Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

-K

51

-------***---------

FT
U

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

SỰ

HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –
EU (EVFTA) – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI

ÁN

NGÀNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

HỘ
IC

Họ và tên sinh viên

: Thăng Thị Phƣơng Thảo


Mã số sinh viên

: 1211110617

Lớp

: Anh 14 – Khối 6 KT

Khóa

: 51

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS. Đỗ Hƣơng Lan

Hà Nội, tháng 05 năm 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIÊU

51

DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

-K

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA


HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM ...............................................................................................3

FT
U

1.1 Một số lý thuyết về tác động của tự do hóa thƣơng mại đối với xuất khẩu
nông sản....................................................................................................................3
1.1.1 Lý thuyêt về lợi thế so sánh .......................................................................................... 3
1.1.2 Lý thuyết về sự ưu đãi của các yếu tố......................................................................... 5

SỰ

1.1.3 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia.................................................................... 8
1.1.4 Mô hình trọng lực (Mô hình hấp dẫn) .................................................................... 13
1.1.5 Lý thuyết về hiệp định thương mại tự do (FTA) và tác động của FTA đến xuất

ÁN

khẩu các nước thành viên ................................................................................................... 15
1.2 Những vấn đề cơ bản về hàng nông sản .......................................................18
1.2.1 Nông sản là gì? .............................................................................................18

HỘ
IC

1.2.2 Đặc điểm của các mặt hàng nông sản .........................................................19

1.2.3 Vai trò của nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam và tình hình xuất khẩu
nông sản của nước ta.............................................................................................21

1.3 Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và những vấn đề
liên quan đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam ..............................................23
1.3.1 Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) .......23
1.3.2 Những cam kết liên quan đến hàng nông sản và hoạt động xuất khẩu nông sản
của Việt Nam. ........................................................................................................................ 29


CHƢƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU – CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT
NAM. ..........................................................................................................................30
2.1 Thực trạng ngành nông sản Việt Nam và các nhân tố tác động tới xuất

51

khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU.............................................30

2.1.1 Thực trạng ngành nông sản của Việt Nam ............................................................ 32

-K

2.1.2 Các nhân tố tác động tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU
.................................................................................................................................................. 39
2.2 Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi Hiệp

FT
U

định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực .........................45
2.2.1 Tác động tổng thể của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đối với nền
kinh tế Việt Nam.................................................................................................................... 45

2.2.2 Cơ hội và thách thức đối với ngành xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi

SỰ

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU có hiệu lực............................................... 49
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SAU KHI HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO

ÁN

VIỆT NAM – EU CÓ HIỆU LỰC ..........................................................................57
3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển ngành xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay..............................................................................57

HỘ
IC

3.1.1 Mục tiêu phát triển ngành xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn hiện

nay ........................................................................................................................................... 57

3.1.2 Định hướng phát triển ngành xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn hiện

nay ........................................................................................................................................... 60

3.2 Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh ngành xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sau khi Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU có hiệu lực...........63
3.2.1 Phát triển cả chất và lượng cho nhân lực ngành xuất khẩu nông sản để nâng
cao năng lực sản xuất........................................................................................................... 63



3.2.2 Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ trong sản xuất và chế
biến nông sản để nâng cao năng suất lao động. .............................................................. 64
3.2.3 Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nghiên cứu nhu cầu và hoạt động xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường tại EU........................................................................ 65

51

3.2.4 Nhà nước cần có các biện pháp, chính sách hợp lý để thúc đẩy hoạt động sản
xuất và xuất khẩu nông sản Việt Nam thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và

-K

tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh........................................... 66

3.2.5 Các biện pháp từ phía doanh nghiệp Việt Nam nhằm quản lý chất lượng sản
phẩm nông sản xuất khẩu ................................................................................................... 68

FT
U

3.2.6 Các doanh nghiệp không nên chỉ trông chờ vào Ngân sách Nhà nước............ 68
3.2.7 Khuyến khích sử dụng công nghệ sạch trong sản xuất và xử lý chất thải trong
quá trình sản xuất nông sản xuất khẩu nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững ....... 69
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71

HỘ
IC

ÁN


SỰ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FDI
FTA
GDP
HS
RCA
SPS
TBT
TPP
VJEPA

Trans – Pacific Partnership
Agreement
Vietnam – Japan Economic
Partnership Agreement
World Trade Organisation

HỘ
IC

ÁN

WTO


51

Liên minh châu Âu
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ thống hài hòa
Lợi thế so sánh biểu hiện

-K

EU
EVFTA

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Cộng đồng các quốc gia độc lập

FT
U

CIS

Tiếng Anh
Association of Southeast
Asian Nations
Commonwealth of

Independent States
European Union
EU – Vietnam Free Trade
Agreement
Foreign Direct investment
Free Trade Agreement
Gross Domestic Product
Harmonized System
Revealed Comparative
Advantage
Sanitary nh Phytosanitary
Measures
Technical Barriers To Trade

Các biện pháp kiểm dịch động,
thực vật
Hàng rào kỹ thuật đối với
thương mại
Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
Hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam – Nhật Bản
Tổ chức Thương mại thế giới

SỰ

Viết tắt
ASEAN



DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 1.1: Thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam trong Liên minh châu Âu
giai đoạn 2010-2014(EU)..........................................................................................25
Bảng 1.2: Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU (theo mã

51

HS 6 số) ......................................................................................................................26
Bảng 2.1: Số lƣợng doanh nghiệp chế biến nông sản phân theo ngành hàng ...31

-K

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam

năm 2013,2014,2015 .................................................................................................36
Bảng 2.3: Dự báo tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại song phƣơng và thƣơng mại

FT
U

dịch vụ khi EVFTA có hiệu lực ...............................................................................47
Bảng 3.1: Mục tiêu cụ thể của ngành nông sản đến năm 2020 với một số mặt

