Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thị trường các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) Cơ hội và thách thức đối với hàng xuất khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.99 MB, 111 trang )

mĩĩờlĩQ
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
'CHÓA KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
:ựM9m
tịt

mèm
Nấc
Ẳ Rập
riêk
iflỉ(lỉẳỊ):tf lệt
VẢ
THÁCH
THỨ!
lá 111
HÀNG
XUẤT KHẨU
¥i|ĩ
MỀ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG
LỚP

NHẬT21K39P KTNT


GIÁO
VIỀN
HƯƠNG DÁN
ỉ TS.
NGUYỄN Hữu KHẢI

Nội
I
2004
m
tế
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE NGOẠI
THƯƠNG
TOREICN
TĨĨADE UNIVERSITỴ
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đê tài:
THỊ TRƯỜNG
CÁC
Tiểu
VƯƠNG
Quốc Ả RẬP

THỐNG NHẤT
(UAE):

HỘI

THÁCH
THỨC
ĐỐI
VỚI
HANG
XUẤT KHAU
VIỆT
NAM
Ị VIÊN I
!"-'.':•.Á-"«j
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hổng Phương
Lớp
:
Nhật 2
-
K39F
-
KTNT
Giáo viên hướng dần :
TS.
Nguyễn
Hữu
Khải
HÀ NỘI
-

11/2004
Bi


Thị
trường
UAE:
ca
hội

thách thức
đài
với hăng xuất khẩu Việt
Nam
MỤC LỤC
DANH
MỤC
BẢNG
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ UAE VÀ sự CẦN THIẾT ĐAY
MẠNH
XUẤT
KHẨU

SANG
THỊ
TRƯỜNG
UAE Ì
ì.
GIỚI THIỆU
TỔNG
QUAN
VẾ UAE Ì
1. Điều
kiện
tự
nhiên và dân sạ Ì
1.1.
Vị
trí địa lý

địa
hình Ì
Ì
.2.
Tài nguyên thiên nhiên 2
1.3.
Khí
hậu
2
1.4.
Dân
số


đặc
điểm
2
2.
Điều
kiện
chính
trị,

hội
3
2.1.
Lịch
sử,
truyền
thống

di sản
văn hóa 3
2.2.
Ngôn ngữ 4
2.3.
Tiên
tệ
5
2.4.

cấu tổ
chức
chính

quyền
6
2.5.
Chế
độ
chính
trị
6
2.6.
Quan
hệ đối
ngoại
6
3.
Khái quát tình hình
kinh
tế.
7
3.1.
Các
lĩnh
vực kinh
tế

mức tăng
trưởng
cao
9
3.2. Vai trò cụa
chính

phụ trong nền kinh tế
li
3.3.
Cân
bằng
cán cân
thanh
toán 12
3.4.

sở hạ
tầng
12
li.
THỊ
TRƯỜNG
UAE 13
1.
Đạc
điểm
thị
trường 13
2. Chính sách thương mại và
xuất
nhập
khẩu của UAE 15
2.1.
Thụ
tục hải
quan

15
2.2.
Hàng rào
thuế
quan
18
2.3.
Hàng
rào phi
thuế
quan
19
3. Một
sạ
vấn để pháp
luật
cần lưu ý
khi
kinh
doanh
tại thị
trường UAE 20
ra. Sự CẨN THIẾT ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHAU
SANG
THỊ
TRƯỜNG
UAE ĐỐI VỚI

VIỆT
NAM 21
1.
Đôi nét về quan hệ
Việt
Nam-UAE
21
Nguyễn
Hồng
Phuang_Nhật 2_K39F
KTNT
Thị
trường
UAE:

hội

thách thức
đã
với hàng xuất khẩu Việt
Nam
2.
Sự
cần
thiết
đẩy
mạnh
xuất
khẩu sang
thị

trường
UAE
đối với
Việt
Nam 22
2.1.
Mờ
rộng
quan
hệ đối
ngoại,
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
23
2.2.
Thúc
đẩy
hoạt
động
kinh tế trong
nước
24
2.3.
Thúc
đẩy
các
hoạt

động
kinh tế đối
ngoại
khác
24
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG XUẤT
KHAU
HÀNG
HÓA
CỦA VIỆT
NAM
SANG
UAE
TRONG
THộI GIAN QUA 27
ì. VÀI NÉT
VẾ
QUAN
HỆ
NGOẠI
THƯƠNG
CỦA UAE 27
1.
Kim
ngạch
xuất

nhập
khẩu
27
2.
Quan
hệ thương mại của
UAE
với
một
số
nước và
khu
vực trên
thế
giói
28
2.1. Đối tác
nhập
khẩu
chủ yếu
28
2.2. Đối tác
xuất
khẩu
chính
33
3.

