những vách núi dốc và rất dốc phân bố ở phía bắc của khu mỏ Vàng Danh.
- Địa hình dốc trung bình: Trong đó có phần lộ diện các vỉa than từ đứt gãy
F.13 đến đứt gãy F.2. Đá lộ chủ yếu là các đá cát kết, bội kết , sét kết và các vỉa
than phân bố ở độ cao từ +150


500m, chiếm 80% diện tích khu mở Vàng Danh.

Địa hình có dạng bậc thang, sườn núi thoải, thường có độ dốc trung bình từ 15
.
- Địa hình thoải: Bao gồm các lớp đá thuộc phần móng của hệ tầng Hòn Gai
như đá phiến xerixit - thạch anh, quaczit, được phân bổ ở độ cao từ +150m đến
+100m. Loại địa hình này tương đối bằng phẳng, thường là ở những thung lũng ở
phía Nam và lưu vực của suối A,B.
1.2.1.3. Khí hậu
Khu mỏ Vàng Danh thuộc vùng núi cao, trong năm có hai mùa rõ rệt : Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700ml đến
21.000ml, nhiệt độ

; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng

mưa không đáng kể, nhiệt độ trung bình từ

.

1.2.1.4. Hệ thống vỉa than
 Hệ thống các vỉa có giá trị công nghiệp
Các vỉa than ở khu mỏ Vàng Danh được phân bố trong các tập 1, tập 2 và tập
3 của phụ hệ tầng Hòn Gai giữa. Tập 1 và tập 3 có các vỉa than mỏng không ổn
định, phần nhiều ở dạng thấu kính không duy trì, không đạt chiều dày công nghiệp.
Tập 2 có chiều từ 6 đến 9 vỉa than có chiều dày tương đối ổn định hầu hết đạt chiều
dày công nghiệp. Đặc tính các vỉa than có giá trị công nghiệp từ vỉa 4 đến vỉa 8a
như sau:

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam


7
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Bảng đặc điểm của các vỉa than có giá trị công nghiệp
Bảng (1-2)
STT

1

2

3

4

5

6

Tên

Chiều dày vỉa riêng
than(m)


Góc dốc
(độ)

Vỉa 4

18 - 25

Vỉa 5

15 - 26

Vỉa 6

15 - 26

Vỉa 7

Vỉa 8

Vỉa 8a

Tính chất
Nằm trên vỉa 3 cách khoảng 42m,
cấu tạo phức tạp trong than chứa
Pyorit dạng phân tán.
Nằm trên vỉa 4 cách khoảng 50m,
cấu tạo phức tạp có 3 lớp: Lớp than
đá cứng phân bố dày, lớp giữa, trụ
than phân lớp mỏng có độ tro cao.
Nằm trên vỉa 5 cách khoảng 45m đá

vách và đá trụ hầu hết là cát két.

15-30

Nằm trên vỉa 6 khoảng 60m vách và
trụ là sa thạch, có độ bền vững trung
bình.

15-25

Nằm trên vỉa 7 khoảng 70m, luôn có
2 phần vỉa, chiều dày vỉa vách lớn
gấp 3 lần vỉa trụ

15-25

Vỉa phân bố trên diện tích của Cánh
Gà đến Tây Vàng Danh.

Ghi chú: Kí hiệu chiều dài vỉa riêng than:

 Thành phần hóa học của than
- Thành phần các nguyên tố ( C, H, O, S )

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

8
Lớp QTKD A_K58



Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Khu mỏ Vàng Danh đã phân tich 134 mẫu thành phần các nguyên tố trong
than, hàm lượng các nguyên tố được tổng hợp bảng sau:
Bảng thành phần các nguyên tố trong than
Bảng (1-3)
Thành phần hóa học

Cacbon

Hydro

Nito

Oxi

Lưu huỳnh

Hàm lượng TB(%)

93,24

1,53

0,71

3,09


1,11

-

Thành phần các nguyên tố quý hiếm

Khu mỏ Vàng Danh đã lấy phân tích 275 mẫu quang phổ, các nguyên tố quý
hiếm hầu hết có mặt với hàm lượng nhỏ, nhiều nguyên tố chỉ thể hiện ở dạng vết.
Bảng đặc tính của vỉa than
Bảng (1-4)

STT

Tên
vỉa

Độ ẩm
(W%)

1

Vỉa 4

2,55 -6,12

2

Vỉa 5

3


Độ tro

TT

Chất bốc
(V%)

Nhiệt lượng
(Kcal/kg)

4,38 - 39,83

1,49 - 7,79

4108 - 7721

1,60

1,4 -7,21

4,10 - 39,9

1,13 - 7,04

3775 - 7942

1,63

Vỉa 6


1,68 -11,84

2,38 - 39,11

1,03 - 7,79

4244 - 8074

1,63

4

Vỉa 7

0,95 -10,26

1,75 - 39,98

0,53 - 8,08

4228 - 7676

1,60

5

Vỉa 8

1,42 -6,66


2,0 - 39,30

0,42 - 8,28

3798 - 8242

1,63

6

Vỉa 9

2,9 - 7,57

2,84 - 40,00

0,91 - 8,84

3983 - 8503

1,63

(

%)

