Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.05 KB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời nói đầu </b>
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thơng tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch tốn đúng đắn giá thành sản phẩm và hồn thiện cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Cơng ty Kiến trúc Tây
<b>Hồ em chọn đề tài: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ bài làm của em chia làm 3 phần. </b>
Phần I: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo kế tốn đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
<b>1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. </b>
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một thời kỳ mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. Nên kế tốn phải tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật liệu, con người và khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí này phải được phân loại theo từng tiêu thức nhất định trong từng cơng trình và hạng mục cơng trình, tồn bộ chi phí sản phẩm xây lắp được thể hiện qua các yếu tố sau:
<b>1.2.Phân loại chi phí sản xuất. </b>
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho cơng việc quản lý hạch tốn chi phí. Phân loại chi phí nhằm là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào do cách quản lý và hạch tốn. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng cho mính sao cho sử dụng phương pháp nào để hạch tốn các chi phí không bị trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
<i>a. Phân loại theo yếu tố chi phí. </i>
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">được phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực). Trong xây dựng thường bao gồm nguyên liệu chính( như Sắt, thép, xi măng…) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ( xăng, dầu, điện nước, điện thoại…).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số dùng khơng hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và tiền phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy thi công, phân xưởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tốn bộ chi phí và dịch vụ mua ngồi trong q trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
<i>b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. </i>
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay việc thực hiện lao vụ dịch vụ như: Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương ( tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất cho cơng nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện các khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là cơng nhân th ngồi.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm tồn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân cơng trực tiếp nói trên.
<i>c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí. </i>
Theo cách thức kết chuyển, tốn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; cịn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
<i>d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành. </i>
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lượng công việc hồn thành, chẳng hạn chi về ngun liệu, nhân cơng trực tiếp…chi phí này tính cho một đơn vị sản phẩm thì khơng thay đổi
- Định phí là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">bằng, phương tiện kinh doanh…các chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi khối lượng của sản phẩm thay đổi.
<b>1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. </b>
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo nhiều tiêu thức khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm đã hồn thành.
<i>a. Giá thành dự tốn</i>: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng giá này được xác định dựa vào định mức bình qn tiên tiến và khơng biế đổi trong suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong q trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch được tính theo từng cơng trình, hoặc hạng mục cơng trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT được xác định theo các định mức, đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy…) của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Theo thông tư 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự tốn được áp dụng theo cơng thức sau:
Giá thành dự tốn của từng CT,
-
Thuế GTGT đầu ra
<i>b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh</i>): khác với giá thành dự tốn cơng tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">của doanh nghiệp, cho phép ta tính tốn đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn kế hoạch, tính tốn nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế khơng v−ợt q tổng chi phí sản xuất trong kế hoạch.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp <b><sup>= </sup></b>
Giá thành dự tốn cơng
Mức hạ giá thành dự tốn ( Tính cho từng cơng trình, HMCT).
<i>c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) </i>: Là một loại giá thành công tác xây lắp do chủ đầu t− đ−a ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính tốn giá thành của mình (giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu t− đ−a ra chỉ đ−ợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
<i>d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp(Zhđ)</i>: Là một loại giá thành công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đ−ợc ký kết giữa chủ đầu t− và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và đ−ợc chủ đầu t− thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ hơn hoặc bằng Zđt.
