Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Tổ chức cung ứng,dự trữ vật tư chủ yếu năm 2017 tại Công ty Than Nam Mẫu TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 156 trang )

Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh của ngành than nói riêng và các ngành
khai thác khoáng sản nói chung đều có những khó khăn và thuận lợi nhất định. Để
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, các doanh nghiệp phải biết tận
dụng một cách triệt để những lợi thế của mình và phải có những biện pháp tốt nhất
để khắc phục những khó khăn sao cho thu được lợi nhuận cao nhất.
Ngành Than là một ngành cung cấp tư liệu sản xuất đầu vào cho các ngành
kinh tế khác trong nền kinh tế, do đó nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế cũng như vấn để an ninh năng lượng Quốc gia. Nền kinh tế
phát triển, nhu cầu năng lượng nói chung và nhu cầu than nói riêng ngày càng gia
tăng càng thể hịên vị thế của ngành. Tuy nhiên, than là tài nguyên không tái tạo, do
đó việc khai thác và sử dụng cần phải đảm bảo cả hiệu quả kinh tế trước mắt và phát
triển bền vững trong tương lai.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của đất nước nói chung và của ngành than nói
riêng Công ty muốn phát triển thì phải làm tốt công tác Tổ chức cung ứng, dự trữ
vật tư chủ yếu đóng góp vai trò to lớn và quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng quy mô. Do đó tác giả lựa chọn
chuyên đề “Tổ chức cung ứng,dự trữ vật tư chủ yếu năm 2017 tại Công ty Than
Nam Mẫu - TKV”.
Qua quá trình học tập tại trường, thực tập tại Công ty Than Nam Mẫu – TKV,
dựa vào những kiến thức đã được học và qua tìm hiểu về quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Lê
Văn Chiến và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại
Học Mỏ Địa Chất cùng các CBCNV trong Công ty than Nam Mẫu - TKV, tới nay
Đồ án của tác giả đã được hoàn thành với nội dung chính gồm 3 chương:
- Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của
Công ty Than Nam Mẫu - TKV


- Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Than Nam Mẫu
- TKV năm 2016
- Chương 3: Tổ chức cung ứng, dự trữ vật tư chủ yếu năm 2017 tại Công
Ty Than Nam Mẫu – TKV
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Mỏ - Địa chất và các CBCNV
trong Công ty than Nam Mẫu – TKV đã giúp đỡ tác giả hoàn thành Đồ án này.

1
Sinh viên :Phạm Văn Sang

1
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Tác giả đề nghị được bảo vệ Đồ án tốt nghiệp này trước hội đồng chấm tốt
nghiệp chuyên Ngành Quản trị kinh doanh Mỏ, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
trường Đại học Mỏ -Địa chất.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Sang

2
Sinh viên :Phạm Văn Sang


2
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY THAN NAM MẪU – TKV

3
Sinh viên :Phạm Văn Sang

3
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.1.Quá trình thành lập và phát triển Công ty than Nam Mẫu-TKV
1.1.1.Thông tin chung
- Tên đầy đủ: Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam-Công ty Than Nam Mẫu - TKV.
- Tên rút gọn: Công ty Than Nam Mẫu - TKV.

- Tên tiếng Anh: Vinacomin - Nam Mau Coal Company.
- Tên viết tắt: VNMC.
- Trụ sở: Số 1A, đường Trần Phú, phường Quang Trung, thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033 3854293; 033 3854031; Fax: 033 3854360
Email:
Website: Thannammau.vn
1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển
Trước năm 1999, mười tám đơn vị ngành Than khu vực Mạo Khê - Uông Bí
dần sáp nhập thành hai mỏ lớn là Mỏ than Than Thùng và Mỏ than Yên Tử. Ngày
01 tháng 4 năm 1999, hai Mỏ Than Thùng và Yên Tử tiếp tục sáp nhập theo Quyết
định số 502/QĐ-TCCB-ĐT, ngày 23 tháng 3 năm 1999 của Tổng công ty Than Việt
Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam) lấy tên là Mỏ than
Nam Mẫu trực thuộc Công ty than Uông Bí với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất than
hầm lò.
Trong những năm qua Than Nam Mẫu đã có nhiều lần chuyển đổi tên và mô
hình quản lý: Từ ngày 16 tháng 10 năm 2001, đổi tên từ Mỏ than Nam Mẫu thành
Xí nghiệp than Nam Mẫu trực thuộc Công ty than Uông Bí. Ngày 15 tháng 5 năm
2006 được chuyển thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Nam
Mẫu trực thuộc Công ty Than Uông Bí. Ngày 01 tháng 7 năm 2008 chuyển thành
Công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam, tên gọi là
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Nam Mẫu - TKV, viết tắt là
Công ty Than Nam Mẫu - TKV. Ngày 19 tháng 8 năm 2010 đổi tên là Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Nam Mẫu-Vinacomin, viết tắt là Công ty
Than Nam Mẫu-Vinacomin. Ngày 01 tháng 8 năm 2013 chuyển thành Chi nhánh
Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam-Công ty Than Nam Mẫu - TKV,
rút gọn là Công ty Than Nam Mẫu - TKV.
Công ty Than Nam Mẫu được thành lập trong điều kiện Tập đoàn Than
-Khoáng sản Việt Nam gặp nhiều khó khăn, khi mới thành lập cơ sở vật chất kỹ
thuật còn khó khăn, thiếu thốn, điều kiện làm việc cũng như máy móc thiết bị còn

lạc hậu thiếu đồng bộ; song do sự phấn đấu của tập thể cán bộ, công nhân viên toàn
4
Sinh viên :Phạm Văn Sang

4
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Công ty, sau hơn 17 năm thành lập Công ty Than Nam Mẫu đã không ngừng phát
triển cả về quy mô cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên. Cụ thể: Ban đầu
đơn vị chỉ có 4 lò chợ khai thác thì đến năm 2015 đã mở thêm 9 lò chợ, tất cả các lò
chợ đều áp dụng cơ giới trong chống thay cho chống bằng gỗ như trước đây. Việc
áp dụng khoa học trong lò chợ để làm tiền đề cho việc khai thác hoá trong khai thác
than hầm lò.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Theo Quyết định số 1175/QĐ-VINACOMIN, ngày 01 tháng 7 năm 2013
của Hội đồng Thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam,Công
ty Than Nam Mẫu - TKV có nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh như sau:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than.
- Thiết kế, thi công xây lắp các công trình mỏ và công trình công nghiệp,
giao thông, dân dụng, kết cấu hạ tầng, đường dây và trạm điện; quản lý dự án đầu tư
xây dựng, giám sát thi công xây dựng; hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan.
- Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình.
- Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường ống.
- Thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí, phương
tiện vận tải, thiết bị mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực, kết cấu thép và các thiết bị

công nghiệp khác.
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sản xuất bê tông, vật liệu xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh nước tinh khiết, nước khoáng.
1.2. Điều kiện kỹ thuật của sản xuất
1.2.1. Điều kiện địa chất – tự nhiên
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Khu văn phòng Công ty được đặt trên quả đồi rộng nhìn xuống trung tâm
Thành phố Uông Bí. Khai trường của Công ty nằm cách cơ quan trung tâm khoảng
27 km, thuộc xã Thượng Yên Công (khu vực Than thùng - Yên Tử). Bên cạnh khu
vực khai thác than còn có lâm trường trồng cây và bảo vệ môi trường. Nhìn chung
về vị trí địa lý thì Công ty than Nam Mẫu - TKV không được thuận lợi, khai trường
nằm xa trung tâm.
Công ty than Nam Mẫu - TKV cách thủ đô Hà Nội 160 km, cách thành phố Hạ
Long 40 km, phía Bắc giáp núi Bảo Đài, phía Đông giáp Công ty than Uông
Thượng (Công ty Việt Min Đô).
1.2.1.2. Điều kiện khí hậu

