Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

TẬP HUẤN SƠ CẤP CỨU CHO CBGVNV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 20 trang )

TRƯỜNG THCS PHAN THẾ PHƯƠNG

TẬP HUẤN SƠ CẤP CỨU
CHO CBGVNV


I. Sơ cấp cứu là gì?
Là sự hỗ trợ và can thiệp ban đầu của
người cấp cứu với người bị nạn, bị thương
tích, bị bệnh cấp tính

II. Mục đích của sơ cấp cứu
-Cứu sống nạn nhân.
- Ngăn không cho tình trạng xấu đi, Thúc
đẩy quá trình hồi phục.


III. 8 BƯỚC SƠ CỨU CHO TRẺ
1. Quan sát hiện trường
Đánh giá nhanh vị trí nơi trẻ bị bệnh hoặc bị thương: xung
quanh có an toàn hay không?, có ai liên quan và chuyện gì
đang xay ra?

2. Đánh giá ABC
Tới gần trẻ, đánh giá nhanh bằng mắt về vẻ bề ngoài (A),
hơi thở (B), tuần hoàn (C), cần làm gì trong vòng 15-30 giây
hay ít hơn, để có quyết định có nên gọi cấp cứu hay không?

3. Giám sát
Cần bảo đảm những trẻ khác đang ở gần đó được
người khác giám sát an toàn.



4. Đánh giá ABCDE
Kiểm tra vẻ ngoài (A), hơi thở (B), tuần hoàn (C), cử
động (D), và những điều khác (E), để quyết định có gọi cấp
cứu hay không? Và cần sơ cứu những gì?


III. 8 BƯỚC SƠ CỨU CHO TRẺ
5. Sơ cứu
Tiến hành sơ cứu phù hợp với từng loại chấn
thương và bệnh tật

6. Thông báo
Thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp
của trẻ càng sớm càng tốt

7. Giải thích và trấn an
Nhanh chóng trấn an trẻ được sơ cứu và giải thích
những điều mà trẻ có thể lo lắng, đồng thời trò chuyện với
những trẻ đã chứng kiến việc chấn thương cũng như quy
trình sơ cứu

8. Hồ sơ
Hoàn tất thủ tục, báo cáo sự việc xảy ra.


IV. Một số phương pháp đưa trẻ ra khỏi
nơi không an toàn

1. Phương pháp kéo vai


3. Phương
pháp kéo
mắt cá
chân

2. Bồng trẻ


V. Một số tai nạn thường gặp và biện
pháp sơ cấp cứu.

1. Dị vật đường thở:
a) Dấu hiệu cơ bản:
Khi trẻ đang bú, đang ăn, thậm chí đang chơi
đùa đột ngột bé ho dữ dội, da tái xanh, sặc sụa, tím
tái, chân tay cứng đờ, không thể khóc, ú ớ. Trong
trường hợp nặng thì có thể xuất hiện nước, sữa,
canh… trào ra từ mũi, miệng của bé. Trường hợp
nặng nhất, bé có thể xuất hiện những cơn ngừng
thở và tử vong ngay lúc đó.


b) Biện pháp can thiệp:
Một tay giữ bé, một tay dùng lòng bàn tay vỗ thật
mạnh 5 – 7 cái vào lưng bé – chỗ giữa hai xương bả
vai, hành động này sẽ khiến áp lực trong lồng ngực trẻ
tăng lên để tống đẩy dị vật ra ngoài. (đối với trẻ sơ
sinh, < 1 tuổi)
Phương pháp vỗ lưng: Phương pháp ấn ngực


Thực hiện 5 lần vỗ lưng, 5 lần ấn ngực. Trẻ trên 1 tuổi thực hiện ấn bụng


Thực hiện sơ cấp cứu trẻ <1 tuổi:
-

- Gọi cấp cứu, người trợ giúp
- 5 vỗ lưng, 5ấn ngực
- Kiểm tra miệng
- Tiếp tục luân phiên vỗ lưng và ấn ngực, kiểm tra
miệng cho đến khi nhân viên y tế đến, dị vật được lấy
ra, hay trẻ bị bất tỉnh


Phương pháp ấn bụng

Thực hiện sơ cứu tắc nghẽn đường thở ở trẻ >1
tuổi (1-8 tuổi) vẫn còn tỉnh táo
- Gọi cấp cứu, người trợ giúp
- Ấn bụng
- Tiếp tục ấn bụng cho đến khi nhân viên y tế đến, dị
vật được lấy ra hay trẻ bị bất tỉnh