<i>e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt):</i> Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối l−ợng xây lắp nhất định. Nó đ−ợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế khơng chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể cịn bao gồm những chi phí thực tế ngồi dự toán và cả những khoản phát sinh nh−: mất mát, hao hụt vật t−, lãng phí nguyên vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đ−ợc xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">sản xuất chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản xuất.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức cơng tác xây lắp địi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính tốn trong qua trình so sánh. Và sự so sánh này phải được thể hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
<b>Zt </b><sub>≤</sub><b> Zkh </b><sub>≤</sub><b> Zhđ </b><sub>≤</sub><b> Zđt </b><sub>≤</sub><b> Zdt </b>
<b>1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm lao vụ hồn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp, còn giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó có liên quan đến khối lượng cơng trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khách giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở thời điểm bất kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng cơng việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+ <sup>Chi phí phát </sup>sinh trong kỳ <sup>- </sup>
Chi phí dở dang cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. </b>
<b> Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về </b>
đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
<b>phẩm xây lắp là: </b>
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng phải chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và cơng dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của cơng việc đã hồn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính tốn, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng cơng trình, HMCT, từng bộ phận sản xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong toàn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng đ−ợc quan tâm đắc biệt
vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL cho tất cả các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, từ đó tính đ−ợc hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
<b>1.4. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. </b>
<b>1.4.1. Đối t−ợng hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp. </b>
Xác định đối t−ợng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của kế toán trong quá trình hạch tốn giá thành sản phẩm. Tổ chức kế tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng cơng trình, HMCT, hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, hay chi tiết từng cơng trình theo u cầu thực tế quản lý của Công ty. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí của phịng kế hoạch trong Cơng ty, hay phịng kỹ thuật. Có thể nói, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đ−ợc phân chia theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong q trình xây lắp. Đối t−ợng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đ−ợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Để xác định đ−ợc đối t−ợng chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm. - Mục đích, cơng dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là q trình thi cơng lâu dài, phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của cơng tác quản lý và kế tốn, đối tượng tập hợp chi phi sản xuất xây lắp thường là cơng trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn cơng việc hoàn thành …tuỳ theo điều kiện cụ thể.
<b>1.4.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. </b>
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng, chính xác địi hỏi kế tốn phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí. Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí theo mục đích chi phí, phương pháp này trách được sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể kế tốn dùng các tài khoản chi phí và nội dung chi phí như sau.
<i>a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (NVL). </i>
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này phản ánh tồn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm như cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha…
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc.
Phương pháp hạch tốn chi phí NVLTT.
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử dụng và giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trức tiếp thì kế tốn có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý như tỷ lệ định mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch tốn khi cơng trình hồn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">phân bổ trong kỳ =
Giá trị thực tế của NVL xuất trong kỳ
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Giá trị NVL dùng không hết cuối kỳ
<i>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí NVL trực tiếp. </i>
nhập kho hay chuyển kỳ sau
<i>b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp . </i>
- TK 622 “CP NCTT”: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền cơng phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công trong danh sách hay nhân công thuê ngoài.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Phương pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất như (bảng chấm cơng, bản thanh tốn tiền lương).
- Trường hợp khơng thể tính trực tiếp, kế tốn có thể phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiền công định mức hay giờ cơng định mức .
(Các khoản tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào CPSXC).
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">TK338
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích
theo lương
<i>c. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công . </i>
Tài khoản sử dụng :
- TK 623 “CP SD MTC”: tài khoản này phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật liệu, nhiên liệu, nhân cơng và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến q trình sử dụng máy thi cơng cho hoạt động xây lắp cơng trình.
- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp thi công bán cơ giới, nghĩa là vừa thủ cơng vừa máy móc .
- Tài khoản được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
<i>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí máy thi cơng </i>
Chi phí máy liên quan sản xuất sản phẩm
máy để tính giá thành Các khoản đóng theo tỷ lệ
với tiền lương của CNTTSX
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>d. Kế tốn chi phí sản xuất chung . </i>
-TK 627”CP SXC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường.
- CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu có nhiều đội thi cơng xây lắp thì CPSXC của đội nào được tập hợp để tính giá thành của đội đó.Trường hợp đội thi cơng nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
- CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho CNTT xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng chung cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền có liên quan cho q trình phục vụ thi cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung </i>
Chi phí máy liên quan
chi phí sản xuất chung sản xuất sản phẩm
Phân bổ(hoặc kết chuyển) Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí SXC các TP TK 632 TK 242,335
Kết chuyển CPSCC cố định
TK 214
TK 1331 Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112
Các chi phí sản xuất khác mua ngồi phải trả
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đ−ợc khấu trừ (nếu có)
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.4.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất . </b>
Tài khoản sử dụng :
- TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang”: là tài khoản để hạch tốn, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm, dịch vụ lao động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản .
- Trong các doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng sản xuất, từng công trường, từng CT hoặc các HMCT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. </b>
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định kỳ( tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh cơng trình đến cuối tháng đó. Nếu quy định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thìs sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt( giá trị mang tính dự tốn).
<b>1.5.1. Các phương pháp đánh giá. </b>
- Căn cứ vào phương pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau :
<i>a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh : </i>
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
Chi phí XL dở dang
<i>b. Đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán : </i>
Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
<b>= </b>
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXLLDD cuối kỳ
<b>x </b> <sup>Giá trị dự </sup><sub>toán của </sub>
KLXLDD cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: </b>
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành cơng việc tính giá thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế tốn.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm được sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tượng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như gạch, ngói…thì kỳ tính giá thành là một tháng.
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công viếc được coi là hồn thành khi kết thúc mọi cơng việc trong đơn đặt hàng thì khi hồn thành tồn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi cơng dài thì chỉ khi nào có một bộ phận hồn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao, thanh tốn thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những cơng trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận cơng trình nhỏ đưa vào sử dụng thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thành tốn thì DNXL tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
- Ngồi ra, với cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài, kết cấu phức tạp… thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng quý.
<b>1.5.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : </b>
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất cơng nghệ khá phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Nếu CT, HMCT ch−a hoàn thành toàn bộ mà chỉ có khối l−ợng xây lắp hồn thành bàn giao, kế tốn xác định giá thành theo công thức:
Giá thực tế
thanh bàn giao =
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tương tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hồn thành cơng trình thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó.
<i>c. Phương pháp tính giá thành theo định mức: </i>
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong q trình thực hiện thi cơng cơng trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính theo cơng thức sau :
thực tế của SPXL
=
định mức của SPXL
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch do thoát ly định mức
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đường Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Cơng ty có hơn 30 cán bộ cơng nhân viên và cộng tác viên được đào tạo chính quy tại các trường, hàng trăm công nhân lành nghề như các lĩnh vực nội thất, điện lực, tin học…
- Cơng ty có tuổi cịn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp đồng kinh tế có nhiều cơng trình mang tính chất quốc gia, nhiều cơng trình có giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ được cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Cơng ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực có trình độ năng lực cao nên Cơng ty đã có nhiều cơng trình trong cả nước. Trong đó chủ yếu là thiết kế và thi cơng. Bên cạnh đó Cơng ty ln chú trọng các ngành và lĩnh vực liên quan như nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và nâng cao chất lượng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển năng lực và trí lực của cán bộ cơng nhân viên. Vì vậy, cơng ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi cơng trình trên địa bàn cả nước, khẳng định được mình trên thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua. </i>
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển của mình trên thị trường trong nước cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa đến thị trường quốc tế sau này. Thể hiện ở các cơng trình đã xây dựng trong những năm qua có giá trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều cơng trình mời thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển như về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận, doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày được bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các cơng trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của cơng ty. Đây chính là chỉ tiêu quan trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tương lai, các nhà gọi thầu, mời thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Cơng ty ln biết được rằng để tái sản xuất thì trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là khoản thu nhập của người lao động mà Công ty trả cho người lao dộng thường là theo khối lượng và chất lượng công việc của họ. Nhận biết được tiền lương cho người lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, thúc đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả q trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty, đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được thể hiện qua chỉ tiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các cơng trình, hạng mục cơng trình thường xun.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập, nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp thuế cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
<i>Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. </i>
<b>2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ. </b>
Trong xây dựng nói chung, hay Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường công tác XDCB do công ty cũng như trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc... có quy mơ lớn, kết cấu phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kết, thi cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối cơng việc kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân cơng...) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp.