5
Sinh viên :Phạm Văn Sang

5
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Công ty than Nam Mẫu - TKV nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với hai

mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa hè thường có mưa to, nhiệt độ cao, có khi
lên tới 360 - 380 C; mùa đông ít mưa, nhiệt độ có lúc hạ xuống 7 0 - 90C, có gió
mạnh. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.800 ÷2.000 ml, mưa phân bổ không đều
trong năm, lượng mưa khoảng 70 ÷ 80 % tập trung vào mùa xuân, hè. Nhìn chung
điều kiện địa lý kinh tế của vùng ảnh hưởng cho việc thăm dò và khai thác than, quá
trình sản xuất trong năm sẽ mang tính chất mùa vụ: Sản lượng than tập trung vào
những tháng mùa khô; cuối quý II và đầu quý III, sản lượng than khai thác thường
thấp.
1.2.1.3. Tình hình dân cư kinh tế vùng
Mạng lưới giao thông trong khu mỏ tương đối phát triển, năm 1994 tới 1998
mỏ đã tiến hành làm đường bê tông từ khu Yên Tử ra tới Lán Tháp đi Uông Bí, đến
năm 2006 đã sửa chữa và trải nhựa áp phan toàn bộ tuyến đường trên.
Nhìn chung điều kiện giao thông từ mỏ ra tới nhà sàng Khe Ngát ra Cảng cũng
như đi các nơi khác tương đối thuận lợi
Công ty nằm trong khu vực miền núi dân cư thưa thớt chủ yếu là cán bộ một
số lâm trường và đồng bào dân tộc, kinh tế kém phát triển. Do vậy khả năng cung
cấp lao động chủ yếu là từ các tỉnh đồng bằng lân cận như Thái Bình, Hải Dương...
1.2.1.4.Đặc điểm địa chất kiến tạo
Khai trường nằm trong địa hình bị phân cách nhiều, độ cao tuyệt đối dao động
từ 450 ÷ 810 m. Quặng than nằm sâu khoảng 500 m với các vỉa có thông số kỹ thuật
được kê ở bảng sau
Thống kê chiều dày và biên giới vỉa
Bảng 1-1
Khoảng
Tên
Chiều dày
Mức độ
TT
Cấu tạo vỉa
cách t.bình

vỉa
vỉa
ổn định
giữa các vỉa
0,39 - 5,72
1
V9
Phức tạp
30,00
Không ổn định
1,98 (46)
2

V8

0,26 - 4,76
1,91 (58)

Phức tạp

44,00

Tương đối ổn định

3

V7

1,49 - 11,07
4,99 (20)


Phức tạp

28,00

Tương đối ổn định

4

V7T

0,93 - 3,91
1,87 (7)

Tương đối phức
tạp

6
Sinh viên :Phạm Văn Sang

Không ổn định

6
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

5


6a

0,53 - 11,45
3,28 (53)

6

V6

0,53 - 13,20
4,40 (47)

7

V5

8

V4

9

V3

0,81 - 13,50
5,16 (35)
0,51 - 14,83
3,52 (42)
0,45 - 7,53
2,53 (29)


Đồ án tốt nghiệp

22,00

Tương đối ổn định

Phức tạp

42,00

Tương đối ổn định

Phức tạp

42,00

Tương đối ổn định

Rất phức tạp

45 - 50,00

Không ổn định

Rất phức tạp

38,00

Không ổn định


*Địa tầng
Toàn bộ trầm tích chứa than khu Nam Mẫu là một phần cánh nam nếp lồi Bảo
Đài, tuổi trầm tích chứa than đã được xếp vào kỷ Triat - Jura, trong đó phụ điệp
dưới than có tuổi T2L - T3C và phụ điệp chứa than có tuổi T3- J1.
- Cấu trúc địa chất
Có thể phân chia khoáng sàng than Mỏ thành các khối cấu tạo sau đây:
+ Khối I: Được giới hạn phía Đông là đứt gẫy F12, phía Tây là tuyến I a. Các
vỉa than có giá trị công nghiệp vỉa 4,5,6,7,8,9. Kiến tạo phát triển chủ yếu là nếp
uốn, làm thế nằm của đất đá và vỉa than thay đổi lớn, từ dốc đứng trên mặt đến rất
thoải xuống sâu, yếu tố này không gây ảnh hưởng lớn, vì diện tích nhỏ.
+ Khối II: Được giới hạn phía Đông là tuyến I a, phía Tây là tuyến Vb. Có các
vỉa than từ vỉa 2 đến vỉa 9, đây là khối có trữ lượng than lớn nhất trong khu Nam
Mẫu. Trong khối ít bị các đứt gẫy và nếp uốn làm phức tạp, chỉ có phía Tây có đứt
gãy F400 và một vài uốn nếp nhỏ làm gián đoạn và thay đổi đường phương của vỉa
than phần dưới sâu, đầu lộ các vỉa than được các công trình trên mặt và khai thác
khống chế tương đối tốt, nên việc nối vỉa than trong khối này khá chắc chắn.
- Kiến tạo
Các vỉa than có hướng cắm chung là hướng Bắc, Đông Bắc, góc dốc từ 15
o
÷55 . Khoáng sàng Nam Mẫu có các nếp uốn chính sau:
+ Nếp lồi B3: Nằm giữa tuyến I và tuyến Ia phát triển theo hướng Tây Bắc Đông Nam, mặt trục nghiêng về phía Đông Bắc. Từ trên mặt xuống dưới sâu nếp lồi
có xu hướng tắt dần.
+ Nếp lõm H4 : Vị trí trùng với tuyến I a, nếp uốn phát triển theo hướng Tây
Bắc đến Đông Nam, nếp uốn kéo dài khoảng 500m, tắt nhanh khi xuống dưới sâu,
mặt trục nghiêng về phía Đông Bắc với độ dốc 60 - 700, hai cánh tương đối thoải.
+ Nếp lõm H3: Nằm giữa tuyến III và tuyến H a, phát triển theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam , mặt trượt nghiêng về phía Đông Nam độ dốc 45 - 500.
7
Sinh viên :Phạm Văn Sang