HỘ
IC

ÁN

SỰ


hàng chủ lực ..............................................................................................................58


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình mối liên kết của bốn nhóm yếu tố ............................................9
Hình 1.2: Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế .......................................14
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản 2 tháng đầu năm 2011 ......................35

51

Hình 2.2: Cơ cấu xuất khẩu nông sản của Việt Nam theo thị trƣờng năm 2013

.....................................................................................................................................37

-K

Hình 2.3: GDP của liên minh châu Âu EU giai đoạn 2008-2014 ........................40

HỘ
IC

ÁN

SỰ

FT
U

Hình 2.4: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ...........42



1
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu nông sản vốn được đánh giá là một trong những ngành chiến lược
của Việt Nam, đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
nước ta trên thị trường quốc tế và thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ cho đất

51

nước. Với tốc độ tăng trưởng nhanh và kim ngạch xuất khẩu khá cao trong những
năm gần đây, ngành nông sản Việt Nam đã xuất khẩu đa dạng các mặt hàng ra

-K

nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trở thành đối tác quen thuộc của nhiều
nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU. So với các thị
trường xuất khẩu khác, Liên minh châu Âu được đánh giá là thị trường tiềm năng và
phát triển hơn cả vơi quy mô lớn và khả năng tiêu thụ ổn định.

FT
U

Tuy vậy, tỷ trọng hàng nông sản mà thị trường EU nhập khẩu từ Việt Nam vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành và quan hệ thương mại của cả
hai bên. Bên cạnh đó, nếu phân tích sâu hơn thì ngành xuất khẩu nông sản của nước
ta vẫn còn tồn tại một số bất lợi cho sự phát triển bền vững, đặc biệt chất lượng các
mặt hàng nông sản cũng như các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch

SỰ


động thực vật cần phải được chú trọng hơn nữa nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn
do Liên minh châu Âu đặt ra. Trước bối cảnh đó, Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU được kỳ vọng sẽ mở ra một cánh cửa mới cho ngành xuất khẩu nông sản

gian tới.

ÁN

của Việt Nam và góp phần cải thiện kim ngạch xuất khẩu của nước ta trong thời
Do đó, việc nghiên cứu, dự báo và đánh giá các cơ hội cũng như thách thức

HỘ
IC

của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ góp phần tạo tiền đề cho
Nhà nước và các doanh nghiệp có hướng phát triển hiệu quả và nhanh chóng đạt

được những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn về thúc đẩy xuất khẩu và cán cân thương
mại. Với lý do trên, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – EU – Cơ hội và thách thức đối với ngành xuất khẩu nông sản của Việt
Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp với mục tiêu đánh giá các tác động, cơ hội và
thách thức đối với ngành hàng này trong bối cảnh Hiệp định đang đi vào thực hiện
và đề xuất một số kiến nghị để các doanh nghiệp trong nước thuộc nhóm ngành này
thúc đẩy sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam sang thị
trường đầy triển vọng như EU.


2
Khóa luận sẽ phân tích những nội dung cơ bản của Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU có ảnh hưởng tới ngành xuất khẩu nông sản nước ta, từ đó cụ thể

hóa các cơ hội và thách thức từ hiệp định và chứng minh vai trò thúc đẩy sản xuất,
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu của EVFTA.

51

Để thực hiện bài khóa luận này, một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu đã

được sử dụng kết hợp với nhau như mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch,
Khóa luận được kết cấu làm 3 chương:


-K

quy nạp, thống kê,…

Chương 1: Trình bày một số cơ sở lý thuyết về thương mại

quốc tế và hiệp định thương mại tự do, thực tiễn về tác động của một số hiệp


FT
U

định thương mại tự do đối với xuất khẩu nông sản

Chương 2: Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới

xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu, đồng thời đánh
giá các cơ hội và thách thức của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
đối với ngành xuất khẩu nông sản của Việt Nam.


Chương 3: Phân tích mục tiêu và đinh hướng phát triển ngành

SỰ



nông sản và đề xuất một số kiến nghị để tận dụng lợi ích từ Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – EU đối với xuất khẩu nông sản.

ÁN

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Đỗ Hương Lan, giảng viên khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, đã tận tình giúp đỡ và giúp em hoàn thành bài khóa

HỘ
IC

luận này.


3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐỐI VỚI NGÀNH XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM
“Thương mại quốc tế là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế trong đó

51

diễn ra sự mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản trí tuệ giữa các chủ

thể của quan hệ kinh tế quốc tế”.(Bùi Thị Lý và cộng sự, 2009, trang 18).

-K

“Tự do hóa là xu thế chủ đạo trong thương mại quốc tế. Tự do hóa thương mại
là quá trình các quốc gia cắt giảm và tiến tới xóa bỏ các rào cản thương mại, bao
gồm quá trình cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuê quan, xóa bỏ sự phân biệt

đối xử, tạo lập sự cạnh tranh bình đẳng nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho

FT
U

thương mại phát triển”. (Bùi Thị Lý và cộng sự, 2009, trang 42).

Để giải thích lợi ích của tự do hóa thương mại đã có rất nhiều lý thuyết, mô
hình ra đời, trong đó có lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết về sự ưu đãi của các
yếu tố, lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia và mô hình hấp dẫn (trọng lực).
Trong khuôn khổ của khóa luận này, các lý thuyết sẽ được phân tích trong bối cảnh

SỰ

gắn với xuất khẩu sản phẩm nông sản để làm nổi bật tác động của thương mại tự do
đối với hoạt động xuất khẩu nông sản.