<b>2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. </b>
Để có được sự phát triển như ngày hơm nay, Cơng ty đã khơng ngừng học hỏi để hồn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau, từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mơ hình của cơng ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi cơng, các phịng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hồn thành cơng việc được giao.
<i>Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận </b>
<i>a.. Ban giám đốc. </i>
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc những vấn đề tài chính, kinh doanh của công ty.
- Trợ lý giảm đốc: Là người tham mưu, tư vấn giúp giám đốc có những quyết định trong sản xuất kinh doanh là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và chuyển những đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới giám đốc.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: Phòng này chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp bộ phận thi công về kỹ thuật cũng như các vấn đề về máy móc thiết bị thi cơng.
<small>Phịng kế tốn hành chính Phịng </small>
<small>hành chính </small>
<small>Phòng tư vấn thiết kế xây dựng </small>
<small>Phòng tổ chức cán bộ lao động </small>
<small>Phịng hành chính Đội thi </small>
<small>công số 1 </small>
<small>Đội thi công số 2 </small>
<small>Phịng hành chính Đội thi cơng số 3 </small>
<small>Đội thi công số 4 Ban giám đốc </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Phòng tổ chức lao động: Phòng này có trách nhiệm về tổ chức lao động cho các cơng trình thi cơng. Phịng phải chịu trách nhiệm thực hiện ký kết các hợp đồng lao động, xác định mức lương cho người lao động hợp lý, phân chia lao động cho các cơng trình. Đồng thời phải tiến hành lựa chọn nhân viên hay tuyển dụng nhân viên vào đúng vị trí, theo năng lực của từng ứng cử viên..Để cơng ty có đội ngũ nhân viên có năng lực trình độ phục vụ tốt cho cơng việc mà đã được giao.
<b>2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua. </b>
Công ty Kiến trúc Tây Hồ là một đơn vị hoạt động độc lập đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Trong những năm hoạt động cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện mình để có được một Công ty vững mạnh về cả năng lực, tài chính, các cơng trình đã đang và sắp thi công đã khẳng định sự phát triển trên địa bàn tồn quốc. Song Cơng ty cũng khơng tránh khỏi những khó khăn trước mắt được đề cập đến sau đây.
- Trước hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cường công tác quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để cơng tác sản xuất kinh doanh khốn gọn các cơng trình ngày càng hồn thiện, thực hiện đúng chế độ khốn gọn cơng trình. Nên sau 3 năm hoạt động Công ty đã xây dựng, thiết kế và lắp đặt được nhiều trang thiết bị nội thất, ngoại thất cơng trình đưa vào thi cơng và sử dụng. Thúc đẩy doanh thu và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên hàng năm.
- Song Cơng ty cũng gặp khơng ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doan như về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn nhiều lúc Cơng ty có lúc gặp khó khăn khơng đủ vốn để đầu tư vào các cơng trình đang thi công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động cơng ty phải huy
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">động vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh tốn chậm, hoặc chưa được thanh tốn dẫn đến các cơng trình sau khơng có vốn để đầu tư. Cịn nhân lực, do Công ty mới được thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn chế. Cơng ty khơng có nhiều nhân tài, cán bộ cơng nhân viên còn non trẻ chưa đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
<b>2.3. Tổ chức kế tốn của Cơng ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ. </b>
<i>a. Bộ máy kế tốn của Cơng ty. </i>
Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ cũng như những công ty xây dựng khác về sản phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng cơng trình hạng mục cơng trình. Hiện nay, bộ máy kế tốn của Cơng ty được áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung. Bộ máy kế tốn của Cơng ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ nhân viên tương đối đồng đều, có năng lực chun mơn, nghiệp vụ về kế tốn, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng say trong cơng việc, đồn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Cơng ty nắm sát được tình hình hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Cơng ty hồn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ cơng tác kế tốn trong phạm vi Cơng ty, giúp lãnh đạo Cơng ty thực hiện hạch tốn kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kế tốn của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. </i>
<i>b. Nhiệm vụ của từng bộ phận. </i>
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác trung thực tồn bộ tài sản của Cơng ty, tổ chức tính tốn và nộp đầy đủ kịp thời phải nộp Ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán với người mua và người bán. Tổ chức đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế tốn trưởng phải tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý Công ty. Để làm được điều này kế toán trưởng phải phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế tốn trong vị trí bất kỳ của bộ phận nào như thủ kho, thủ quỹ, hay kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán...