7
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

+ Nếp lõm H6: Xuất phát từ phía Tây Bắc tuyến VI, phát triển theo hướng
Đông Bắc đến F400, độ dốc 70 - 800, hai cánh nếp lõm thoải 2 - 300.
+ Nếp lồi B7: Nằm phía Đông Nam đứt gãy F 50 kéo dài theo hướng Đông Bắc,
mặt trục nghiêng phía Đông Nam khoảng 50 - 60 0 hai cánh không đối xứng và độ
dốc thay đổi lớn.
+ Đứt gãy thuận F12: Là ranh giới phía Đông của khu Nam Mẫu với khu cánh
gà. Kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam hướng cắm Tây Bắc, biên độ dịch
chuyển khoảng 110 ÷ 120m.
+ Đứt gãy thuật F1: Phát sinh từ đứt gãy F 12 ở phía Tây Nam, kéo dài theo
hướng Đông Bắc, độ dốc mặt trượt từ 43 ÷ 450, biên độ dịch chuyển từ 10 ÷ 20m.
+ Đứt gãy nghịch F400: Là đứt gẫy được phát hiện và xác định do các công
trình khai thác vỉa 9, vỉa 8, vỉa 7, nằm Phía Đông Nam tuyến V a phát triển theo
hướng Đông bắc - Tây Nam. Đứt gẫy cắm hầu hết các vỉa ở trên mặt, đứt gẫy đã
được các lò khai thác mức + 450, + 400 vỉa 9, mức + 400 + 370 + 335 vỉa 8 khống
chế.
- Cấu tạo các vỉa than
Địa tầng chứa than khu Nam Mẫu có 10 vỉa than, từ vỉa 2 đến vỉa 9 (V2, V3,
V4, V5, V6a, V7. V7trụ, V8, V9), trong đó có 9 vỉa có giá trị công nghiệp (vỉa 2
không tham gia tính trữ lượng). Theo hướng cắm của vỉa, chiều dầy vỉa than ít biến
đổi (trừ V9, V6, V4, V3) và có chiều hướng giảm chiều dày vỉa từ trên mặt xuống
sâu.

Đặc tính chung của các vỉa than theo hướng từ Đông sang Tây, chiều dày các
vỉa than đã thống kê thường thay đổi không lớn, không theo quy luật từ V7 và V5
trong đó V5 chiều dày tương đối ổn định và các vỉa 7, 8, 9 có chiều dày giảm dần từ
Đông sang Tây, còn các vỉa khác có chiều hướng giảm dần về trung tâm. Góc dốc
của vỉa thay đổi từ 30 ÷ 500, có nơi từ 60 ÷700, đôi chỗ có các đứt gẫy lớn làm vỉa
than và đất đá vây quanh bị biến dạng và dịch chuyển. Địa tầng chứa than đất đá bị
nứt nẻ, phân lớp cường độ kháng nén thay đổi lớn như sét kết γ n =311 kg/cm2, bột
kết γ n = 618 kg/cm2, cái kết γ n = 1.067 kg/cm2.
* Điều kiện địa chất thuỷ văn
Điều kiện địa chất thủy văn của Công ty phức tạp; trong đó, các vỉa than của
Công ty có chiều dày không ổn định theo cả đường phương và hướng cắm, hoạt
động kiến tạo và các hệ thống đứt gãy đã làm cho các vỉa than và đất đá vây quanh
bị biến dạng và dịch chuyển.
- Nước mặt: Chủ yếu là nước mưa trong sản xuất chảy xuống khai trường
làm ảnh hưởng sản xuất.
8
Sinh viên :Phạm Văn Sang

8
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

- Nước dưới đất: Có áp lực cục bộ, nhiều nơi mực thuỷ áp cao hơn mặt đất
đến 5m.
Nước mặt và nước dưới mặt đất có quan hệ thuỷ lực, nói chung điều kiện địa
chất thủy văn của Công ty phức tạp.

* Địa chất công trình
Địa tầng mỏ Nam Mẫu bao gồm các trầm tích đệ tứ và trầm tích T 3 - J1. Trầm
tích đệ tứ gồm cát, sét, đá lăn, cuội sỏi khả năng ổn định bền vững kém.
Trầm tích T3 - J1 gồm: cát kết, bội kết, sét kết, than, cuội và sạn kết, chiều
dài nham thạch không ổn định hiện tượng vót nhọn, thấu kính theo cả đường
phương và hướng cầm. Các vỉa than có hướng cắm ngược với địa hình.
Đặc tính của các loại nham thạch chủ yếu như sau:
- Sét kết có cấu tạo phân lớp mỏng, chiều dày lớp từ 0,2 - 0,5m. Cường độ
kháng nén từ 110 - 400kg/cm3, trung bình 331kg/cm3. Chiều dày địa tầng sét kết
trung bình 23m, chiếm 15% so với tổng chiều dày địa tầng Mỏ.
- Bột kết có cấu tạo phân lớp, ít nứt nẻ. Chiều dày địa tầng bột kết trung bình
130 m, chiếm 42,69% so với tổng chiều dày địa tầng mỏ.
- Cát kết, sạn kết có cấu tạo phân lớp dày hoặc dạng khối, Tỷ trọng rắn chắc.
Chiều dày địa tầng cát kết và sạn kết trung bình 112,36 m, chiếm 42,31% so với
tổng chiều dày địa tầng mỏ.
- Nham thạch có trong khu mỏ thuộc loại đá cứng, nứt nẻ ít. Các hiện tượng
địa chất vật lý có liên quan đến hoạt động nước mặt, nước dưới đất như xói mòn,
sụt lún cát chảy không xảy ra trong khu mỏ.
Độ cứng trung bình đất đá f = 7,82, mỏ thuộc nhóm VIII ( là nhóm mỏ ổn định
về ĐCCT)
* Đặc điểm khí mỏ
Các vỉa than của Công ty đều tuân theo quy luật chung là chứa các khí cháy
nổ (CH4; H2) và khí độc, ngạt ( CO2 + CO), hàm lượng (%) các loại khí của từng vỉa
thay đổi không lớn.
- Hàm lượng khí mê tan và Hyđro thay đổi từ 0,00% ÷ 22,71%, trung bình
22,63%.
- Khí CO2 thay đổi 0,00% ÷ 22,71%, trung bình 4,25%.
- Hàm lượng khí Nitơ thay đổi từ 41,80% ÷ 99,59%, trung bình 79,74%.
Không phát hiện thấy đới khí mê tan, các vỉa than nằm trong đới khí phong
hoá. Thành phần và hàm lượng khí thuộc đới khí mê tan - Nitơ có thể tạm thời xếp

độ chứa khí các vỉa than thuộc loại cấp khí loại I về Mê tan.