1.1 Một số lý thuyết về tác động của tự do hóa thƣơng mại đối với xuất khẩu

ÁN

nông sản


1.1.1 Lý thuyêt về lợi thế so sánh

“Khi mỗi nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng hóa,

HỘ
IC

lợi ích của ngoại thương là rõ ràng. Nhưng điều gì có thể xảy ra nếu một nước có
thể sản xuất có hiệu quả hơn nước kia trong hầu hết các mặt hàng? Hoặc những
nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì chỗ đứng của họ trong phân công lao
động quốc tế là ở đâu, và ngoại thương diễn như thế nào với những nước này”. (Bùi
Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, 2009, trang 32)
Nếu như khái niệm lợi thế tuyệt đối được xây dựng trên cơ sở sự khác biệt về

hiệu quả sản xuất tuyệt đối thì lợi thế so sánh lại xuất phát từ hiệu quả sản xuất
tương đối.Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm “Nguyên lý của kinh tế chính
trị và thuế khóa”, trong đó ông đã đề cập tới lợi thế so sánh.Khái niệm này chỉ khả
năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản xuất các sản phẩm


4
khác.Quy luật lợi thế so sánh Ricardo rút ra đó là: mỗi quốc gia nên chuyên môn
hóa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập
khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh
Một cách cụ thể, quốc gia A sẽ xuất khẩu X và nhập khẩu mặt hàng Y khi và chỉ

-K

51


khi:

Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị
kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có

FT
U

thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế bởi vì
mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi
thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hóa
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về

SỰ

sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, một số nước đang phát triển như Việt
Nam, Thái Lan, Ấn Độ... có lợi thế so sánh vượt trội bởi các nước này sở hữu nguồn
lao động dồi dào với giá nhân công rẻ, điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi

ÁN

dẫn tới chi phí để sản xuất ra các sản phẩm nông sản nói chung thấp hơn một cách
tương đối so với các nước đang phát triển. Có thể thấy hiện nay Việt Nam, Thái
Lan, ... xuất khẩu một lượng lớn các mặt hàng nông sản đủ các loại sang thị trường

HỘ
IC


Nhật Bản và các nước châu Âu phát triển để đổi lại các sản phẩm có lượng vốn và
công nghệ cao từ các nước này.
Nguồn gốc của lợi thế so sánh có thể đến từ lợi thế về tự nhiên, khí hậu, cũng

có thể đến từ kỹ thuật, nguồn lao động lành nghề. Trong sản xuất nông sản thì vị trí

địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên đất đai và nguồn lao động dồi dào là những ưu
thế nổi trội mang lại lợi ích so sánh cho một quốc gia.

Như vậy, theo lý thuyết về lợi thế so sánh, một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu
các sản phẩm nông sản nếu:


5

51

Năm 1965, Bela Balassa cho công bố một bài viết lần đầu tiên đề cập đến khái
niệm “lợi thế so sánh biểu hiện” (The Coefficient of Revealed Comparative

-K

Advantage-RCA) để đo lường mức độ lợi thế so sánh của sản phẩm với sản phẩm
khác và của nước này với nước khác. Đến nay RCA được các nước dùng như là một

chỉ số để đo lường lợi thế so sánh. Hệ số RCA chỉ ra khả năng canh tranh xuất khẩu
của một quốc gia về một sản phẩm xác định trong mối tương quan với mức xuất

RCA= (




):(



)

Trong đó:

FT
U

khẩu thế giới của sản phẩm đó. Hệ số RCA được xác định theo công thức sau:

: là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của nước A

SỰ

: là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước A

: là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của toàn thế giới
: là tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới
 RCA 2,5: cho thấy ngành xuất khẩu nông sản có lợi thế so sánh rất cao

ÁN

 1 RCA 1: cho thấy ngành xuất khẩu nông sản không có lợi thế so sánh
Dựa trên cơ sở dữ liệu của Trung tâm thương mại quốc tế về kim ngạch xuất


HỘ
IC

khẩu hàng nông sản của Việt Nam và tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và
thế giới có thể thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam có lợi thế so sánh rất cao và
có tiềm năng xuất khẩu lớn.
1.1.2 Lý thuyết về sự ưu đãi của các yếu tố
Hạn chế của lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế là ở chỗ nó cho rằng

thương mại diễn ra trên cơ sở có sự chênh lệch năng suất lao động giữa các quốc
gia. Trên thực tế, để sản xuất ra một mặt hàng nông sản cũng như bất cứ mặt hàng
nào phải sử dụng một tập hợp của các yếu tố: vốn, công nghệ, lao động,…Tuy
nhiên giá cả, mức độ sẵn có của chúng ở các quốc gia là không giống nhau. Vào đầu
thế kỷ 20, hai nhà kinh tê học người Thụy Điển là Eli Heckscher và Bertil Ohlin đã


6
nhận thấy rằng chính mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất của các quốc gia khác
nhau và mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất để làm ra các mặt hàng khác nhau mới
là những nhân tố quan trọng quy định thương mại. Lý thuyết mà họ xây dựng được
gọi là lý thuyết Tân cổ điển về thương mại quốc tế.

51

Lý thuyết là thành quả do Ohlin xây dựng dựa trên các công trình của
Heckscher và được công bố lần đầu trong cuốn sách “Thương mại quốc tế và

-K


thương mại giữa các vùng” (1993) của ông. Trong tác phẩm này, Ohlin đã xây dựng
nên một học thuyết mới về thương mại quốc tế từ những công trình trước đó và từ
chính luận án của mình. Lý thuyết sau này được gọi là lý thuyết Heckscher-Ohlin

(viết tắt là lý thuyết H-O), một trong các học thuyết chuẩn trong thương mại quốc

FT
U

tế. Nội dung của định lý H-O có thể tóm tắt như sau: Một quốc gia sẽ xuất khẩu
những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố
sản xuất dồi dào của quốc gia đó.

Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều một cách tương đối lao động nếu tỷ
lệ giữa lượng lao động và các yếu tố khác sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt

SỰ

hàng đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng các yếu tố đó để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng
thứ hai. Tương tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng
được coi là hàm lượng vốn cao. Chẳng hạn, mặt hàng X được coi là hàm lượng lao

Trong đó:

ÁN

động cao nếu:

là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y




là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y

HỘ
IC


Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động (hay về vốn) nếu tỷ lệ

giữa lượng lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó
lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác.

Lý thuyết H-O chi tiết hơn lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo khi
nhấn mạnh hơn tới sự tương tác giữa các tỷ lệ yếu tố sản xuất sẵn có tại các quốc
gia khác nhau với tỷ lệ yếu tố sản xuất cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa cụ


7
thể.Sự giải thích này dựa trên giả thuyết rằng các quốc gia có mức độ dồi dào các
yếu tố khác nhau.Tuy nhiên, những kiểm nghiệm về tính đúng đắn của lý thuyết này
lại cho thấy rằng đó không phải là những giải thích luôn luôn đúng cho các mô hình
thương mại diễn ra trên thực tế.Học thuyết còn tồn tại một số hạn chế do các giả

51

định của học thuyết rất khó thực hiện như:

 Chưa tính đến sự khác biệt về công nghệ giữa các quốc gia


-K

 Hiệu suất có thể thay đổi theo quy mô

 Rất khó tạo ra một thị trường cạnh tranh hoàn hảo đối với cả hàng hóa và các
yếu tố sản xuất

 Sở thích của từng nước đối với từng mặt hàng là không giống nhau

quốc gia này này quốc gia khác

FT
U

 Một khi có thương mại tự do thì các yếu tố sản xuất dễ dàng di chuyển từ
 Chưa tính đến chi phí vận chuyển và các rào cản thương mại khác
Đối với ngành xuất khẩu nông sản, theo định lý H-O, một quốc gia sẽ xuất khẩu

SỰ

nông sản nếu việc sản xuất nông sản sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản
xuất dồi dào của quốc gia đó.

Trong sản xuất nông sản, các yếu tố sản xuất chính bao gồm các loại giống,
phân bón, lao động, máy móc, công nghệ, …. Để đơn giản hóa, ta quy các đầu vào

ÁN

thành hai yếu tố chính là lao động và vốn tư bản. Ngành xuất khẩu nông sản sử
dụng nhiều một cách tương đối lao động so với vốn, hay nói cách khác nông sản là

một ngành sản xuất thâm dụng lao động. Do vậy, những quốc gia nào dồi dào một

HỘ
IC

cách tương đối về số lượng lao động, chi phí nhân công rẻ sẽ lợi thế trong sản xuất
và xuất khẩu nông sản. Xét về điểm này, một quốc gia đang phát triển như Việt

Nam, Thái Lan,… có ưu thế vượt trội so với các nước phát triển. Vì thế có thể nói
nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các quốc gia như Việt

Nam, Thái Lan.

Để cụ thể hóa, ta xem xét mô hình thương mại chuẩn với hai nền kinh tế là Việt

nam và EU, với hai mặt hàng và gạo và thép, trong đó gạo là mặt hàng đại diện cho
ngành nông sản với đặc tính thâm dụng lao động còn thép là đại diện cho những
ngành sản xuất thâm dụng vốn.


8
Như vậy, cùng với các lý thuyết thương mại cổ điển khác, lý thuyết về sự ưu đãi của
các yếu tố đã góp phần quan trọng trong việc giải thích một xu thế trong thương mại
quốc tế nói chung và trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản nói riêng.
1.1.3 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia

51

Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia do Michael Porter đưa ra vào những


năm 1990 (đây là công trình nghiên cứu của một tập thể các nhà hoa học ở 12 nước

-K

bắt đầu từ năm 1986). Mục đích của lý thuyết này là giải thích tại sao một số quốc
gia lại có được vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm, hay nói cách
khác là tại sao lại có những quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản phẩm. Lý
thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một

FT
U

ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới của
ngành đó. Điều này được khái quát cho một thực thể lớn hơn – một quốc gia. Lý
thuyết của M.Porter đã kết hợp được các cách giải thích khác nhau trong các lý
thuyết thương mại quốc tế trước đó và đồng thời đưa ra một khái niệm khá quan

SỰ

trọng là lợi thế cạnh tranh quốc gia (Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, 2009).
Lý thuyết này lập luận rằng lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong sản xuất
một mặt hàng thể hiện ở sự liên kết của bốn nhóm yếu tố. Mối liên kết của bốn
nhóm này tạo thành một mô hình kim cương: (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2)

ÁN

điều kiện về cầu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến lược,
cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành. Porter cho rằng còn hai yếu tố nữa có thể
chi phối tới mô hình kim cương của quốc gia theo những cách thức quan trọng khác


HỘ
IC

nhau: đó là Chính phủ và cơ hội. Những cơ hội xảy đến, ví dụ những phát minh
sáng tạo lớn, có thể tái cấu trúc lại ngành và mang lại cơ hội cho các công ty của
một nước vượt lên những công ty khác. Chính phủ, bằng cách lựa chọn các chính
sách của mình, có thể làm giảm đi hoặc cải thiện lợi thế quốc gia.