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lập báo cáo cho Kế tốn trưởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một chức năng
<small>Kế toán trưởng </small>
<small>Kế toán tổng hợp </small>
<small>Kế toán vật tư TSCĐ </small>
<small>Kế toán thanh toán </small>
<small>Kế toán vốn bằng tiền</small>
<small>Kế toán thanh toán lương, BHXH </small>
<small>Thủ quỹ </small>
<small>Nhân viên thống kê </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý, từ tính chất đầu tư, cơng dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý hạch toán tài sản cố định, kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo từng nhóm theo đặc trưng nhất là quyền sở hữư, nguồn hình thành. Vì vậy kế tốn TSCĐ của Cơng ty ln theo sát tình hình biến động, tính khấu hao TSCĐ của từng tài sản, theo dõi chi tiết bằng thẻ TSCĐ để có được mức khấu hao đã chuyển thực tế vào các công trình, hay các bản thiết kế. Từ đó xác định được giá thành thành phẩm của Công ty sao cho thấp nhất để thu hút các hợp đồng kinh tế, các tổ chức mời thầu.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh tốn các khoản phải thu, phải trả. Để có được sự chính xác địi hỏi kế tốn phải theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán của các đơn vị kịp thời cũng như phải trả các khoản đến kỳ hạn phải thanh toán. Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ khoản thu phát sinh, số đã thu, số cịn phải thu, số đã thanh tốn, số còn phải trả. Khi cần thiết phải xác nhận với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì vậy thơng qua các mối quan hệ thanh tốn, có thể đánh giá tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt Cơng ty sẽ ít chiếm dụng vốn của người khác, ngược lại sẽ tồn tại tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến nợ kéo dài.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội(BHXH): Kế toán tiền lương và BHXH phải quản lý lao động về mặt số lượng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong công ty về mặt số lượng và chất lượng từ đó làm căn cứ tính lương tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phòng, mỗi đơn vị thi cơng kế tốn phải có sổ chi tiết để thanh tốn tiền cơng tiền lương, các khoản phụ cấp và trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đơn vị thi cơng từng phịng. Trên bảng thanh tốn lương cần phải ghi rõ các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ số tiền người lao động được lĩnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, dựa vào đây cũng đánh giá được hoạt động của công ty, và là một nhân tố quan trọng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số tiền tồn ở sổ quỹ, sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kết hợp với kế tốn để tìm ra nguyên nhân của phần chênh lệch đó đưa ra kiến nghị biện pháp giải quyết. Để tránh sự chênh lệch trên thủ quỹ phải kiểm tra mọi khoản thu và chi tiền mặt, phiếu thu, chi phải có chữ ký của người thu người nhận, người cho phép nhập xuất quỹ. Sau khi đã thu tiền thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế tốn tiền mặt. Địi hỏi mọi khâu trong quá trình làm việc của thủ quỹ phải cẩn thận, chính xác, thủ quỹ phải trung thực, ghi chép đầy đủ tránh thiếu sót và nhầm lẫn.
<b>2.4. Hình thức kế tốn tại Cơng ty. </b>
Hiện nay hình thức kế tốn mà Công ty áp dụng là chứng từ ghi sổ. Hình thức này dễ phát hiện sai sót, tập trung được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu thiết kế đến bàn giao cơng trình cho đội thi cơng. Mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều được ghi trên chứng từ gốc sau đó phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái các tài khoản.