(t/

 Cấu tạo đất đá vay quanh

Vách trực tiếp của than là acgilit, chiều dày thay đổi từ 0,6
bình từ 4

Tiếp theo là Merrolit với chiều dày thay đổi từ 3

20m, trung
19,5m trung

bình là 6,5m. Vách cơ bản là sa thạch, cuội kết, chiều dày thay đổi từ 8 ÷30m, trụ
trực tiếp của các vỉa than thường là Acgirit than, tiếp theo là Alevorolit.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

9
Lớp QTKD A_K58

)


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Bảng tính chất cơ lí của đất đá vây quanh
Bảng (1-5)
Trọng lượng thể
tích (T/m3)

Cường độ kháng
nén

(Kg/cm3)

STT

Tên nham thạch

Độ kiên cố
(T)

1

Sa thạch

6

2,65 ÷ 2,7

512 ÷ 653

4÷6

2,6

220 ÷ 445

3÷5

2,16 ÷ 2,73

139 ÷ 435


2
3

alevorolit

Acgilit

1.2.1.5. Địa chất thủy văn của khu vực
 Nước mặt:
- Trong khu mỏ không có sông hồ, nước mặt được tập trung ở các con suối
cắt qua khu mỏ bao gồm các con suối G,F,H ở phía Tây; suối Uông Thượng ở phía
đông;suối A,B,C ở trung tâm khu mỏ; phía Nam các con suối trong vùng hợp lại
chảy vào sông Uông Thượng, đổ ra biển. Các con suối phân nhánh nhiều, bắt nguồn
từ phần địa hình cao của dãy núi Bảo Đài và cắt qua hầu hết các địa tầng chứa
than.Lòng các con suối thường rộng từ 3 ÷ 10m nằm trên địa hình dốc, lưu lượng
suối phụ thuộc vào lượng mưa. Sau trận mưa từ 30p đến 1h đồng hồ lưu lượng suối
tăng lên rất nhanh; sau khi ngừng mưa từ 1 đến 5h lưu lượng nước giảm dần. Theo
tài liệu quan trắc cho thấy, lưu lượng lớn nhất về mùa mưa ở suối C là 1,277m 3/s và
suối F G H là 3.376m3/s. Các con suối trong vùng có hướng chảy vuông góc với
phương của các lớp đá trầm tích chứa than nên khi phần khai thác đi dưới lòng suối
nằm trong diện ảnh hưởng sẽ bị nước suối thấm qua chảy vào lò rất dễ gây sạt lở.
- Qua phân tích thành phần hóa học nước thấy nước thường không màu,
không mùi, không vị. Độ Ph : 6 ÷ 8, tổng độ khoáng M = 0,03 ÷ 0,2 g/l.
 Nước ngầm:
Địa tầng địa chất thủy văn từ trẻ đến già của khu mỏ được phân chia như sau:
- Nước trong trầm tích đệ tứ (G): thành phần nham thạch chủ yếu gồm cuộn
sỏi, cát, sét màu vàng nâu đến vàng nhạt, chúng được sắp xếp hỗn độn và phân bố
trên hầu hết diện tích khu mỏ. Các bồi tích được tập trung ở hạ nguồn thung lũng
suối, chiều dày trầm tích thay đổi từ 0 ÷ 1m. Ở phần phân bố trên cao không có

nước, phần địa hình thấp có nước về mùa mưa. Do chiều dày trầm tích mỏng nên
nước mưa dễ dàng thấm qua cung cấp cho các tầng nước bên dưới. Nhưng với khai
thác hầm lò thì nước ở tầng này ít bị ảnh hưởng trực tiếp.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

10
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

- Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích trượt trên phụ điệp Hòn Gai trên
T3(n-r)hg3.
1.2.1.6. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành
Công ty Cổ phần than Vành Danh là một trong số những đơn vị đúng đầu tập
đoàn về sản lượng khai thác than hầm lò. Sau 50 năm xây dựng và phát triển, Công
ty đã sản xuất trên 33 triệu tấn than nguyên khai, được Nhà nước tặng thưởng 16
huân chương Lao đọng, 1 Huân chương độc lập, nhiều cờ thưởng và bằng khen của
Chính phủ, Bộ, Ngành và địa phương. Đặc biệt trong năm 2003, Công ty vinh dự
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới.
 Nhận xét
* Điểm thuận lợi
- Điều kiện địa lý: Khai trường nằm ở khu vực dân trí phát triển, vị trí địa
lý tiếp giáp với khu vực mỏ của các công ty khác thuận lợi cho việc hỗ trợ lẫn nhau
trong điều kiện khai thác ngày ngày khó khăn.
- Điều kiện địa chất: Các vỉa than thuộc khu mỏ Khe Chàm có chiều dày
ổn định, mức độ duy trì theo đường phương và đường dốc tương đối tốt, vỉa phân