câu
mặt

hàng
36
li.
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG XUẤT
KHAU
HÀNG
HÓA CỦA
VIỆT
NAM
SANG
UAE
TRONG
THộI GIAN QUA 38
1.
Quy mỏ

tốc
độ
38
2. Cơ
cấu
mặt
hàng
41
2.
Ì.
Hàng
điện

tử,
máy
vi
tính và
linh
kiện
44
2.2.
Hổ
tiêu
46
2.3.
Gạo
47
2.4.
Cà phê
49
2.5.
Rau
quả

rau quả chế biến
50
2.6. Hải sản
52
2.7. Dệt
may
53
2.8.
Chè

™™™.ZZZI.ZZIIIIZZIII." „l55
2.9.
Giày dép
56
2.10.
Đồ
gỗ
57
2.11.
Hàng hóa khác
5g
ra. MỘT số
ĐÁNH
GIÁ VẾ
HOẠT
ĐỘNG XUẤT
KHẨU
HÀNG
HÓA CỦA
VIỆT
NAM
SANG
THỊ
TRƯộNG UAE
TRONG
THộI GIAN QUA 58
1.
Kết
quả
đạt

được
58
2. Những hạn
chế
59
3.
Nguyên nhân
di
Nguyền
Hổng
Phương_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
đối
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
CHƯƠNG
ni:
TRIỂN
VỌNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT

ĐỘNG
XUẤT
KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG
UAE 66
ì.
ĐỊNH
HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- UAE CỦA
ĐẢNG
VÀ NHÀ
NƯỚC
66
li.
TRIỂN
VỌNG
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
-
UAE
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
68
1.
Căn

cứ
dự
báo
68
2.
Nhu cầu của UAE và khợ năng đáp ứng của
Việt
Nam 69
2.
Ì.
Nhu
cầu của
UAE 69
2.2.
Khả năng đáp ứng
của
Việt
Nam 72
3.
Thuận
lợi
và khó khăn 76
3.1.
Thuận
lợi
76
3.2.
Khó khăn 78
ra. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT

KHAU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO
THỊ
TRƯỜNG
UAE 79
1.
Nhóm
giợi
pháp

mô 79
1.1.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp

chính sách 79
1.2.
Mở
rộng
quan
hệ
ngoại
giao,

kết
hiệp
định

thương
mại
80
1.3.
Tăng
cường
xúc
tiến
thương
mại
ở góc độ nhà nước 81
1.4.
Hỗ
trợ
về tài
chính 82
Ì .5.
Đào
tạo
nguồn
nhân
lục
84
2.
Nhóm
giợi
pháp
vi
mô 84
2.1.

Các
doanh
nghiệp
cẩn

kế hoạch

chiến
lược
kinh
doanh
thích hợp để thâm
nhập
thị
trường
84
2.2.
Các
doanh
nghiệp
cẩn
đẩy
mạnh
công tác đào
tạo,
nâng cao năng
lục nghiệp
vụ
cho
cán bộ

quản
lý,
cán bộ
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu

người
lao
động 87
2.3.
Đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
sang
thị
trường
UAE 87
2.4.
Tăng
cường

vai
trò của
hiệp hội
ngành hàng và sụ hợp tác
giữa
các
doanh
nghiệp
91
KẾT
LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nguyền Hồng Phuơng_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
dối
với
hăng
xuất
khẩu
Việt
Nam
DANH
MỤC
BẢNG

Su
Tên
bảng
Trang
1
Dân
số
UAE
chia
theo
các
tiểu
vương
quốc:
1998-2003
3
2
Tỷ
giá của
các đồng
tiền
quan
trọng
với
tiền
Dirham của
UAE
5
3
Tăng

trường
GDP
của
UAE
thời
kỳ
1998-2003
7
4
Trao
đổi
thưng
mại của
UAE
với thế
giới
27
5
Đối
tác nhập khẩu của
UAE
thời
kỳ
1998-2003
29
6
Xếp hạng
các
đối
tác nhập khẩu

lớn
nhất
của
UAE
30
7
Đối
tác
xuất
khẩu
cùa UAE
thời
kỳ
1998-2003
34
8
Dubai
-
Giá
trị
tái
xuất
sang
các nhóm
nước
chính
(phi
dứu
lửa)
35

9
UAE
-
Giá
trị
xuất
nhập khẩu
theo
nhóm hàng
(phi
dứu lửa)
37
10
Kim ngạch
XNK
Việt
Nam
-
UAE
39
li
Thống
kẽ kim ngạch
xuất
khẩu
Việt
Nam
-
UAE
40