<i>a. Các nghiệp vụ kế toán làm thường xuyên. </i>
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
(2) Các chứng từ liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kèm theo chứng từ thu, chi cho kế toán tổng hợp số liệ lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào số liệu, chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
(4) Chứng từ phản ánh kinh tế hoạt động cần quản lý chi tiết cụ thể kế tốn ghi sổ chi tiết có liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh. (6) Sau đó đối chiếu số phát sinh và bản đối chiếu số phát sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>hợp chứng từ </small>
<small>Sổ kế toán chi tiết </small>
<small>Chứng từ nghi sổ </small>
<small>Sổ cái các tài khoản </small>
<small>Chứng từ gốc </small>
<small>Bảng đối chiếu số phát sinh </small>
<small>Bảng chi tiết số phát sinh </small>
<small>Bảng CĐKT và các báo cáo </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i> b.Tổ chức chứng từ tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ. </i>
Mỗi một nội dung kinh tế, kế toán bộ phận trực tiếp lập chứng từ, mỗi một chứng từ mà kế tốn Cơng ty lập thường có 3 liên và được đưa đến từng bộ phận liên quan. Liên gốc luôn được giữ lại gọi là liên gốc, những liên cịn lại thì tuỳ từng nội dung kinh tế mà được luân chuyển đến bộ phận cần thiết. Chứng từ mà kế toán lập đó phải có đầy đủ các yếu tố theo mẫu quy định và có đầy đủ chữ ký. Sau đó chuyển cho từng phần hành, bộ phận liên quan để dựa vào đó làm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho...Từ đó kế tốn từng bộ phận phải kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp và hợp lý của chứng từ, như chữ ký của người có liên quan sau khi kiểm tra thì kế tốn sẽ dựa vào đó để lập định khoản kế tốn ghi sổ kế tốn. Sau khi hồn tất tồn bộ kế toán bao gồm việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu khoá sổ và cung cấp số liệu báo cáo tài chính của Cơng ty. Cơng ty sẽ sắp xếp phân loại, lập danh mục sổ kế toán lưu trữ ở bộ phận kế toán và kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm tổ chức công việc bảo quản. Những chứng từ chính được cơng ty áp dụng trong hệ thống danh mục chứng từ như là:
- Chứng từ hàng tồn kho dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thể hiện qua: Phiếu xuất kho – Mẫu số 01 VT
Phiếu nhập kho- Mẫu số - 02 VT Biên bản kểm kê kho – Mẫu số 08 VT Thẻ kho – Mẫu số 06 VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ – Mẫu số 07 VT
Trình tự luân chuyển chứng từ hàng tồn kho: Người mua vật tư nhận hố đơn tài chính ở đơn vị mua, mang về nộp cho phịng kế tốn, kế tốn vào sổ chi tiết, sau đó vào sổ tổng hợp để theo dõi vật tư . Kho xuất vật tư kế toán viết phiếu xuất kho thành 3 liên, liên một lưu lại, liên thứ 2 giao cho kế tốn cơng trình, liên thứ 3 người nhận vật tư sau đó chuyển lên kế tốn tổng hợp. Định kỳ cuối tháng kế toán kiểm kê kho xác định vật tư tồn kho, giá trị xuất kho là nhập trước xuất trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Lưu chuyển chứng từ lao động tiền lương do Công ty thực hiện theo chế độ giao khoán quỹ lương của đơn vị chủ quản theo từng năm kế hoạch có sự phê duyệt của các cơ quan chức năng. Căn cứ vào bảng chấm cơng của các bộ phận . Kế tốn tốn tiền lương trên cơ sở doanh thu, chi phí thực tế tính ra tiền lương của từng bộ phận. Kế toán tiền lương lập bảng lương của từng bộ phận.