9
Sinh viên :Phạm Văn Sang

9
Lớp: QTKD B-K58


Trng i hc M ia Chõt

ỏn tụt nghiờp

Thc t trong thi gian khai thỏc ca m, cha xy ra hin tng ngt v
chỏy n. Tuy vy do khu m cú nhiu np un nờn trong cỏc cu to ú cú th l ni
tớch t khớ t nhiờn. Vỡ vy, cn u t nghiờn cu lm rừ c im v quy lut
phõn b khớ, cú bin phỏp ch ng phũng nga.
* Tr lng m
Tr lng m Nam Mu c tớnh trờn bng tớnh tr lng cỏc va: 3;
4;5;6;7;8,9; 6a v 7 tr. Cỏc bn ny c chnh lý trờn c s cỏc bn ng
ng tr do Cụng ty a cht 906 (Cụng ty a cht v khai thỏc khoỏng sn lp
nm 1999).
Tr lng ca Cụng ty bỏo cỏo nm 1999 cp C 1 n C2 l 72.263.000 tn
trong ú cp C1 l 39.031.449 tn, cp C2 l 32.211.676 tn.
Tng tr lng chia lm 2 khu: Khu I t tuyn I n t gy F400; khu II t
t gy F400 v phớa Tõy Bc (Giỏp khu di tớch chựa Yờn T).
1.2.2. Cụng ngh sn xut ca Cụng ty than Nam Mu-TKV
Cụng ngh sn xut :Cụng ty Than Nam Mu - TKV l Cụng ty khai thỏc than
hm lũ, ỏp dng cụng ngh khai thỏc lũ ch dõy diu, khoan n mỡn kt hp vi th
cụng l ch yu.

* Hờ thụng m va
Cụng ty Than Nam Mu - TKV tin hnh m va bng lũ xuyờn va. Sau ú
l cỏc ng lũ dc va, thng khai thỏc, lũ song song u v lũ song song chõn
S m va:
LƯ ớ i thép B - 40

mặt c ắt b - b

mặt c ắt a - a

Ghi chú:
3a - Lòxuyên vỉ
a vận chuyển.
4a - Lòdọc vỉ
a vận tải.
4* - Lòdọc vỉ
a thôn gió.
7 - Lòxuyển vỉ
a thônggió.

Lò DVVC

Lò DVTG

Lò song song chân

Hỡnh 1-1: S m va
* Cụng nghờ khai thỏc than v vn chuyn than, õt ỏ trong hm lũ
Cụng ty Than Nam Mu TKV l n v khai thỏc bng phng phỏp hm lũ
vi cụng ngh khai thỏc than ch yu l th cụng kt hp vi khoan n mỡn nờn

cụng ngh khai thỏc, vn chuyn than, t ỏ trong hm lũ nh hỡnh sau:
10
Sinh viờn :Phm Vn Sang

10
Lp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Khoan lỗ nạp nổ mìn thông
Chống
giógiữ,
đàokhấu
lò CBSX
và lắp đặt đường ray
Bốc xúc lên tầu điện

Đồ án tốt nghiệp

V/C than

Quang

Bãi đổ than

lật

Quang
Bãi thải

Hình 1-2: Sơ đồ khai thác và vận chuyển than,V/C
đất dá trong
hầm lò
lật
đất đá
Than lò chợ khai thác bằng công nghệ khai thác cột dài theo phương, khấu
phân tầng. Hệ thống khai thác than lò chợ của Công ty có thể được mô tả như sau: ở
các phân tầng khác nhau và tại vị trí thích hợp ngoài mặt đất các lò xuyên vỉa được
mở vào gặp các vỉa than, tại đây mở các lò dọc vỉa chạy dọc theo các vỉa than tới
biên giới trữ lượng của mỏ, các lò dọc vỉa này là lò dọc vỉa vận tải. Để đảm bảo an
toàn cho công tác vận tải than lò chợ, từ các lò dọc vỉa này người ta mở các lò song
song chân lò chợ, nối giữa lò song song và lò dọc vỉa là các họng sáo. Khoảng cách
an toàn giữa lò song song và lò dọc vỉa cũng chính là bề dầy của trụ than bảo vệ lò
dọc vỉa vào khoảng 8 ÷10 mét. Từ lò song song chân mở lò chợ lên gặp lò dọc vỉa
thông gió ở mức trên, chiều dài trung bình của một lò chợ khoảng 80 ÷ 120 mét. Lò
song song chân được mở từ biên giới trữ lượng mỏ về lò xuyên vỉa trung tâm và
được mở từng đoạn phù hợp với khả năng khai thác và chống giữ nhằm giảm thiểu
khối lượng chống giữ và củng cố lò. Việc khấu than được thực hiện từ biên giới
ruộng mỏ ngược về lò xuyên vỉa trung tâm, tại đây luôn để lại các trụ than để bảo vệ
các đường lò xuyên vỉa trung tâm, bề dày trung bình các trụ than là 8 ÷ 10 mét.

Chuyển cột
Chống
Khoan nổ
mìn

Nạp nổ mìn và
thông gió tích cực

Chống

Dặm
Khấu chống tải
than
Hạ nền
sang máng
Chuyển cột chống
để phá hoả

Hình 1- 3: Các bước công việc trong khai thác than lò chợ

11
Sinh viên :Phạm Văn Sang

11
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Với công nghệ khai thác này tổn thất than khai thác là thấp, cho phép thăm
dò tỉ mỉ địa hình địa chất, công tác vận tải thuận lợi không có sự ảnh hưởng giữa
công tác đào lò và công tác khai thác, khi xảy ra sự cố dễ dàng cách ly với các khu
vực lân cận, ngoài ra các đường lò nằm trong vùng than nguyên ít bị biến dạng và
chịu sự tác động của áp lực mỏ, đảm bảo thuận lợi cho vận chuyển, thông gió, rò
gió ít. Tuy nhiên khối lượng đào lò chuẩn bị ban đầu lớn kéo theo vốn đầu tư ban
đầu lớn, thời gian đưa mỏ vào sản xuất lâu.
1.2.3.Trình độ Trang thiết bị kỹ thuật,máy móc thiết bị


a. Trang thiết bị cho bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất chính của Công ty gồm 13 phân xưởng khai thác, và 6
phân xưởng đào lò. Những trang thiết bị khấu than phù hợp với dây chuyền sản xuất
của Công ty; đầy đủ về mặt số lượng, dự phòng đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt
động liên tục, không bị gián đoạn và đáp ứng tốt khi Công ty có công suất lớn hơn.
Để thấy được sự đầu tư trang thiết bị của Công ty, có bảng thống kê sau:
Một số máy móc thiết bị sản xuất chính
(Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016)
Bảng 1-2
Dự phòng +
TT
Tên thiết bị
ĐVT
Sản xuất
sửa chữa
1