12
Các
thị
trường
xuất
khẩu
có mức tăng
trưởng
cao của
Việt
Nam
41
13
Một số mặt
hàng
xuất
khẩu chủ yếu của
Việt
Nam vào UAE
43
14
UAE
-
Tổng
dung
lượng
thị
trường
mặt hàng máy
vi

tính và các
thiết
bi
ngoai vi
44
15
Tri
giá
xuất
khẩu
hàng điên
tử,
máy
vi
tính và
linh
kiên
sang
UÀE
1999-2003
45
16
Khối
lượng và
trị
giá
hạt
tiêu
xuất
khẩu sang

UAE
1999-2003
47
17
Khối
lượng và
trị
giá
gạo
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003
48
18
Khối
lương và
tri
giá cà phê
hát
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003
49
Nguyễn Hồng Phương_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE: cơ
hội


thách thức
đối
với
hàng
xuôi
khẩu
Việt
Nam
19
Trị
giá
rau
quả
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003
51
20
Trị
giá
hải
sản
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003 53
21 Trị
giá hàng

dệt
may
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003
54
22
Khối
lượng

trị
giá
chè
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003 55
23
Trị
giá
hàng giày dép
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003
57
24
Trị
giá

sản
phẩm gỗ
xuất
khẩu sang
UAE
1999-2003 58
Nguyễn Hóng Phuơng_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE:

hội
rả
thách thức
đài
với
hàng
xuôi
kháu
Việt
Nam
DANH
MỤC
Từ
VIẾT
TẮT
Từ
Tiêng
Anh
Tiêng

Việt
AED
United
Arab
Emirates
Dirham
Đổng
Dirham
các tiêu vương
quốc
A
rập
thống nhất
AFTA
Asean
Free Trade Area
Khu vực
thương mại
tự
do
Asean
ASEAN
Association
of South East
Asia
Nations
Hiệp
hội
các
quốc

gia
Đông
Nam Á
ATC
Agreement
ôn
Textiles
and
Clothing
Hiệp
định
về
dệt

may mặc
CIS
Common
Wealth
of
Independent
States
Khối
thịnh
vượng
chung
các
quốc
gia
độc
lập (ở

Trung
Á)
EU
European Union
Liên
minh
châu
Âu
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp
định
thương
mại
tự
do
FTZ
Free Trade
Zone
Khu
vực
tự
do
mậu
dịch
GATT
General
Agreement
ôn
Trade

and
Tariffs
Hiệp
định
chung
vế
thuế
quan

thương mại
GCC
Gulf
Cooperation
Council
Hội
đổng hợp
tác
vùng Vịnh
GDP
Gross Domestic Product
Tổng
sản
phẩm
quốc nội
Nguyễn Hồng Phương
JVfcậ/
2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE: cơ

hội

thách thức
đối
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
IMF
International
Monetary
Fund
Quỹ
tiền
tệ
quốc
tế
LLC
Limited
Liability
Company
Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
MFA
Multi

Fiber
Agreement
Hiệp
định đa
sợi
MFN
Most
Favored
Nation
(Quy
chế)
tối
huệ quốc
OPEC
Organization of the Petroleum
Exporting Countries
Tổ
chức
các nước
xuất
khẩu
dầu
lửa
TIFA
Trade
and
Investment
Frame
Agreement
Hiệp

định
khung
về thương
mại
và đầu

UAE
United Arabic Emirates
Các
tiểu
vương
quốc
Á
rập
thống
nhái
VCCI
Vietnam
Chamber
of
Commerce
and
Industry
Phòng thương
mại
và công
nghiệp
Việt
Nam
WTO

World
Trade
Organization
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
Nguyền Hồng Phưong_Nhật 2 K39F_KTNT
Thị
trường
UAE: ca
hội

thách thức
đối với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
j£M IU ử đẩu
Hiện
nay, hội
nhập
khu vực

quốc
tế
đang


xu hướng
chung
của đại
đa số
các
quốc
gia
trên
thế giới

Việt
Nam
cũng
không đứng ngoài xu hướng
ấy.
Quá
trình
hội
nhập
này
rất
đa
dạng,
nhưng
lĩnh
vục
hội
quan
trọng

và chủ đạo
nhất
chính là
sự hội
nhập
về
kinh
tế -
thương
mại, bời
chính sách này góp
phần
lớn lao
trong
việc
đẩy
nhanh
quá trình công
nghiệp
hóa
-
hiện
đại
hóa
đất
nước,
đưa
Việt
Nam
trở

thành
một
con
rững
của
Châu Á và
trên
toàn
thế giới.
Khẳng định tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, một trong những
nhiệm
vụ
then
chốt
của
Chiến
lược phát
triển
xuất
nhập
khẩu