Bảng chấm công – Mẫu số 01 LĐTL Bảng thanh toán lương – Mẫu số 02 LĐTL Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 05 LĐTL
- Bán hàng có chứng từ: Hóa đơn thuế GTGT (sản phẩm chịu thuế suất 10%).
Tiền mặt: Các chứng từ liên quan như; phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng do kế toán tổng hợp lập, thủ quỹ theo dõi trên sổ quĩ tiền mặt, tiền gửi do kế toán ngân hàng theo dõi trên sổ tiền gửi ngân hàng.
Phiếu thu – Mẫu số 01 TT Phiếu chi – Mẫu số 02 TT
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ theo dõi thơng qua mở thẻ tài sản.
Tồn bộ chứng từ của từng bộ phận đều được luân chuyển, và lưu chữ thơng qua phịng kế tốn và kế toán tổng hợp lưu trữ các chứng từ này thời gian bảo quản là 20 năm.
<i> c. Hệ thống tài khoản kế toán. </i>
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế tốn và 8 tài khoản ngồi bảng cân đối kế toán. Về cơ bản tên gọi, ký hiệu nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác mà theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành(đã sửa đổi, bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">sung). Theo quyết định hiện hành, để kế toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng kê khai thường xuyên mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ.Vì vậy hệ thống tài khoản trong Cơng ty cũng như doanh nghệp xây lắp khác có một số đặc biệt so với từng loại tài khoản so với tài khoản chung.
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng. TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào TK: 3331 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra. TK 156: Hàng tồn kho
TK 141: Tạm ứng
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 211 : Nguyên giá TSCĐ TK 241: Khấu hao TSCĐ TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả nhà cung cấp TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả. TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 333: Các khoản phải trả, phải nộp nhà nước. TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 341: Nợ dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK: 414 Quỹ phát triển kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chi phí hoạt động kinh doanh: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ.
TK 622: Lương công nhân viên trực tiếp sản xuất TK 623: Chi phí máy thi cơng.
TK 627: Chi phí sản xuất chung. Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh.
<i>d. Hệ thống báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ </i>
Kế toán trưởng của Cơng ty lập báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành. Phải đảm bảo trung thực chính xác dựa trên số liệu thực, báo cáo tài chính(BCTC) là cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế, phân tích đánh giá thực trong tài chính của Cơng ty, tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo, và là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ sau. Là cơ sở đưa ra những quyết định trong công tác điều hành quản lý và chỉ đạo của Công ty, thu hút quyết định của các nhà đầu tư. Báo cáo tài chính được nộp cho chi cục thuế quận Tây Hồ,và được lập theo năm, sau một năm sẽ được chi cục thuế quyết toán vào quý I của năm kế tiếp.
Báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối tài khoản. - Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh. - Bảng lưu chuyển tiền tệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Để báo cáo tài chính hồn thiện thì Cơng ty ln có những báo cáo khác để bổ sung và làm rõ báo cáo trên như:
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng kê khai chi tiết khấu hao TSCĐ. - Bảng kê tăng, giảm TSCĐ.
<b>2.5. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ. </b>
<b>2.5.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty KTTH. </b>
Dựa trên nguyên tắc chung của kế tốn tập hợp chi phí giá thành sản phẩm, hay quy định riêng của kế toán xây lắp, trong Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ phân các chi phí theo từng loại chi phí có đặc điểm riêng, tính chất cơng việc riêng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí tính trên cơng trình hay HMCT từ khi khởi cơng xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngồi thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Chủ yếu cơng ty cũng phân loại chi phí theo các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân cơng trực tiếp. - Chi phí máy thi cơng. - Chi phí sản xuất chung.