Băng tải các loại

Bộ

42

5

2

Biến áp chiếu sang

Chiếc


47

5

3

Biến áp khoan

Chiếc

18

3

4

Bơm nhũ tương

Trạm

13

0

5

Bơm nước

Chiếc


74

8

6

Búa chèn

Chiếc

94

14

7

Búa khoan hơi

Chiếc

68

10

8

Cầu dao phòng nổ

Chiếc


316

40

9

Cột chống thuỷ lực

Chiếc

8.471

987

10

Cưa đĩa

Chiếc

8

11

Đầm rung

5

12


Dây chuyền sàng

13

Đèn ác quy lò

Chiếc
D/chuyề
n
Chiếc

14

Giá khung các loại

12
Sinh viên :Phạm Văn Sang

Bộ

6
3.200

320

364

51
12


Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
TT

Tên thiết bị

Đồ án tốt nghiệp
ĐVT

Sản xuất

Dự phòng +
sửa chữa

15

Goòng chở than 3T

Chiếc

352

25

16

Khoan điện cầm tay


Chiếc

83

10

17

Khởi động từ

Chiếc

154

15

18

Máng cào

Bộ

7

2

19

Máy bào gỗ


Chiếc

1

20

Máy biến áp 3 pha

Chiếc

45

21

Máy cào đá

Chiếc

5

22

Máy chưng cất nước

Bộ

3

23


Máy công cụ các loại

Chiếc

22

24

Máy đào lò combai

Chiếc

1

25

Máy hàn các loại

Chiếc

39

4

26

Máy khoan

Chiếc


8

1

27

Máy nén khí

Chiếc

23

4

28

Máy phát điện

Chiếc

5

1

29

Máy tháo cột

Chiếc


2

30

Máy tiện

Chiếc

4

31

Máy trộn bê tong

Chiếc

4

32

Máy xúc

Chiếc

10

3

33


Máy xúc đá các loại

Chiếc

8

1

34

Ôtô

Chiếc

100

8

35

Quang lật goòng

Chiếc

11

3

36


Quạt gió cục bộ

Chiếc

142

25

37

Rơ le rò 380V

Chiếc

49

7

38

Tàu điện

Chiếc

16

2

39


Thiết bị phòng KCS

Bộ

18

40

Tời điện

Chiếc

28

41

Tổng đài điện thoại

Trạm

1

42

Tủ nạp ác quy đèn lò

Chiếc

38


5

43

Tủ nạp tàu

Chiếc

16

2

13
Sinh viên :Phạm Văn Sang

5
0

3

13
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
TT
44

Tên thiết bị

Xà thuỷ lực các loại

Đồ án tốt nghiệp
ĐVT
Cái

Sản xuất

Dự phòng +
sửa chữa

7.214

840

b. Trang bị kỹ thuật dùng vào sản xuất phụ trợ
Bộ phận sản xuất phụ trợ là các bộ phận tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất
chính, bộ phận sản xuất phụ trợ của Công ty gồm: Phân xưởng cơ giới, phân xưởng
Vận tải lò, phân xưởng Cơ khí, phân xưởng Cơ điện lò, phân xưởng Xây dựng môi
trường; ngoài ra còn các bộ phận khác. Hiện nay các bộ phận phụ trợ của Công ty
sử dụng những máy móc thiết bị bảng 1-3.
Qua số liệu thống kê cho thấy: trang thiết bị của Công ty là những thiết bị
phổ thông chuyên dùng. Máy móc thiết bị của Công ty đều được huy động vào sản
xuất và giữ vai trò quan trọng. Nó quyết định đến năng suất, đảm bảo tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một số máy móc thiết bị sản xuất phụ trợ
(Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016)
Bảng 1-3
T
Sửa

Tên thiết bị
ĐVT Sản xuất
Thanh lý
T
chữa
1 Xe gạt
Chiếc
7
1
1
2 Máy nén khí
Chiếc
41
4
3 Máy khoan CBY
Chiếc
12
2
4 Máy phát điện 75KVA
Chiếc
5
1
5 Xe ôtô con các loại
Chiếc
14
2
6 Xe ôtô ca
Chiếc
6
8 Xe cẩu

Chiếc
4
8 Xe chuyên dùng
Chiếc
3
9 Xe cứu thương
Chiếc
1
Qua số liệu thống kê cho thấy: trang thiết bị của Công ty là những thiết bị phổ
thông chuyên dùng. Máy móc thiết bị của Công ty đều được huy động vào sản xuất
và giữ vai trò quan trọng. Nó quyết định đến năng suất, đảm bảo tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3. Điều kiện kinh tế xã hội của sản xuất
1.3.1.Tình hình tập trung hóa ,chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất trong
ngành và trong nội bộ Công ty
1.3.2. Tình hình tổ chức quản lí sản xuất và lao động
1.3.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
14
Sinh viên :Phạm Văn Sang

14
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

2. Cơ cấu tổ chức quản lí

Hiện nay Công ty Than Nam Mẫu-TKV đang áp dụng sơ đồ quản lý trực
tuyến chức năng với 17 phòng ban chức năng và 29 phân xưởng.
Trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty có 3 cấp quản lý: Ban
Giám đốc – Cấp Phòng ban – Cấp Phân xưởng. Mỗi phân xưởng sản xuất chịu sự

15
Sinh viên :Phạm Văn Sang

15
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Giám đốc

PGĐ CĐ
sản xuất

P
điều
khiển
SX

P
KCS

tiêu

thụ

PGĐ kỹ
thuật

P. KT
CN
Mỏ

Px khai thác 1,2,3,4
5,6,7,8,9,10,
11,12,14

P.

ĐC

Px đào lò
1,2,3,4,5,6,

PGĐ đầu


P.
Đầu

MT

Trợ lý
giám đốc


Ban
quản

DA

Ban
thanh
tra
mỏ

Px
Vận tải lò
1,2

P.
Th.gió
thoát
nước

Px sàng
tuyển

PGĐ cơ
điện

P.

VT


Px

giới

P.
vật


Px

khí

PGĐ đời
sống

Văn Trạm
phòng
y
tế

Px xây dựng

môi trường

P.
TC

TL

Px

TG
-thoát
nước
khí

P.
KT
TK
TC

P.
KH và
QTCP

Px

điện


P.
BV
QS

Px
Đời
sống

P.
KT
AT


Px
phục
vụ

Hình 1-4:Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty

16
Sinh viên :Phạm Văn Sang

16
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

quản lý của nhiều bộ phận cấp trên, các phòng ban chịu sự điều hành của ban Giám
đốc theo các chức năng quản lý: Kỹ thuật, Vật tư thiết bị, Điện, Trắc địa - địa chất,
Lao động – tiền lương, An ninh – trật tự…
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, là đại diện có tư cách pháp nhân của Công
ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc điều hành bộ máy quản lý của Công ty theo chế
độ thủ trưởng và tập trung quyền hạn.
Giúp việc cho Giám đốc là các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực về sản xuất
kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý và ra quyết định, nhận uỷ
quyền điều hành công việc sản xuất khi Giám đốc vắng mặt.
- Phó Giám đốc sản xuất: trực tiếp chỉ đạo và điều hành sản xuất, công tác an
toàn an ninh, trật tự của toàn Công ty.