bố rộng, chất lượng than trong các vỉa cao; thuận lợi cho việc lựa chọn công nghệ
khai thác hợp lý và đáp ứng được nhu cầu khai thác.
- Điều kiện thời tiết: Mùa khô dài hơn mùa mưa nên khá thuận lợi cho
công tác tổ chức khai thác và công ty phải dựa vào mùa khô này để khai thác bù
đắp sản lượng cho mưa mưa để đảm bảo tính chất nhịp nhàng trong quá trình khai
thác hoặc tiêu thụ than của công ty.
- Nước trên mặt thuộc loại phong phú, mạng sông suối hoạt động quanh
năm không bao giờ khô cạn. Ngoài ra, mạng lưới giao thông trong vùng khá phát
triển, rất thuận lợi cho công tác vận chuyển than từ khu mỏ đến trung tâm Cẩm
phả…
* Điểm khó khăn
- Khu mỏ Vàng Danh khó khăn về địa hình và địa chất. Cấu trúc địa chất
tương đối phức tạp và các vỉa than có cấu tạo rất phức tạp đã xác nhận có chứa khí
cháy cao, khí mỏ tác động quan trọng đến quá trình khai thác.
- Trong mùa mưa tạo khó khăn cho việc khác thác, sông suối dễ gây hiện
tượng sạt lở vào mùa mưa cần phải có hệ thống thoát nước tốt và có xây dựng kế
hoạch và biện pháp phòng chống bão lụt.
1.2.2. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

11
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Hiện tại Công ty Cổ phần thanVàng Danh đang áp dụng hai công nghệ khai

thác than là công nghệ khai thác hầm lò và công nghệ khai thác lộ thiên, trong đó
công nghệ khai thác hầm lò giữ vai trò chủ đạo.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

12
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

1.2.2.1. Công nghệ khai thác hầm lò, đào lò chuẩn bị sản xuất
Là công nghệ khai thác thủ công kết hợp cơ giới hóa, chủ yếu bằng phương
pháp khoan, nổ mìn để tách than ra khỏi khối khoáng sản, sản phẩm sau công nghệ
được gọi là than nguyên khai, dòng than này thông qua hệ thống máng trượt, băng
tải nằm trong lò chợ tự trượt theo độ dóc xuống để hệ thống máng cào băng tải vận
tải tại các chân lò và đổ vào bunke chứa.
 Công nghệ khai thác hầm lò
-Đào lò XDCB
-Đào lò CBSX

Tổ chức khai thác than lò chợ bằng các công
nghệ khấu

Vận chuyển bằng băng tải
hoặc tầu điện về PX tuyến

Sàng tuyến chế biến than,

nhập kho

Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất hầm lò
 Công nghệ vận tải hầm lò
- Vận tải than
Khai
thác

Máng
cào

Xe
goòng

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

Tàu điện
cần vẹt

Quang
lật

Bunke nhà
máy tuyến

13
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp


Đại học Mỏ Địa chất

Hình 1-2: Công nghệ vận chuyển than hầm lò
- Vận chuyển đất đá
Tàu điện
Xe goòng
cần vẹt

Quang lật

Ô tô

Bãi thải

Hình 1-3: Sơ đồ công nghệ vẩn chuyển đất đá
1.2.2.2. Công nghệ khai thác lộ thiên
Là công nghệ khai thác bao gồm khoan nổ, xúc tốc bằng máy bốc xúc than
gồm xúc đất đá, vận tải đến bãi thải.
Khoan nổ mìn
Than

Dầu đá
Xúc bốc đất đá

Xúc bốc than

Vận tải đất đá

Vận tải than


Bãi thải

Sàng tuyển

Hình 1-4: Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên
Với sơ đồ công nghệ của khai thác than hầm lò cũng như khai thác than lộ
thiên cho phép công ty chủ động hoàn thành trong việc khai thác than không bị phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài; do Công ty quản lý đồng bộ từ khâu khai thác than
nguyên khai đến khi than sạch được giao cho khách hàng.
1.2.2.3. Công nghệ sàng tuyển
 Công nghệ sàng tuyển:

Quang lật
hoặc
máy xúc

Băng tải,
sàng sơ bộ

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

Tuyển
xoáy lốc,
lọc ép

Băng tải

Xả xuống
toa xe hoặc

kho chứa

14
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Hình 1-5: Sơ đồ công nghệ sàng tuyển
Tại nhà máy tuyển than thông qua dây truyền công nghệ sàng tuyển.Tùy yêu
cầu phẩm chất mà khách hàng yêu cầu, chủng loại than, thương phẩm thị trường tại
nhà máy tuyển than được sàng theo chu trình của tuyển 16,2k. Than thành phẩm
được đưa vào các Bunke chứa của nhà máy tuyển. Một số sản phẩm được đưa vào
kho chứa thông qua hệ thống vận tải, bằng otô, máy xúc.
• Quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Hiện nay tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam đã chỉ đạo 3 đơn vị thành viên
có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm cho cả tập đoàn tại khu vực Uông Bí- Quảng Ninh là
công ty kho vận Đá Bạc – Vinacomin.
- Như vậy,với một số đồ công nghệ khép kín, cộng với việc sắp xếp, bố trí kết
hợp máy móc thiết bị, nhân lực thích hợp tạo ra điều kiện thuận lợi cho công ty phát
triển nhanh chóng về sản lượng. Công ty luôn chủ động trong sản xuất để đáp ứng
nhu cầu thị trường, sản lượng than sản xuất cong ty trong những năm qua có mức
độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra công ty còn tận thu bã sàng,
bố trí lao động tận thu than cụ vừa tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
nhàn dỗi trên địa bàn và tăng doanh thu cho công ty.
 Nhận xét
* Điểm thuận lợi
Công ty than Vàng Danh-Vinacomin đang áp dụng công nghệ khai thác hầm