Để có được giá thành sản phẩm chính xác thì kế tốn từng bộ phận của Cơng ty đều phải theo dõi chính xác các yếu tố phát sinh trên cơ sở đó cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất và đối chiếu với kế tốn tổng hợp. ở Cơng ty thường khốn theo cơng trình cho đội thi cơng, song Cơng ty ln theo dõi các chi phí chung của cơng trình, từng phát sinh thuộc cơng trình hay HMCT. Cơng ty có rất nhiều cơng trình cùng xây dựng trong một thời điểm khác nhau, nhưng công trình em chọn trong chuyên đề thực tập của mình là cơng trình…….Cơng trình này hiện đã được đưa vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">sử dụng trong năm 2004. Các chi phí thực hiện để xây dựng cơng trình trên được kế tốn tập hợp chính xác để hoàn thành kế hoạch xây dựng theo bản thoả thuận. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp em chọn cơng trình “ Xây dựng và sửa chữa trường THCS Nguyễn Cơng Trứ”, trong đó em chỉ đi sâu vào tính chi phí và giá
<b>thành cơng trình xây dựng mới nhà 4 tầng trong hợp đồng trên. Cơng trình này </b>
kéo dài trong 7 tháng từ tháng 2/2004 đến hết tháng 8 năm 2004 thì hồn thành và bàn giao. Chi phí cơng trình được cụ thể theo từng bước trong phần sau.
<b>2.5.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ. </b>
<i>a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp. </i>
Cơng ty Kiến trúc Tây Hồ có kế tốn sản xuất riêng, nên mọi tập hợp chi phí của từng cơng trình, HMCT được kế tốn tập hợp chi tiết theo từng sổ riêng và sổ chung của cơng trình hay HMCT. Do mỗi một cơng trình đều được hoạch định theo dự toán trước nên nguyên vật liệu mua đều được sử dụng hết theo định kỳ đã định, hầu như khơng có lượng vật tư thừa. Vật tư mua thường được đưa thẳng ra công trường vì tại Cơng ty khơng có kho chứa vật tư, các đội thi công quản lý khối lượng vật liệu đã xuất cho mình kiểm tra mức độ hoàn thành theo định mức đã định. Thường thì chi phí vật tư chiếm khoảng từ 60%-80% tổng chi phí cho một cơng trình hay HMCT.
Giá trị thực tế của vật tư <sup>= </sup>
Giá mua theo hoá
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi cơng của cơng trình, HMCT và nhu cầu thực tế của vật liệu sử dụng cho q trình thi cơng, các đội phải làm giấy xin phép tạm ứng gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy xin phép tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên, liên 1 lưu; liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ ghi tiền vào sổ quỹ và chi tiền, sau đó chuyển cho kế tốn tiền mặt. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp của Công ty được tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình, kế tốn thực hiện phương pháp tính theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán của đội vào sổ tổng hợp chi phí ngun vật liệu, sau đó vào sổ chi tiết nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn. Thủ kho của công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho cơng trình hay HMCT kế tốn ghi:
Nợ TK: 621 Giá trị vật tư thực tế xuất dùng Có TK 141,331,111,112…
<b>bảng theo dõi chi tiết vật tư </b>
<i>Cơng trình: Trường PTTH Nguyễn Cơng Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng </i>
Tháng 8/2004
<i>Đơn vị tính: Đồng </i>
<b>Chứng từ TT </b>
<b>Tên vật tư </b>
<b>Đơn vị bán </b>
<b>Đơn vị tính </b>
<b>Số lượng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>Bảng kê chi tiết vật t chính </b>
<i>Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng </i>
Tháng 8/2004
<i>Đơn vị tính: Đồng Loại vật t: xi măng</i>
<b>Chứng từ TT </b>
<b>Đơn vị bán </b>
<b>Đơn vị tính </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ </b>
<i>Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng </i>
Tháng 8/2004
<i>Đơn vị tính: Đồng </i>
<b>Chi tiết ra công trình STT </b>
<b>Nơi sử dụng Ghi cã TK </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Sổ kế toán chi tiết TK 621 </b>
<i><b>Cơng trình: Trường PTTH Nguyễn Cơng Trứ Ngày 31 tháng 8 năm 2004 </b></i>
<i><b>Đơn vị: Đồng </b></i>
<b>TK đối </b>
</div>