- Phó Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trong công tác kỹ thuật mỏ.
- Phó Giám đốc đầu tư: chịu trách nhiệm trong công tác đầu tư xây dựng các
công trình XDCB.
- Phó Giám đốc đời sống: chịu trách nhiệm về công tác đời sống.
- Phó Giám đốc cơ điện: phụ trách về cơ điện máy móc thiết bị của Công ty.
- Trợ lý giám đốc: chịu trách nhiệm về công tác thanh tra mỏ và thông gió thoát
nước mỏ.
Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công
tác của Công ty theo sự phân công cụ thể, trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Giám đốc,
Phó Giám đốc theo các chức năng cụ thể. Ngoài ra các phòng chức năng còn có
nhiệm vụ tham mưu hướng dẫn các đơn vị trực tiếp sản xuất trên các lĩnh vực được
phân công. Thu thập các thông tin từ các đơn vị sản xuất, báo cáo Giám đốc để có
những điều chỉnh phù hợp.
Hiện nay hầu hết các Công ty công nghiệp Mỏ đều quản lý theo hình thức này.
Tuy phức tạp nhưng nó giúp cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty phát huy
được khả năng, sở trường của bản thân, đảm bảo cho sự chỉ đạo trực tuyến kịp thời
quyết định của Giám đốc xuống các đơn vị trong Công ty.
3. Kiểu bộ máy quản trị của Công ty
Công ty Than Nam Mẫu-TKV đang áp dụng sơ đồ quản lý trực tuyến gồm 3
cấp là : Ban Giám đốc, cấp Phòng ban, cấp Phân xưởng
4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty
+ Phòng Điều khiển sản xuất: Tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều
khiển và điều hành toàn bộ các hoạt động SXKD của Công ty, đảm bảo sản xuất và

17
Sinh viên :Phạm Văn Sang

17
Lớp: QTKD B-K58



Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

tiêu thụ an toàn, và hiệu quả. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ mọi
hoạt động sản xuất hàng ca, hàng ngày, tuần, tháng...
+ Phòng KCS và tiêu thụ: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng sản phẩm từ
khâu khai thác, quy hoạch khai thác, chất lượng các loại sản phẩm tiêu thụ, đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ mỏ: Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật công nghệ khai thác mỏ và xây
dựng các công trình phục vụ cho duy trì và phát triển Công ty. Lập kế hoạch,
phương án kỹ thuật cho các công tác sản xuất, tổ chức các công tác quản lý hệ thống
kỹ thuật trong Công ty. Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, phối hợp
với phòng Tổ chức lao động làm công tác đào tạo, thi nâng bậc, kèm cặp, thi thợ
giỏi, huấn luyện công nhân bắn mìn, bảo quản vật liệu nổ...
+ Phòng Trắc địa địa chất: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tổ
chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác trắc địa, địa chất, sửa chữa vật kiến trúc và
các hạng mục công trình chuẩn bị sản xuất ngoài mặt bằng để thực hiện nhịêm vụ
SXKD, XDCB và phục vụ đời sống của Công ty. Tổ chức lập kế hoạch, quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, đề xuất các công tác trắc địa của các đơn vị...
+ Phòng Đầu tư môi trường: Có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc
Công ty quản lý, thực hiện các thủ tục đầu tư (có quản lý dự án), xây dựng công
trình, môi trường của công ty theo quy định của Nhà nước, Tập đoàn.
+ Ban Quản lí dự án: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tổ
chức ,quản lý vật tư,tài sản,trang thiết bị,lao động của ban được Giám đốc giao để
thực hiện nhiêm vụ theo phân cấp quản lý của Công ty và pháp luật.
+ Phòng Kiểm toán- thanh tra: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện
chế độ kiểm toán, thanh kiểm tra hoạt động quản lý. Xét giải quyết đơn thư khiếu

tố; xây dựng các biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật và quản lý công tác kiểm toán, thanh tra trong phạm vi Công ty. Xây dựng
chương trình kế hoạch thanh kiểm tra quý, năm và thanh tra việc thực chính sách
kinh tế xã hội, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch được giao...Tổ chức thực hiện các
chương trình, nhận xét đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, đề xuất
với giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu tố,....
+ Phòng Kỹ thuật thông gió và thoát nước mỏ: Tham mưu giúp Giám đốc
Công ty trong công tác thông gió và thoát nước chế độ bụi khí của Công ty để thực
hiện an toàn và hiệu quả. Lập kế hoạch, thực hiện, đôn đốc, quản lý mọi quy trình
liên quan đến các quá trình thông gió,thoát nước...
+ Phòng Cơ điện- vận tải: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và trong việc tổ
chức, quản lý, kiểm tra, vận hành, sửa chữa trong công tác kỹ thuật cơ điện- xe máy
để thực hiện nhiệm vụ SXKD, XDCB và phụ vụ đời sống của Công ty. Tổ chức lập,
18
Sinh viên :Phạm Văn Sang

18
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

trình duyệt, các dự án, tổ chức nghiệm thu, thanh toán bàn giao các hạng mục công
trình thuộc lĩnh vực cơ khí, cơ điện, xe máy...
+ Phòng Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức, quản
lý, việc mua sắm, bảo quản, cấp phát vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, XDCB và phục vụ đời sống của Công ty. Tổ chức triển khai việc mua sắm
vật tư, thiết bị, theo yêu cầu kế hoạch, tổ chức cấp phát vật tư kịp thời. Kết hợp

cùng các phòng ban lập kế hoạch cung ứng, thu mua, dự trữ vật tư hợp lý...
+ Văn phòng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc tổ chức, quản lý,
công tác hành chính- quản trị, thi đua tuyên truyền, văn hóa thể thao của Công ty.
Chuẩn bị báo cáo, dự thảo nghị quyết, chỉ thị của giám đốc, tổng hợp chương trình
kế hoạch của Giám đốc, phó Giám đốc hàng tháng, quý...Đôn đốc việc thực hiện
các quyết định của Giám đốc.
+ Trạm Y tế: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về công tác chăm sóc sức khỏe cho CBCNV của Công ty và
quản lý tài sản,trang thiết bị lưu trữ hồ sơ sổ sách có liên quan đến nhiệm vụ của
trạm.
+ Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương: Tham mưu gió Giám đốc Công ty
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty việc quản lý chỉ đạo công tác: Tổ
chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương và chế độ cho công nhân viên chức. Lập
phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, cân đối giúp Giám đốc bố trí
sử dụng hợp lý lao động, xây dựng và thực hiện quy chế lương, thưởng... lập kế
hoạch và thực hiện công tác đào tạo, bổ túc nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ
thuật, thợ...
+ Phòng Kế toán -thống kê- - tài chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty
trong việc tổ chức, quản lý công tác thống kê, hạch toán kế toán, quản lý tài chính
của Công ty. Lập kế hoạch về vốn, chi phí, giá thành...,ghi chép đầy đủ các chứng từ
ban đầu, cập nhật sổ sách, tập hợp đầy đủ các chi phí sản xuất trong kỳ, lập báo cáo
hàng tháng, quý, năm...
+ Phòng Kế hoạch và quản trị chi phí: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty
trong việc tổ chức, quản lý, theo dõi thực hiện công tác kế hoạch, dự toán, hợp
đồng, tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tổ chức triển khai việc lập kế hoạch bộ phận
cho các đơn vị. Tổ chức khảo sát năng lực sản xuất, tính toán yêu cầu vật tư, cấp
hạn mức vật tư, lập và quản lý các loại hợp đồng, phối hợp cùng các phòng ban liên
quan thực hiện công tác kế hoạch, quản trị chi phí của Công ty, quản lý tài sản, trang
thiết bị được trang bị, hồ sơ sổ sách có liên quan đến nhiệm vụ của phòng... Tổng hợp và
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, phương án giao khoán chi

phí quý, năm giao khoán cho các đơn vị trong Công ty thực hiện, quyết toán khoán chi phí
cho các đơn vị hàng tháng, quý trong Công ty....
19
Sinh viên :Phạm Văn Sang