lò với sơ đồ công nghệ có hệ thống các khâu công nghệ khép kín từ việc sản xuất,
chế biến gia công và tiêu thụ sản phẩm. Với điều kiện khai thác ngày càng khó khăn
Công ty đã kịp thời áp dụng máy móc thiết bị hiện đại cùng công nghệ khai thác
phù hợp. Đó là điều kiện tốt để Công ty phát triển sản xuất kinh doanh.
* Điểm khó khăn
Việc tăng sản lượng khai thác hầm lò là khó khăn về công nghệ, nhưng khó
khăn không nhỏ là khó thu hút lao động làm việc trong hầm lò. Hằng năm công ty
than Khe Chàm-TKV phải tuyển mới thợ lò, Thợ lò không phải là nghề được ưa
thích mặc dù thu nhập thợ lò nếu hoàn thành định mức có thề đạt từ 10-13 triệu
đồng/người tháng. Tuy nhiên thợ lò bỏ việc vẫn nhiều.
1.2.3. Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công ty
- Từ các số liệu của phòng cơ điện, ta có bảng thống kê máy móc thiết bị chủ
yếu dùng vào quá trình sản xuất chính, phụ trợ công ty đến ngày 31/12/2015.
- Ngoài số liệu máy móc thiết bị đã được thống kê còn một còn số máy móc
thiết bị khác phục vụ cho nhu cầu của quá trình sản xuất, quản lý như: Thiết bị động
lực,thiết bị truyền dẫn, thiết bị điện, máy tính vv...
- Qua bảng thống kê cho thấy máy móc thiết bị của công ty là lớn, có thể đáp
ứng nhu cầu kinh doanh ở quy mô lớn. Tuy nhiên so với quá trình khai thác của
nước khác thì những máy móc thiết bị hiện đại như Combai đào lò còn ít, hơn nữa
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

15
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

máy Combai còn bị hỏng cần phải sửa chữa hoặc thay thế. Bên cạnh đó máy móc

thiết bị không được sử dụng, chờ thanh lý tương dối nhiều . Công ty lên có kế hoạch
bổ sung, thay thế thiết bị để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty
STT

THIẾT BỊ

ĐVT

Số lượng

Đang sử
dụng

(Bảng 1-5)
Chờ thanh


I

Thiết bị lộ thiên

1

Máy khoan lộ thiên

Cái

5


4

1

2

Máy xúc

Cái

15

14

1

3

Máy gọt

Cái

9

9

...
II


Thiết bị hầm lò

1

Aptomat phòng nổ

Cái

211

161

50

2

Biến áp khoan phòng nổ

Cái

135

115

20

3

Máy nén khí di động


Cái

6

3

3

4

Máy nén khi cố định

Cái

13

11

2

5

Tàu điện ác quy

Cái

42

22


20

6

Tàu điện cần vẹt

Cái

18

16

2

7

Goong chở than

Cái

1272

972

300

8

Quang lật nghiêng


Cái

4

4

0

9

Giá TLDĐ dạng khung

Bộ

485

463

22

10

Giá TLDĐ hầm lò XĐY

Bộ

397

319


78

11

Quạt gió cục bộ hầm lò

Cái

254

138

116

12

Máng cào tải than

Bộ

225

120

105

13

Song loan chở người


Cái

96

86

10

14

Tời hỗ trợ người đi bộ

Cái

2

1

1

15

Tời kéo goong sân ga

Cái

95

75


20

16

Cáp treo chở người

Cái

1

1

17

Băng tời hầm lò

Bộ

40

39

1

18

Khởi động từ phòng nổ

Cái


807

620

187

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

16
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

19

Khởi động nền phòng nổ

Cái

25

23

2

20


Máy khoan thăm dò hầm lò

Cái

7

4

3

21

Máy khoan TAMROCK

Cái

1

1

22

Máy Combai AM – 50Z

Cái

1

0


1

23

Bơm tự hút LT35-16TH
(4.5KW)

Cái

53

47

6

24

Bơm BQK 30-30-4;-5-5

Cái

50

15

35

2

...