9

51

Chiến lược, cơ cấu và môi
trường cạnh tranh ngành

Chính
phủ

Điều kiện các yếu tố sản
xuất

-K

Điều kiện về cầu

FT
U

Các ngành hỗ trợ và có liên

quan

Cơ hội

Hình 1.1: Mô hình mối liên kết của bốn nhóm yếu tố

SỰ

Nguồn: Porter, 1990

Theo lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của một
nước trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản phụ thuộc vào bốn nhóm yếu tố và sự tác
động từ phía Chính phủ và các cơ hội ngẫu nhiên:

ÁN

 Điều kiện các yếu tố sản xuất: Đây chính là trọng tâm của lý thuyết H-O,
Porter đã thực sự phân tích kỹ các đặc tính của các yếu tố sản xuất và không đề xuất
bất cứ nội dung gì hoàn toàn mới. Sự phong phú dồi dào của các yếu tố sản xuất có

HỘ
IC

vai trò nhất định đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia, các quốc gia có lợi hơn khi sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu vào mà quốc gia đó có
nhiều. Các doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh khi họ sử dụng các nhân tố đầu

vào có chi phí thấp, chất lượng cao và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Porter
thừa nhận sự phân cấp các yếu tố sản xuất, phân biệt giữa các yếu tố cơ bản (nguồn
tài nguyên thiên nhiên, vi trí địa lý, khí hậu,…) và các yếu tố cao cấp (hệ thống hạ


tầng viễn thông hiện đại, lao động có tay nghề và trình độ cao, bí quyết công nghệ).
Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, các yếu tố đầu vào sản xuất cũng bao gồm
nhiều nhóm với thuộc tính khác nhau:


10
 Nhóm đầu vào cơ bản bao gồm các loại giống, phân bón, các yếu tố môi
trường tự nhiên, vốn hay lao động giản đơn. Tầm quan trọng của đầu vào cơ bản
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh ngày một giảm do nhu cầu sử dụng chúng giảm
dần và khả năng cung ứng hoặc tiếp cận với chúng ngày càng mở rộng.

51

 Nhóm đầu vào cao cấp gồm công nghệ, lao động có tay nghề và trình độ cao,
tính độc đáo của sản phẩm,… đang ngày càng thay đổi năng lực cạnh tranh và giúp

-K

các doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh trình độ cao.

Ngoài ra, có loại đầu vào sử dụng chung cho tất cả các ngành như hệ thống
đường cao tốc, vốn tín dụng, lao động có trình độ trung học. Có đầu vào chuyên
ngành chỉ phù hợp với một hoạc một số ít ngành như cơ sở hạ tầng có tính chất đặc

FT
U

thù, tri thức của một chuyên ngành cụ thể, kỹ năng cụ thể.Các đầu vào chuyên
ngành có vai trò quyết đinh và bền vững hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh so

với các đầu vào chung. Tính chất chuyên ngành hoặc cao cấp của đầu vào thay đổi
theo thời gian và sự khác biệt giữa các nước, khu vực. Nhìn chung, so với các đầu
vào có nguồn gốc từ điều kiện tự nhiên, các đầu vào do con người con người tạo ra

SỰ

có tầm quan trọng lớn hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Do vậy, lợi thế cạnh
tranh phụ thuộc vào việc tạo ra các đầu vào.

Như vậy, việc chủ động về nguồn cung giống, phân bón, đầu tư lao động và phát

ÁN

triển dây chuyền sản xuất sẽ mang lợi thế cho một quốc gia trong việc đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu nông sản.

 Điều kiện về nhu cầu trong nước: Porter nhấn mạnh tới vai trò của cầu trong

HỘ
IC

nước trong việc giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh quốc gia. Thông qua các tác động
tĩnh và động, nhu cầu trong nước xác định mức đầu tư, tốc độ và động cơ đổi mới

của các doanh nghiệp trong nước. Ba khía cạnh của nhu cầu trong nước có ảnh
hưởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là: bản chất của nhu cầu, dung
lượng và mô hình tăng trưởng của nhu cầu và cơ chế lan truyền nhu cầu trong nước
ra các thị trường quốc tế. Sản phẩm nông sản là mặt hàng thiết yếu, vì thế các quốc

gia đông dân và có dân số tăng nhanh thường có nhu cầu lớn đối với mặt hàng này

và có lợi thế cạnh tranh cao hơn các quốc gia khác. Tuy nhiên, yếu tố quyết định
quan trọng hơn tới năng lực cạnh tranh là khả năng lan truyền nhu cầu ra thị trường
thế giới, tức là các sản phẩm nông sản do một nước sản xuất không chỉ đáp ứng nhu


11
cầu trong nước mà còn thu hút sức mua của người dân các quốc gia khác. Các quốc
gia đông dân có lực lượng lao động dồi dào như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,…
đang có thế mạnh rất lớn về nhu cầu đối với các mặt hàng nông sản.
 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Thuộc tính lớn thứ ba trong lợi

51

thế cạnh tranh quốc gia về một ngành là sự hiện diện của các ngành hỗ trợ và liên

quan. Đối với mỗi doanh nghiệp, các ngành sản xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất

-K

cung ứng đầu vào cho chuối hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong khi đó, các ngành sản xuất liên quan là những ngành mà doanh nghiệp có thể
phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc những ngành mà sản phẩm của chúng mang tính chất bổ trợ việc chia sẻ hoạt

FT
U

động thường xuyên diễn ra ở các khâu phát triển kỹ thuật, sản xuất, phân phối, tiếp
thị dịch vụ. Nói chung, một quốc gia có lợi thế cạnh trnah trong nhiều ngành hỗ trợ

và nhiều ngành liên quan sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đối với sản xuất nông sản thì các ngành cung cấp giống cây trồng, phân bón,

SỰ

thuốc bảo về thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và chuỗi dịch vụ phân phối,
tiếp thị, quảng cáo, cho vay vốn hỗ trợ sản xuất là những ngành hỗ trợ trực tiếp và
có quan hệ mật thiết trong việc thúc đẩy sản xuất các mặt hàng nông sản và đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng. Việc quan tâm và thúc đẩy các ngành hỗ trợ và liên

ÁN

quan sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho một nước trong sản xuất và xuất khẩu nông sản.
 Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh: Thuộc tính thứ tư của lợi thế
cạnh tranh quốc gia đề cập về nội dung chiến lược, cấu trúc và đối thủ cạnh tranh

HỘ
IC

trong phạm vi một quốc gia. Môi trường cạnh tranh trong nước cũng thúc đẩy các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sáng tạo sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu, từ đó

góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành về quy mô và chất lượng sản phẩm.

Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ năng tổ chức như trình độ học vấn và

hướng đích của cán bộ quản lý, sức mạnh động cơ cá nhân, các công cụ ra quyết

định, quan hệ với khách hàng, quan hệ giữa người lao động và bộ máy quản lý…tạo


ra lợi thế hoặc bất lợi cho doanh nghiệp.
Các quốc gia đang phát triển và đông dân như Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc,…
có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản và đa phần các doanh
nghiệp bên cạnh phục vụ tiêu dùng trong nước còn đẩy mạnh xuất khẩu sang các


12
quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ, EU,.. Điều này tạo ra một môi trường cạnh
tranh và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược rõ ràng, tạo ra những lợi thế
riêng để đứng vững và phát triển.
 Vai trò của Chính phủ đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia: Chính phủ có thể

51

tác động tới lợi thế cạnh tranh của quốc gia thông qua bốn nhóm nhân tố xác định
lợi thế cạnh tranh. Các tác động của Chính phủ có thể là tích cực hoặc tiêu cực.

-K

Chính phủ có thể tác động tới các điều kiện đầu vào thông qua các công cụ trợ cấp,

chính sách thị trường vốn, chính sách giáo dục, y tế,… Vai trò điều hành của Chính
phủ được xác định trên các mặt: định hướng phát triển thông qua chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế; môi trường pháp lý và kinh tế cho

FT
U

các chủ thể kinh tế; điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích một cách công bằng;
kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua sử dụng các công cụ ngân

sách, thuế khóa, tín dụng,..

Chính sách của hầu hết các nước hiện nay là tự do hóa, đẩy mạnh xuất khẩu. Đối
với các quốc gia mà nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như

SỰ

Việt Nam thì việc Chính phủ khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước chế biến nông sản xuất khẩu đã làm cho ngành xuất khẩu
nông sản có cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn ra thị trường khu vực và thế

ÁN

giới.

 Vai trò của cơ hội: Cơ hội là những sự kiện xảy ra ít liên quan đến tình trạng
hiện tại của quốc gia và thường nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các công ty (và

HỘ
IC

thường cả của Chính phủ) như: sự thay đổi bất ngờ về công nghệ, thay đổi về chi
phí đầu vào như tăng giá đột ngột dầu mỏ, tăng mạnh của cầu thế giới hay khu vực,
quyết định chính trị của các Chính phủ nước ngoài. Các cơ hội ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là khi bối cảnh hội
nhập và tự do hóa ngày càng mạnh mẽ như hiện nay. Ví dụ, giá phân bón giảm
mạnh có thể hạ thấp chi phí sản xuất để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các cơ hội là rất quan trọng vì chúng tạo ra sựt hay đổi bất ngờ cho phép dịch


chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế của những doanh nghiệp thành
lập trước đó và tạo ra tiềm năng mới để có được lợi thế đáp ứng những điều kiện
mới và khác biệt.


13
Theo lý thuyết của M.Porter, các nước nên xuất khẩu sản phẩm của những
ngành mà tại đó cả bốn thành phần của mô hình kim cương có điều kiện thuận lợi.
Tất cả các yếu tố phân tích ở trên sẽ cùng nhau tạo nên một hệ thống để duy trì lợi
thế cạnh tranh quốc gia. Sự tác động của các yếu tố này là tích cực hay tiêu cực sẽ

51

phụ thuộc vào từng quốc gia. Do đó, cần phải có sự đột biến đủ để thay đổi những
cơ sở của lợi thế và tạo ra đủ để cho phép một mô hình kim cương mới thay thế mô

-K

hình kim cương mới. Nhìn chung, tự do hóa thương mại, xóa bỏ hàng rào thuế quan
và giảm dần các hàng rào phi thuế quan sẽ có hiệu ứng tích cực tới cả bồn yếu tố,
nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngành xuất khẩu nông sản trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, lý thuyết của Porter vẫn cần được kiểm chứng bằng nhiều nghiên

FT
U

cứu thực nghiệm khác nhau. Nội dung phân tích của lý thuyết chủ yếu dựa trên
những tổng kết thực tiễn, những điều này cũng hoàn toàn có thể phát biểu cho các lý
thuyết thương mại mới, lý thuyết về lợi thế so sánh và lý thuyết H-O. Có lẽ chính
xác nhất của từng lý thuyết này vốn lẽ là các nghiên cứu bổ sung lẫn nhau, chỉ giải

thích một phần về mô hình thương mại quôc tế mà thôi. Chúng ta không thể xác

SỰ

định được cụ thể việc sẵn có đầu vào cho sản xuất sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh lên
bao nhiêu hay sự gia tăng sản lượng nông sản chế biến nước ta sản xuất sẽ đóng góp
bao nhiêu vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu nông sản nếu

ÁN

chỉ dựa vào lý thuyết này.