19
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

+ Phòng Bảo vệ, quân sự: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tổ
chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản, bảo vệ an ninh trật tự
nội bộ, thực hiện công tác quân sự địa phương và công tác gác cửa lò của Công ty.
+ Phòng Kỹ thuật an toàn: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tổ
chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện công tác kỹ thuật an toàn- Bảo hộ lao động
của Công ty.
1.3.2.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu tổ chức của các bộ phận sản xuất.
Tỷ trọng các đơn vị sản xuất của Công ty bao gồm 29 phân xưởng.
- 13 phân xưởng khai thác hầm lò gồm PX khai thác 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11,12, 14.
- 6 phân xưởng đào lò: PX đào lò 1, 2, 3, 4, 5, 6
- 10 phân xưởng sản xuất phụ trợ.
* Cơ cấu tổ chức bộ phận sản xuất chính:
Hiện nay tại Công ty than Nam Mẫu – TKV diện sản xuất gồm có 13 lò khai
thác than được phân cho 11 phân xưởng quản lý và khai thác còn Phân xưởng K1 là
phân xưởng chuyên đi tận thu than, tại các phân xưởng đều có các tổ đội sản xuất.
Các phân xưởng phục vụ có nhiệm vụ kết hợp với các phân xưởng khai thác để

khác thác các nguồn lực một cách liên tục và nhịp nhàng.
Quản đốc

P. quản đốc đi ca 1

P. quản đốc đi ca 2

P. quản đốc đi ca 3

Cơ điện trưởng

Tổ sản xuất ca 1

Tổ sản xuất ca 2

Tổ sản xuất ca 3

Tổ cơ
điện

NVKT
PX

Hình 1-5: Sơ đồ quản lý bộ phận sản xuất chính
Các bộ phận sản xuất chính của mỏ đều phải chịu trách nhiệm và thực hiện
khối lượng công việc do chính Phó Giám đốc giao, còn trực tiếp đôn đốc, kiểm tra,
giám sát là phòng Chỉ đạo Sản xuất đảm bảo làm việc 3 ca liên tục theo đúng tiến
độ kế hoạch và an toàn trong sản xuất.

20

Sinh viên :Phạm Văn Sang

20
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Theo sơ đồ trên, bộ máy quản lý của mỗi phân xưởng có mối quan hệ thống
nhất chỉ huy. Quản đốc với vai trò chỉ đạo, phân công công việc, đôn đốc giám sát sản
xuất. Các Phó quản đốc có trách nhiệm chỉ đạo ca sản xuất của mình. Cơ điện trưởng
chịu trách nhiệm quản lý tổ cơ điện phục vụ cho sản xuất của phân xưởng. Thống kê
kế toán chịu trách nhiệm chấm công, quản lý vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Tình hình tổ chức sản xuất ở lò chợ:Khấu than bằng khoan nổ mìn, khoan
điện cầm tay. Đường kính lỗ khoan 36mm. Nổ mìn bằng thuốc nổ công nghiệp AH-1
kết hợp với kíp điện vi sai AT-TQ. Chống bằng công nghệ cột thuỷ lực đơn, giá thủy
lực di động, xà kim loại. Vận chuyển than bằng máng trượt, băng tải, tàu điện, máng
cào. Thông gió tại lò chợ bằng phương pháp thông gió hút sử dụng quạt CBM-6M,
hoặc M€-5. Các phân xưởng làm việc 3 ca liên tục.
1.3.2.3 Chế độ làm việc của Công ty
Khối văn phòng chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ làm việc theo giờ hành
chính: Thời gian làm việc trong ngày làm việc 8h, sáng từ 7 h đến 11h 30 phút,
chiều từ 13h đến 16h 30 phút. Một tuần làm việc 48 giờ và nghỉ chủ nhật.
Bộ phận sản xuất trực tiếp thực hiện chế độ ngày làm việc 3 ca với chế độ
đảo ca nghịch (Ca 3 ÷ Ca 2 ÷ Ca 1) và mỗi kíp làm việc 8h.(Hình 1 – 6)
Thời gian làm việc của từng ca:
Ca 1 từ 6 giờ sáng tới 14 giờ .
Ca 2 từ 14 giờ tới 22 giờ tối.

Ca 3 từ 22 giờ tối tới 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Ngày
1

2

3

4

Ca

5

7
6 C 8
N

14
21
9 10 11 12 13 C 15 16 17 18 19 20 C
N
N

Ca 1

A

B


C

Ca 2

B

C

A

Ca 3

C

A

B

Hình 1-6: Sơ đồ lịch đi ca của khối sản xuất chính
Thời gian làm việc trong ca được bố trí như sau:
- Thời gian ca làm việc: 8 giờ.
- Thời gian chuẩn kết: 30 phút.

21
Sinh viên :Phạm Văn Sang

21
Lớp: QTKD B-K58



Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

- Thời gian ngừng nghỉ giữa ca: 30 phút.
- Thời gian làm ra sản phẩm: 7 giờ.
Trong thời gian gần đây cải tiến tổ chức sản xuất nói chung và cải tiến bộ máy
nói riêng cũng là mối quan tâm của toàn Công ty. Qua các năm, Công ty đã thường
xuyên cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với tình hình sản xuất như:
- Công ty luôn quan tâm đến đầu tư theo chiều sâu tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ quản lý không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ để
giảm dần bộ máy quản lý gián tiếp cho phù hợp và đem lại hiệu quả trong công
việc, góp phần nâng cao năng suất lao động, tổng hợp và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Công ty ở các đơn vị sản xuất.
- Xây dựng và ban hành các quy chế tuyển dụng, quy chế trả lương, thưởng,
nội quy, kỷ luật lao động, giao khoán giá thành và giao khoán quỹ lương trên đơn vị
sản phẩm, thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy chế trên
tại các đơn vị.
- Xây dựng và có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ kinh tế,
công nhân ngành nghề bậc cao theo yêu cầu sản xuất của Công ty. Hàng năm, Công
ty vẫn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của Công ty theo học tại các trường
Đại học, cao đẳng, trung cấp để nâng cao trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
1.3.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, nó là yếu tố đặc
biệt tạo ra nguồn giá trị thặng dư cho Công ty còn các yếu tố khác chỉ làm dịch
chuyển. Khi các yếu tố lao động được sử dụng tốt thì giá trị mà nó tạo ra sẽ nhân
lên rất cao. Lao động có mặt đến thời điểm ngày 31/12/2016 là 3.642 người.
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI NGÀY 31/12/2016
Bảng 1-4
Tỷ trọng