III

Thiết bị khác

1

Sàng

Cái

35

33

2

Xe ca chở công nhân

Cái

27

27

3

Xe con ĐHSX

Cái


11

11

4

Xe tải

Cái

62

62

5

Xe phun nước chống bụi

Cái

3

3

6

Xe máng

Cái


4

4

7

Băng tải

Bộ

88

86

2

8

Máy tiện

Cái

12

11

1

9


Máy hàn điện

Cái

27

27

10

Tủ giá nạp đèn ắc quy

Bộ

100

100

3

 Nhận xét
* Điểm thuận lợi
Công ty có đủ máy móc thiết bị đáp ứng cho nhu cầu của quá trình sản xuất,
rất thuận lợi cho việc sản xuất các khâu diễn ra liên tục. Khi máy móc bị hỏng luôn
có các máy móc thiết bị dự phòng thay thế.
* Điểm khó khăn
Tuy nhiên về mặt số lượng có đủ nhưng một số máy móc thiết bị đã cũ hoặc
không đáp ứng được công suất ngày càng tăng về sản lượng của mỏ, do vậy cần
phải đầu tư thay thế hoặc nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao của
Công ty.

1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội Công ty Cổ phần than Vàng Danh
1.3.1. Tình hình phân công lao động xã hội trong sản xuất của công ty
1.3.1.1. Tập trung hóa
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

17
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

Công ty gồm 3 khu vực sản xuất chính là khu Cảnh Gà, khu Tây Vàng Danh
và khu Giềng Vàng Danh. Trong đó 2 khu vực chính là khu Cảnh Gà và khu Tây
Vàng Danh. Nhưng sản lượng tâp trung chủ yếu ở khu Tây Vàng Danh. Do đó trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tập trung ưu tiên đầu tư các nguồn lực
vào khu vực này và coi đó là khu vực chủ lực.
1.3.1.2. Trình độ chuyên môn hóa
- Chuyên môn hóa đòi hỏi doanh nghiệp cần có kế hoạch phối hợp sản xuất
giữa các đơn vị phù hợp để tận dụng tối đa năng lực sản xuất của các đơn vị, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Là công ty khai thác hầm lò với dây truyền đã
được thiết kế và lắp đặt để phục vụ cho quá trình khai thác, quá trình sản xuất Công
ty cổ phần than Vàng Danh không ngừng đổi mới công nghệ khai thác, bố trí lao
động và tổ chức lao động mang tính chất di truyền theo từng khâu, từng công đoạn
sản xuất. Công ty bố trí phân xưởng khai thác, vận chuyển, chế biến hợp lý cho sản
xuất được liên tục, nhịp nhàng và những người có chuyên môn làm việc cùng với
nhau để nâng cao tay nghề cũng như năng suất lao động.
- Bộ phận tổ chức chính công ty được chia làm 3 bộ phận thực hiện 3 nhiệm
vụ khác nhau, gồm bộ phận khai thác lộ thiên, bộ phận khai thác hầm lò và bộ phận

sàng tuyển. Trong bộ phận khai thác hầm lò Công ty lại tổ chức thành 2 bộ phận
nhỏ, một chuyên đào lò, một chuyên khai thác. Ngoài ra các bộ phận phụ và phụ
trợ được tổ chức chuyên môn hóa như nghành phục vụ ăn uống, phan xưởng vận tải
lò....
1.3.1.3. Tình hình hợp tác hóa
Đối với Công ty Cổ phần than Vàng Danh, tuy trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có ghi nghành nghề kinh doanh, xong nghành nghề chính của công ty
lại là khai thác chế biến. Do đó để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh
công ty hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nghành cụ thể:
- Công ty hợp tác về phía sau với các doanh nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào
như Tập đoàn Điện Lực, Công ty cơ điện Uông Bí…
- Công ty hợp tác phái trước với khách hàng tiêu thụ mà khách hàng tiêu biểu
là công ty Kho Vận Đá Bạc- Vinacomin. Việc tiêu thụ tạ công ty Kho Vận Đá Bạc
là do Tập đoàn chỉ định xong hai bên vẫn hợp tác với nhau để lên các kế hoạch chi
tiết, cụ thể. Ngoài ra, công ty hợp tác với các đơn vị khác nhau.
- Trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị –Vinacomin, Trường Đại học Công
Nghiệp Quảng Ninh trong việc giao thầu khai thác than, hay với các doanh nghiệp
khác để cho huê các nguồn lực như TSCD, nguồn nhân lực…
- Nằm trên vùng công nghiệp với nhiều nhà máy, doanh nghiệp như: Nhà
máy điện Uông Bí, Công ty CP cơ khí Mạo Khê, Xí nghiệp vật tư - vận tải Hòn
Gai..., vì vậy công ty luôn có những chính sách quan hệ và đối ngoại hợp tác với tất
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