1.1.4 Mô hình trọng lực (Mô hình hấp dẫn)
Mô hình hấp dẫn trong thương thương mại dựa trên cơ sở mô hình trọng lực

HỘ
IC

hấp dẫn của Newton lần đầu tiên được ra áp dụng trong phân tích kinh tế bởi
Timbergen vào năm 1962 với dạng đơn giản như sau:
=

Trong đó:

A: hệ số hấp dẫn, cản trở

: quy mô nền kinh tế nước i

: quy mô nền kinh tế nước j
: khoảng cách giữa hai nước

: hệ số thể hiện mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình


14
Mô hình trọng lực là mô hình kinh tế lượng – là một công cụ hữu hiệu trong
việc giải thích khối lượng và chiều hướng thương mại song phương giữa các nước
và được sử dụng rất rộng rãi trong thương mại quốc tế.
Biên giới nước nhập khẩu

51

Biên giới nước xuất khẩu

-K

Đẩy
Hút

Nước xuất
khẩu

Chính sách
khuyến
khích/quản
lý xuất khẩu

Chính sách
khuyến
khích/quản
lý nhập khẩu


Các yếu tố hấp
dẫn/cản trở

Sức mua
của thị
trường
nước nhập
khẩu

Các yếu tố ảnh hưởng
đến cầu

ÁN

Các yếu tố ảnh
hưởng đến cung

Khoảng cách
giữa hai
quốc gia

SỰ

Năng lực sản
xuất của
nước xuất
khẩu

FT

U

Nước nhập
khẩu

Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại quốc tế

HỘ
IC

Hình 1.2: Mô hình hấp dẫn trong thƣơng mại quốc tế
Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2008)

Ban đầu mô hình hấp dẫn bị phê phán bởi nhiều nhà khoa học do chưa có căn

cứ lý thuyết nền tảng. Tuy nhiên, sau đó đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh cho
cơ sở lý thuyết hàm chứa trong mô hình này.Có khá nhiều nghiên cứu chứng minh
cho mô hình hấp dẫn dựa vào nền tảng là các lý thuyết cơ bản về thương mại quốc
tế như nghiên cứu của Jame E.Anderson (1979).Nghiên cứu này chỉ ra mô hình hấp
dẫn có thể giải thích các luồng thương mại dựa trên sự khác biệt về công nghệ trong
mô hình của trường phái Ricardo, dựa trên sự khác biệt về sự sẵn có của các yếu tố


15
đầu vào sản xuất trong mô hình H-O. Tổng hợp lại, với việc xét đến nhiều yếu tố
khác nhau tác động đến luồng thương mại cũng như việc dễ dàng trong việc lượng
hóa các yếu tố đó để giải thích cho khía cạnh quy mô của các luồng thương mại
quốc tế thì mô hình hấp dẫn ngày càng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu

51


về thương mại quốc tế. Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại quốc tế được

xếp vào 3 nhóm chính: nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung, nhóm các yếu tố ảnh
hưởng đến cầu và nhóm các yếu tố hấp dẫn/cản trở.

-K

 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung: Nhóm này bao gồm GDP và dân số
của nước xuất khẩu. Khi hàng hóa được tạo ra àng nhiều thì khả năng xuất
khẩu càng lớn và dân số của nước xuất khẩu cũng sẽ tỷ lệ thuận với kim

FT
U

ngạch nước xuất khẩu. Dân số của mỗi quốc gia chính là một trong những
nguồn lực quan trọng trong việc sản xuất ra nhiều hàng hóa xuất khẩu.
 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu: Nhóm này bao gồm GDP và dân số của
nước nhập khẩu. GDP của nước nhập khẩu càng lớn thì khả năng sản xuất

SỰ

của quốc gia đó tăng, càng khó khăn cho việc xâm nhập của hàng hóa nước
ngoài. Dân số nước nhập khẩu sẽ tỷ lệ thuận với lượng xuất khẩu vì dân số
càng lớn thì nhu cầu về hàng hóa của quốc gia đó càng nhiều.
 Nhóm các yếu tố hấp dẫn hay cản trở: Nhóm này bao gồm chính sách của

ÁN

mỗi quốc gia trong việc khuyến khích hay cản trở luồng hàng của nước đối

tác và khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia. Một số biện pháp khuyến
khích xuất khẩu của chính phủ không chỉ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu mà

HỘ
IC

còn tác động đến mức độ tập trung thương mại. Yếu tố về khoảng cách địa lý
ảnh hưởng đến cước phí vận chuyển thường khó thay đổi nhưng lại có ảnh
hưởng lớn đến mức độ tập trung thương mại.

Tổng hợp lại các yếu tố được đưa vào mô hình hấp dẫn gần đây, một lần nữa

khẳng định tác động của nhiều yếu tố tùy thuộc vào đối tượng cụ thể được nghiên
cứu bới mỗi nghiên cứu với một mẫu lại cho những tác động trái chiều nhau.
1.1.5 Lý thuyết về hiệp định thương mại tự do (FTA) và tác động của FTA đến
xuất khẩu các nước thành viên
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số


16
nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi
cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên. Hiện nay, FTA còn có
các nội dung mới xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao công nghệ, lao động và
định thương mại tự do có hiệu lực.
Một FTA thông thường bao gồm những nội dung chính sau:

51

môi trường. Theo thống kê của Tổ chức Thương mại thế giới, hiện có hơn 200 hiệp


-K

 Tự do hóa thương mại: Thuế và các rào cản thương mại phi thuế

Ngày càng có nhiều mặt hàng được miễn hoặc giảm thuế và có lộ trình thích
hợp cho việc cắt giảm. FTA quy định cả về các biện pháp hạn chề định lượng
và các rào cản kỹ thuật thương mại khác và quy định về đơn giản hóa thủ tục

FT
U

hải quan.

 Tự do hóa thương mại dịch vụ: Các FTA ngày nay thường bao gồm cả
thương mại hóa dịch vụ nghĩa là các nước tham gia hiệp định cam kết ở cửa
thị trường cho nhau. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ mở cửa lớn hay nhỏ
trong các FTA còn tùy thuộc vào quốc gia tham gia ký kết. Ví dụ: Nếu FTA

SỰ

có sự tham gia của Mỹ hay một số quốc gia phát triển thì mức độ tự do hóa
rất cao hoặc tuyệt đối.

 Tự do hóa đầu tư: Cam kết tự do hóa hướng tới đầu tư ngày càng xuất hiện

ÁN

nhiều, đặc biệt là các nước phát triển. Nội dung của tự do hóa đầu tư bao
gồm: quy định dỡ bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của nước đối tác và tạo

điền kiện thuận lợi cho họ.