TT
Danh mục
ĐVT
Số lượng
(%)
1
Lao động sản xuất chính
Người
3.413
70,99
2
Lao động phục vụ, phụ trợ
Người
909
18,91
3
Lao động gián tiếp
Người
486
10,11
Tổng số
Người
4.808
100
Lao động khu vực sản xuất chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động
của công ty năm 2016 chiếm 70,99% tương đương 3.413 người. Khối lao động phục
vụ phụ trợ 909 người chiếm 18,91%, lao động gián tiếp 486 người tương đương
10,11%.
Ngoài ra, để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị cho công nhân,
22

Sinh viên :Phạm Văn Sang

22
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Công ty còn tạo điều kiện cho công nhân học thêm giờ như: Học tại chức, học hàm
thụ, nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính, tiếng nước ngoài và trình độ lý luận
chính trị. Bên cạnh đó, Công ty còn áp dụng nhiều biện pháp khen thưởng như:
Thưởng sáng kiến, thưởng năng suất, hoàn thành tốt công việc, thường xuyên tổ
chức các phong trào thi đua lập thành tích trong các đơn vị và từng cá nhân nhằm
phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao chất lượng lao động của cán bộ công nhân
viên toàn công ty.... Chính điều này đã có tác dụng không nhỏ trong việc góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.4. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong Công ty
Công ty than Nam Mẫu – TKV thực hiện lập kế hoạch và giao kế hoạch được
thực hiện một cách dân chủ trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Tập đoàn TKV.
Khi xây dùng cho các tổ đội sản xuất và các phân xưởng có sự cân đối theo khả
năng và điều kiện cụ thể của từng tháng, quý trên cơ sở kế hoạch năm của toàn
Công ty. Kế hoạch tiêu thụ và doanh thu của Công ty được xây dựng trên cơ sở chỉ
tiêu của Tập đoàn giao. Kế hoạch giá thành được lập căn cứ vào kế hoạch doanh thu
tiêu thụ trên cơ sở dự báo về giá cả tiêu thụ với nguyên tắc giảm giá thành sản phẩm
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả thực hiện các kế hoạch của Công ty tương đối tốt, phát huy được
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty, thích ứng với cơ chế thị
trường, kế hoạch đã thực sự trở thành công cụ quản lý sản xuất trong Công ty.

a. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Các văn bản hướng dẫn của Tập đoàn.
- Khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng dài hạn và khách
hàng thường xuyên của Công ty.
- Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật như: Số lượng máy móc, thiết bị tham
gia sản xuất trong kỳ kế hoạch, lực lượng lao động trong kỳ kế hoạch, vốn được bổ
sung trong kỳ kế hoạch.
- Kết quả phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm trước.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
b. Trình tự, phương pháp xây dựng kế hoạch
Trình tự xây dựng kế hoạch của Công ty được thể hiện qua hình sau:
Tập Đoàn Công Nghiệp
Phân Xưởng
Công Ty
Than – Khoáng Sản
VN
Hình 1-7: Sơ đồ trình tự xây dựng kế hoạch
23
Sinh viên :Phạm Văn Sang

Tổ Sản Xuất

23
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp


Công ty than Nam Mẫu – TKV lập báo cáo sản xuất trong năm với sản lượng
sản xuất các tháng còn lại là ước tính để nộp lên Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam. Khi xem xong, Tập đoàn đưa ra quyết định về sản lượng sản
xuất năm tới cho Công ty. Sau khi Công ty nhận được công văn hướng dẫn của Tập
đoàn về việc xây dựng kế hoạch. Giám đốc Công ty giao cho phòng kế hoạch xây
dựng dự thảo kế hoạch năm, căn cứ vào điều kiện trên, dự thảo này được đưa xuống
các đơn vị sản xuất để họ tham gia trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng phân xưởng,
của từng bộ phận.
Sau đó phòng kế hoạch có trách nhiệm cân đối, điều chỉnh lại kế hoạch của
các phân xưởng, công trường và phải báo cáo, bảo vệ trước Công ty, sau đó là Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Sau khi xem xét cân đối Tập đoàn
giao lại kế hoạch cho Công ty và đây là kế hoạch chính thức, kế hoạch pháp lệnh
cho Công ty. Công ty căn cứ vào năng lực sản xuất và điều kiện thực tế của mình để
phân ra các quý, tháng và giao kế hoạch cụ thể cho từng phân xưởng, bộ phận,
ngành, đội thực hiện và cuối cùng là giao kế hoạch cho các tổ sản xuất thực hiện.
Công việc này được kết thúc vào tháng 11 năm trước.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch từng tháng, quý Công ty luôn theo dõi,
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể để nâng cao tính chính xác trong công
việc xây dựng kế hoạch.
c. Triển khai thực hiện kế hoạch và tình hình chỉ đạo kế hoạch
Trong thực tế, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty không tránh khỏi
sự tăng giảm sản xuất và sản lượng tiêu thụ. Đôi khi vì nhu cầu thực tế của khách
hàng đột xuất mà Công ty phải cung cấp kịp thời. Vì thế kế hoạch lập ra không sát
với thực tế.
d. Tình hình chỉ đạo kế hoạch
Kế hoạch cần phải luôn linh động điều chỉnh cho sát thực tế và đáp ứng nhu
cầu thị trường. Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty than Nam
Mẫu – TKV là chưa tốt, mọi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đặt ra đều chưa hoàn thành.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, để đạt được các chỉ tiêu trên là cần sự nỗ lực rất
lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.

e. Phương hướng xây dựng kế hoạch của Công ty
Năm sau điều kiện địa chất các khu vực khai thác ngày càng diễn biến phức
tạp, đòi hỏi Công ty phải tập trung chỉ đạo điều hành và chuẩn bị tốt các biện pháp
và công nghệ, biện pháp thi công và đặc biệt là công tác AT - BHLĐ.

24
Sinh viên :Phạm Văn Sang

24
Lớp: QTKD B-K58


Trường Đại học Mỏ – Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Tuy nhiên, năm sau có những thuận lợi cơ bản đó là: Tổ chức của Công ty đã
được củng cố ổn định cơ chế quản lý hoàn thiện và chặt chẽ hơn, chủ động hơn
trong đầu tư, điều hành, đời sống công nhân viên chức được nâng lên cùng với
thành tích hoàn thành nhiệm vụ năm sau sẽ tạo đà cho công nhân viên tin tưởng,
phấn khởi lao động sản xuất xây dựng Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm
sau.

25
Sinh viên :Phạm Văn Sang

25
Lớp: QTKD B-K58



×