18
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp


Đại học Mỏ Địa chất

cả các bạn hàng, các nhà cung cấp sản phẩm cho công ty để đạt đến hiệu quả kinh tế
cao nhất, hợp tác hai bên cùng có lợi.
- Nhìn chung, cùng với xu hướng của các đơn vị trong ngành, trình độ phân
công lao động xã hội của Công ty Cổ phần than Vàng Danh đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Điều này góp phần mang lại thành công cho doanh nghiệp, để
doanh nghiệp có được những thành tựu như ngày hôm nay.
1.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
1.3.2.1. Tổ chức quản lý
Hiện nay, Công ty than Vang Danh thực hiện công tác tổ chức quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này phù hợp với điều kiện khai thác mỏ, phát
huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng của từng đơn
vị, tạo khung hành chính vững chắc cho quản lý doanh nghiệp.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty hiện nay bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Công ty, tất cả các cổ dông có quyền quyết định những vấn đềthuộc
nhiệm vụ và quyền hạn được Pháp luật và Điều lệ của công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty có toàn quyền nhân
doanh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lơi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị thường xuyên dám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kiểm
soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chế
dộ hạch toán, hoạt động của hệ thông kiểm tra và kiểm soát nội bộ của công ty.
Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của
Đại Hội Đồng Cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt dộng của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Vinacomin bổ nhiệm.
Giám đốc là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
- Các Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành
một hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công hoắc ủy quền của Giám đốc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Công ty có 5 Phó giám đốc: 1 Phó giám đốc kỹ thuật, 1 Phó
giám đốc an toàn, 1 Phó giám đốc đầu tư, 1 Phó giám đốc cơ điện vận tải, 1 Phó
giám đốc sản xuất.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đóc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế
toán, thống kê, tài chính, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

19
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

- Các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc
Giám đốc, các Phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số chức danh của Công ty
- Giám đốc Công ty: Điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và trực tiếp phụ trách công tác: tổ chức cán bộ và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; tổ chức lập các phương án kinh tế điều hòa vốn kinh doanh; phụ
trách công tác mua bán vật tư, thiết bị,tài chính và tiêu thụ sản phẩm – trực tiếp chỉ
đạo các phòng ban: TCLD, VP-TĐ, KH; là chủ tich hội đồng thi đua, nâng bậc
lương, tuyển dụng, xây dưng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm trình HĐQT

Công ty.
- Phó giám đóc kỹ thuật: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước
GĐ và toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác hầm lò và lộ thiên.
- Phó giám đốc đầu tư: Tham mưu chỉ đạo tiến hành công tác đàu tư mua
sắm trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng để tổ chức đầu tư trong sản xuất.
- Phó giám đốc sản xuất: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước
GĐ về toàn bộ công tác sản xuất của công ty. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch tháng, quý cả về số lượng, chất lượng, tiêu thụ. Chỉ đạo công tác định
mức lao động. Điều hòa lao động ở các phann xưởng để thực hiện mục tiêu kế
hoạch.
- Phó giám đóc an toàn: Phụ trách các vấn đề an toàn, thông gió của công
ty.
- Phó giám đốc cơ điện – vận tải: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm
trước GĐ về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật cơ điện của công ty, trực tiếp phụ
trách các phòng Cơ Điện – Vận tải, Cơ tuyển.
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng TK – KT – TC, tổ chức thực hiện đúng
nguyên tắc tài chính của công ty.
 Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban, phân xưởng của công ty

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

20
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG C.TY


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ C.TY
BAN
KIỂM
SOÁT

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phó GĐ
Kỹ thuật

Phó GĐ
Sản Xuất

Phó GĐ
An toàn

Phó GĐ
Đầu tư

Phó GĐ
Cơ điện
vận tải

Kế Toán trưởng
Phòng kỹ thuật- Khai thác
Phòng Tổ chức lao
động

Phòng trắc địa- Địa chất
Phòng đầu tư-XD- MT


Văn phòng thi đua

Phòng cơ tuyển
-Các PX Sản xuất (30): Khối khai thác và khối đào lò;
Phòng kế hoạch
Phòng
cơSản
điện-Vận
tải Các đơn vị dây chuyền, mặt bằng;
-Các PX
xuất (11):
Phòng TK-KT_TC
Phòng
điều
độ vụ
sản(02);
xuất
-Các PX
phục
Trạm Y Tế
Hình 1-6: Sơ đồ tổ chức Phòng TT-PC-KT
Phòng tiêu thụ -KCS
bộ máy của Công ty cổ
phần than Vàng Danh Vinacomin năm 2016
Phòng bảo vệ-Quân sự
Phòng an toàn-BHLĐ
1. Phòng Kỹ thuật - Khai
Phòng vật tư
Phòng Thông gió Mỏ

thác: Tham mưu, giúp
việc cho GĐ trong việc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật, công nghệ mỏ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong từng kỳ kế hoạch.
2. Phòng Trắc địa – Địa chất: Tham mưu giúp GĐ về tổ chức, quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra công tác trắc địa – địa chất đẻ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
XDCB và phục vụ đời sống của công ty.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