Sơ cứu tắc nghẽn đường thở đối với trẻ bất tỉnh


Sơ cứu tắc nghẽn đường thở đối với trẻ bất tỉnh


Kĩ thuật ấn ngực
- Chúng ta ấn ngực 30 lần
và thổi ngạt 2 cái, làm như vậy
đến 150 lần ấn ngực chúng ta đưa
tai vào sát mũi xem đã có hơi thở
chưa, nếu chưa tiếp tục làm như
vậy đến khi có có cấp cứu đến.
Kĩ thuật thổi ngạt


2. Sơ cứu chảy máu mũi (máu cam)

•Thực hiện: Cho trẻ ngồi
trên ghế, đầu cuối xuống
về phía trước, dùng hai
ngón tay bịch hai cánh
mũi (đối với trẻ nhỏ phải
có người trợ giúp. Thực
hiện cho đến khi máu
không chảy nữa, vệ sinh
mũi. Gọi cấp cứu nếu
máu không ngừng chảy


3. Sơ cứu chảy máu phần mềm
Xem xét vị trí bị chảy máu và xem đã ngừng
chảy chưa?
Đeo găng tay tránh tiếp xúc máu, dùng túi ni
lông cho những vật bị nhiễm bẩn vào
Đè ép trực tiếp nếu chảy máu nghiêm trọng.

Nếu không hãy rửa vết thương dưới vòi nước
và sau đó đè mạnh để đừng chảy máu.
Nếu ngừng chảy,
băng vết thương lại
bằng gạc

Nếu sau 5 phút vẫn còn,
gọi cấp cứu trong lúc chờ
đợi ép động mạch gốc



4. Sơ cứu bỏng
Di chuyển trẻ khỏi nơi gây bỏng (nhiệt, hóa chất, ánh nắng mặt
trời, điện)

Gọi cấp cứu nếu vết bỏng ở mặt tay, chân, cơ quan
sinh dục hoặc khi vết bỏng nhiều hơn 1% diện tích
cơ thể.
Làm lạnh vết bỏng đến khi hết đau hoặc khi cấp cứu
đến. Làm lạnh một vùng lớn của cơ thể bằng cách
làm lạnh từng vùng nhỏ, mỗi vùng nhỏ được làm
lạnh mỗi lần vài phút

Trong khi làm lạnh vùng bị bỏng, giữ ấm cơ
thể trẻ với vải hoặc chăn sạch.



Bỏng 1%



4. Sơ cứu gãy xương
 Phân loại gãy xương
 Gãy xương kín: là gãy xương mà
ổ gãy không thông với bên ngoài.
 Gãy xương hở: là gãy xương mà
ổ gãy thông với bên ngoài. Gãy
hở nguy hiểm hơn gãy kín vì
nguy cơ nhiễm trùng cao.
 Cho dù là gãy xương kín hay gãy
xương hở thì công tác sơ cứu
gãy xương cũng phải được tiến
hành nhanh chóng chính xác tại
nơi xảy ra tai nạn nhằm mục
đích:
 Giúp người bệnh đỡ đau, phòng
ngừa sốc do chấn thương.


a) Gãy xương kín
a) Cầm máu bằng cách ép nhẹ nhàng mép
vết thương lại. (nếu vết thương chảy máu)
Không ấn mạnh vết thương ở vị trí gãy.
b) Ðặt một miếng gạc lên trên vết thương và
đệm bông ở xung quanh miệng vết thương.
(nếu chảy máu)
c) Đặt nẹp, băng bó vết thương rồi chuyển
trẻ đi cấp cứu.



b) Gãy xương hở
 Không bao giờ kéo đầu xương gãy vào trong
 Băng bó vết thương rồi mới cố định theo tư thế gãy
 a) Cầm máu bằng cách ép mép vết thương sát vào đầu
xương
 b) Nhẹ nhàng đặt một miếng gạc hoặc miếng vải sạch
lên trên đầu xương chồi ra.
 c) Ðặt một vành khăn hoặc một đệm bông hình bán
nguyệt lên trên vết thương.
 d) Băng cố định gạc vào vùng đệm bằng băng cuộn.
 e) Xử trí các bước tiếp theo như gãy xương kín.
 g) Chuiyển nạn nhân tới bệnh viện ngay. Ðây là cấp cứu
ưu tiên. Lưu ý giữ gìn tư thế đúng trong khi vận chuyển
và theo dõi sát tình trạng toàn thân của nạn nhân.



×