HỘ
IC

 Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết: Thúc đẩy hợp tác
trong các lĩnh vực như phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, viễn
thông, nghiên cứu khoa học công nghê,…

 Một số cam kết khác: Cam kết về việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở
hữu trí tuệ như các sản phẩm sinh học, dược phẩm, tin học,… Ngoài ra, trong
các FTA khác còn có các vấn đề như mua sắm Chính phủ, cạnh tranh, môi
trường và lao động.

Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia một số FTA song phương, đa phương và
khu vực như: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA),
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile, Hiệp định khu vực Thương mại tự


17
do Asean (AFTA), Hiệp định thương mại tự do Asean – Hàn Quốc, Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP),…
Lợi ích của các FTA là tạo ra môi trường thuận lợi và khuyến khích phát triển

51

thương mại nội bộ khối, nhằm thúc đẩy thương mại các nước thành viên phát triển

do việc cắt giảm thuế quan và phi thuế quan sẽ làm giảm giá hàng xuất khẩu của các


-K

nước thành viên trên thị trường của nhau, tạo cho chúng có lợi thế cạnh tranh cao hơ

so với sản phẩm cùng loại của các nước thành viên của khối. Bên cạnh đó, FTA
giúp nâng cao sức cạnh tranh của nèn kinh tế các thành viên trong quá trình hội
nhập kinh tế toàn cầu. Hiệp định thương mại tự do tạo môi trường thuận lợi thu hút

FT
U

vốn đầu tư từ bên ngoài và khuyến khích đầu tư nội bộ khối, bởi vì FTA tạo ra một
thị trường thống nhất rộng lớn hơn so với thị trường một nước nên các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ sẵn sàng đầu tư khi có một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn như vậy.
Các FTA có tác động đáng kể tới hoạt động xuất nhập khẩu của các nước
thành viên thông qua quá trình tạo lập thương mại và chuyển dịch thương mại.
Tạo lập thương mại: Tạo lập thương mại là phần kim ngạch thương mại

SỰ



tăng them do thành lập khu vực thương mại. Tác dộng này sẽ xuất hiện khi một
nước thành viên của FTA thay thế việc sản xuất một mặt hàng nội địa có chi phí cao

ÁN

bằng việc nhập khẩu mặt hang đó rẻ hơn từ các nước thành viên FTA, do việc rỡ bỏ
hàng rào thuế quan khiến giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn chi phí cho việc sản xuất

mặt hàng đó ở trong nước. Tạo lập thương mại sẽ làm tăng phúc lợi kinh tế tổng

HỘ
IC

hợp của các nước thành viên do việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cắt giảm các ngành
ít hiệu quả, tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh.
Tạo lập thương mại sẽ khiến ngân sách Chính phủ giảm sút do mất đi một

phần từ nguồn thu thuế nhập khẩu, các nhà sản xuất nội địa cũng sẽ giảm lợi nhuận
do đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và thị phần bị chia sẻ cho các doanh nghiệp
nước ngoài.


Chuyển hướng thương mại: Tác động chuyển hướng thương mại sẽ diễn

ra khi các thành viên của FTA chuyển hướng nhập khẩu hàng hóa. Việc dỡ bỏ thuế
quan giữa các nước thuộc một FTA sẽ khiến giá nhập khẩu một mặt hàng nào đó từ
các thành viên FTA thấp hơn giá nhập từ nước nằm ngoài FTA, do nước nhập khẩu


18
vẫn duy trì một mức thuế quan cao đối với các nước không phải thành viên FTA.
Trong trường hợp này các nước phi thành viên sẽ bị thiệt hại từ việc thành lập một
FTA nào đó.
FTA sẽ tác động tới chuyển hướng thương mại bởi các nước thành viên sẽ

51

tăng cường nhập khẩu hàng hóa của nhau do hàng rào thuế quan được cắt giảm.


Phần kim ngạch thương mại dịch chuyển từ nhà xuất khẩu ngoài khu vực sang nhà
1.2 Những vấn đề cơ bản về hàng nông sản
1.2.1 Nông sản là gì?

-K

xuất khẩu thành viên của khu vực thương mại

“Nông sản là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm của ngành sản xuất hàng

FT
U

hóa thông qua gây trồng và phát triển của cây trồng. Sản phẩm nông nghiệp bao
gồm nhiều nhóm hàng thực phẩm tơ sợi, nhiên liệu, nguyên vật liệu, dược phẩm và
ma túy bất hợp pháp (thuốc lá, cần sa), các sản phẩm độc đáo đặc thù. Ngày nay,
nông sản còn hàm nghĩa những sản phẩm từ hoạt động làm vườn và thực tế nông
là đất.” (vi.wikipedia.org)

SỰ

sản thường được hiểu là những sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất
Tại Việt Nam, nông nghiệp thường được hiểu là bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp, sự phân chia này chỉ mang tính chất

ÁN

tương đối. Các ngành thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản được đưa vào
nhóm ngành công nghiệp. Khác với định nghĩa của Việt Nam về hàng nông sản,

WTO cho rằng nông sản bao gồm các mặt hàng từ chương 1 đến chương 24 trong

HỘ
IC

hệ thống thuế mã HS của Việt Nam, trong đó không bao cá và các sản phẩm từ cá,
các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp.
“Theo FAO, hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hóa khác nhau

bao gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt

và các sản phẩm từ thịt, nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu mỡ, nhóm hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa, nhóm hàng nông sản nguyên liệu, nhóm hàng rau quả.”
( Definition of Agricultural Products – )

Mỗi quốc gia đều có một định nghĩa riêng về các mặt hàng nông sản.Trên thị
trường thương mại thế giới, nông sản thường được chia làm 2 loại là nhóm các mặt
hàng nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại. Nông sản nhiệt đới được hiểu là những


×