21
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

3. Phòng Cơ điện: Tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong tổ chức, quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra công tác cơ điện, mạng tin học để thực hiện nhiệm vụ SXKD,
XDCB và phục vụ đời sống của công ty. Tham mưu giúp giám đốc trong công tác
quản lí các thiết bị ô tô, xe máy và cầu đường bộ, cầu đường sắt…
4. Phòng an toàn: Tham mưu giúp GĐ thực hiện chủ trương, biện pháp về tổ chức,
kiểm tra, giám sát công tác AT-BHLĐ của công ty theo quy định.
5. Phòng đầu tư mỏ : Tham mưu cho GĐ tổ chức, quản lý công tác đầu tư xây
dựng , bảo vệ và phòng chống sự cố môi trường của công ty theo quy định của pháp
luật , Là đầu mối tham mưu giúp GĐ công ty – chủ đầu tư quản lý thực hiện các thủ
tục đầu tư các dự án mỏ của công ty theo quy định của pháp luật .
6. Phòng điều độ sản xuất: Tham mưu giúp GĐ trong việc chỉ huy điều hành dây
chuyền sản xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy phạm về kĩ thật an toàn trong

sản xuất kinh doanh của các đơn vị trog công ty.
7. Phòng Cơ tuyển: Tham mưu, giúp việc cho GĐ tổ chức, quản lí thực hiện công
tác: quản lí, vận hành, sữa chữa, lắp đặt toàn bộ máy móc, thiết bị cơ điện nhà máy
tuyển than, PX chế biến than và điều hành cung cấp nước khu vực Vàng Danh .
8. Phòng Thong gió và thoát nước Mỏ: Tham mưu, giúp việc cho GĐ qunr lí, chỉ
đạo thực hiện công tác: thông gió ỏ, kiểm soát khí mỏ, thoát nước mỏ, giải quyết sự
cố và công tác sáng kiến trong Công ty.
9. Phòng Tiêu thụ -KCS: Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong việc quản lí, tổ chức
thực hiện công nghệ sàng tuyển, chế biến, nghiệm thu than, kiểm tra chất lượng
than, tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty.
10. Phòng Tổ chứ lao động: Tham mưu giúp GĐ quản lí, chỉ đạo thực hiện công tác
tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, lập định mức hao phí lao động,
tiền lương à giả quyết các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty
theo quy định cảu pháp luật.
11. Phòng Kế hoạch: Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong lĩnh vực quản lí công tác
kế hoạch, quản lí chi phí, hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty theo quy định của pháp luật.
12. Phòng Thống kê – kế toán – tài chính: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và kế toán trưởng cấp trên về các công việc thuộc lĩnh vực kế toán,
tài chính, thống kê.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

22
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất


13. Phòng vật tư: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ
công tác quản lí và cung ứng vật tư, phụ tùng thiết bị đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu sản xuất theo quy định của pháp luậ .
14. Phòng Thanh tra - Pháp chế à Kiểm toán nội bộ: Tham mưu, giúp việc cho GĐ
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, hợp lệ trong sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực: tổ
chức sản xuất, hợ đồng kinh tế, đầu tư xây dựng, hạch toán kinh tế, ban hành các văn
bản pháp quy, kiểm toán báo cáo tài chính ( nội bộ) theo quy định của pháp luật, đồng
thời đề xuất các biện pháp xử lí trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được
giao.
15. Phòng BV-QS: Tổ chức các lực lượng bảo vệ tuần tra, bảo vệ các vị trí sản xuất
của công ty, tổ chức thanh tra, kiểm tra các vụ việc xảy ra trong nội bộ công ty. Đảm
bảo an ninh trật tự trong khai trường sản xuất và các khu vực do công ty quản lý.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự của CBCNV trong công ty.
16. Văn phòng thi đua: Tham mưu trước Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về công tác quản ly hành chính, văn thư và thi đua tuyên truyền.
17. Trạm Y tế: Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe, quản lý, chỉ đạ, kiểm tra, thực
hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên định kì.
Các đơn vị sản xuất: Gồm 30 đơn vị thuộc khối khai thác và đào lò ( Các phân
xưởng khai thác than, đào lò ), 11 đơn vị dây chuyền, mặt bằng và 2 đơn vị làm
công tác phục vụ.
1.3.2.2. Tổ chức sản xuất
Quản đốc phân
xưởng

PQĐ ca 1

Nhân viên
thống kê


Tổ SX ca
1

PQĐ ca 2

Tổ SX ca
2

PQĐ ca 3

PQĐ cơ điện

Tổ SX ca
3

Tổ SX cơ
điện

Hình 1.7: Sơ đồ tổ chức quản lý cấp phân xưởng
Sơ đồ bộ máy phân xưởng của công ty được thể hiện trong hình 1-7. Qua
hình ta thấy bộ phận sản xuất của Công ty được chia thành các phân xưởng, mỗi
đơn vị sản xuất đều được bố trí nhân viên thống kê theo dõi về quá trình sản xuất
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

23
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp


Đại học Mỏ Địa chất

của các phân xưởng. Các phân xưởng được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất
chuyên môn phụ trách một công việc nhất định trong một lĩnh vực nhất định, đồng
thời chịu sự chỉ huy và nhận nhiệm vụ của Trung tâm chỉ huy sản xuất của công ty.
Các tổ, đội được chia ra các kíp sản xuất, hoạt động luân phiên trong các ca sản xuất
đảm bảo quá trình sản xuất được nhịp nhàng. Các tổ, đội sản xuất thực hiện nhiệm
vụ của mình theo lệnh của cấp trên (các tổ ca 1,2,3 thực hiện công việc dưới sự chỉ
đạo của các Phó quản đốc) , thực hiện chế độ báo cáo kết quả và thực hiện sản xuất
(thông qua sổ giao ca) với Quản đốc phân xưởng, đồng thời báo cáo với GĐ công ty
thông qua phòng điều độ sản xuất . Tùy theo từng trường hợp cụ thể, GĐ công ty sẽ
căn cứ vào thông tin của phòng điều độ sản xuất và các phòng ban chức năng do
quản đốc trực tiếp báo cáo hoặc sau khi trực tiếp kiểm tra, từ đó đưa ra quyết định
để diều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2.3. Chế độ làm việc
- Thời gian làm việc của công được quy định tại quyết định 188-1999QĐTTg của Thủ tướng chính phủ và điều 68-81 của Bộ luật Lao động. Quy định cụ thể
như sau :
- Đối với bộ phận quản lý: Ngày làm việc 8 giờ (theo ca) hoặc 6 giờ (theo
kíp), tuần làm việc 6 ngày nghỉ chủ nhật hoặc liên tục nghỉ lượt, không kể chế độ
nghỉ lễ, tết mà Nhà nước quy định.
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp: Công ty áp dụng chế độ làm việc 3 ca
liên tục, thực hiện chế độ đảo ca ngược ( 3-2-1) nghỉ ngày chủ nhật; công ty có
phân xưởng D1 đào lò XDCB thực hiện chế độ làm việc liên tục 4 kip trên 1 ngày,
nghỉ luân phiên đảo kip ngược (4-3-2-1). Thời gian nghỉ giữa ca cho cán bộ công
nhân viên vào ban ngày là 30 phút trên 1 ca, ban đêm 45 phút trên 1 ca.
 Thời gian làm việc chung của các đơn vị theo ca :
Ca: Từ 8 giờ đến 16 giờ
Ca 2: Từ 16 giờ đến 24 giờ
Ca 3: Từ 24 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau
 Thời gian làm việc chung cho các đơn vị theo kíp :

Kíp: Từ 8 giờ đến 14 giờ
Kíp 2: Từ 14 giờ đến 20 giờ
Kíp 3: Từ 20 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau
Kíp 4: Từ 2 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau
Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

24
Lớp QTKD A_K58


Đồ án tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa chất

 Bộ phận sản xuất trực tiếp thực hiện chể độ làm việc theo 3 ca với chế độ
đảo ca nghịch (Ca 3 ÷ Ca 2 ÷ Ca 1) và mỗi ca làm việc 8 tiếng.
 Chế độ đảo ca của bộ phận sản xuất chính được thể hiện qua bảng 1-7. Trong
đó A,B,C lần lượt là các tổ sản xuất của công ty.
Chế độ đảo ca của công nhân sản xuất chính
Bảng 1-7
Ngày

1

2

3

4


5

6

Ca 1

A

A

A

A

A

Ca 2

B

B

B

B

Ca 3

C


C

C

C

7

1

1

1

1

14

1

1

1

1

1

2


21

0

1

2

3

N

5

6

7

8

9

0

N

B

B


B

B

B

C

C

C

C

C

C

C

C

C

C

C

C


A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

A

B

B

B


B

B

B

8

9

A

B

B

B

C

C

N

1.3.3. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
1.3.3.1. Cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
- Công văn hướng dẫn về việc lập kế hoạch năm của Tập đoàn Vinacomin
- Căn cứ vào tình hình khai thác và tiêu thụ sản phẩm thực tế của công ty.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trước của Công ty.
- Năng lực sản xuất của các khâu sản xuất chính như: khoan nổ, bốc xúc, vận

chuyển, sàng tuyển.
- Tình hình biến động về giá cả và nhu cầu than trên thị trường.
1.3.3.2. Trình tự, phương pháp xây dựng kế hoạch
- Dưạ vào các căn cứ trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho năm tiếp theo. Các chỉ tiêu cơ bản xuất phát từ tình hình thực hiện kế hoạch
năm phân tích và các hướng dẫn của Tập đoàn.
- Khi lập kế hoạch, Phó giám đốc kỹ thuật và các phòng ban lien quan báo cáo
trữ lượng tài nguyên khai thác, tình hình tiêu thụ sản phẩm,… và các khả năng đáp
ứng của công ty để tiến hành lập kế hoạch sản xuất. Sau khi lập xong, bản kế hoạch
sẽ được chuyển giao cho Giám đốc ký duyệt. Khi đã được ký duyệt chính thức, đây
sẽ là căn cứ để cân đối tài chính, vật tư, lao động, tiền lương.
* Giai đoạn chuẩn bị: Dựa vào báo cáo thực hiện của các năm trước đó với kế
hoạch tương ứng với các năm để tìm ra những nhược điểm, trên cơ sở đố đề ra
những chi tiêu tính toán cụ thể cho mỗi bộ phận và có biện pháp khắc phục.

Sinh viên: Palamy Phasouixayngam

25
Lớp QTKD A_K58


×