Đảng
và Nhà
nước
ta
đề
ra
cho
thời

kỳ
2001-2010
là:
"Tiếp
tục
mờ
rộng
và đa
dạng
hóa
thị
trường",
trong
đó
quan
điểm
chủ
đạo,
xuyên
xuốt
là: "đẩy
mạnh tìm kiếm các
thị
trường
mới".
Trong
số
nhũng
thị
trường

mới
đã được xác
định,
Các
tiểu
vương
quốc

rập
thống
nhất
(UAE) nổi lên
như
một thị
trường
thật
sự mới
mẻ
và đầy
tiềm
năng.
UAE là một
trong
những
thị trường phát
triển
nhất
khu vực
Trung
Đông.

Nằm ở một
vị trí
chiến
lược phía Tây Nam
của
khu vực vùng
Vịnh,
từ
UAE hàng
hóa có
thể đến
trực
tiếp
được 1,9
tỷ
dân vùng
Vịnh,
khu vực
Trung
Đông,
Đông Âu,
Iran
và bán đảo Ân
Độ.
GDP
trên
đầu
người
của
UAE không khác

nhiều
so
vói các
nước
đúng đầu Tây
Âu.
Nguữn
doanh
thu từ dầu
khí
rất lớn, vị trí
chiến
lược và
lập
trường
chính sách
đối
ngoại
trung
lập
đã làm cho nước này có tầm
quan
trọng
đặc
biệt
trong
khu vực.
Với
những
đặc

điểm
thuận
lợi như trên, UAE đã trở thành
trọng
tâm của
chương trình xúc
tiến
vào
thị
trường
Trung
Cận Đông- Tây Nam Á- Bắc
Phi
của
Chính phủ
Việt
Nam. UAE
với tiểu
vương
quốc
Dubai
được
coi
là tâm
điểm
của
định
hướng phát
triển
xuất

khẩu
các mặt hàng
Việt
Nam có
thế
mạnh

thị
trường
có sức mua
lớn
(như
dệt
may, giày dép, hương
liệu).
Những năm gần đây, kim
Nguyễn Hồng Phuơng_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường
UAE:

hội

thách thức
đãi
với
hăng xuất khẩu Việt
Nam
ngạch
xuất

khẩu của
Việt
Nam vào UAE ngày càng
tăng.
Trong
ba năm
qua,
kim
ngạch
xuất
khẩu
vào
thị
trường UAE tăng bình quân 35% năm,
riêng
năm
2003,
tăng
khoảng 62%.
Tuy
nhiên,
xét
trên
quy mô
giao
dịch của
UAE
với thế
giói
bên

ngoài
thì kim ngạch
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
sang
thị
trường này
vẫn
còn
quá khiêm
tốn.
Điều
đó
cho
thấy
những

hội
để các
doanh
nghiệp
Việt
Nam xâm
nhập

dần khứng

định
vị trí
của
mình ờ
thị
trường
UAE
vẫn
đang
rộng
mờ.
Có thể thấy rằng UAE là một thị trường tiềm năng cẩn được nhìn nhận và
nghiên cứu nghiêm túc để có
những
giải
pháp
thiết
thực
trong việc
thúc đẩy hơn
nữa
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
nói

tiêng
cũng
như
tạo
tiền
đề cho
việc
phát
triển
hơn
nữa quan
hệ hợp
tác
kinh tế
thương mại
song
phương
giữa
chính
phủ,
doanh
nghiệp
và nhân dân
hai
nước.
Với lý do trên, em đã
chọn
viết
khóa
luận

với đẻ tài: "Thị trường ƯAE: cơ
hội và
thách
thức cho hàng xuất khẩu
Việt
Nam". Đề tài
tập
trung
nghiên cứu
thực
trạng
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam vào UAE
thời
gian qua,
đua
ra
nhũng
nhận
định đúng đắn về
những

hội
mà chúng
ta
đã

tận
dụng
được
cũng
như
những
thách
thức
chúng
ta phải
đương đầu
tại
thị
trường mới mẻ nhưng đầy
tiềm
năng
này,
từ
đó đề
ra
những
giải
pháp
thiết
thực
giúp hàng hóa
Việt
Nam
"gạ/
bỏ

trở
ngại, thẳng tiến Dubaỉ'.
Bài khóa luận gồm 3 chương, với nội dung chính là:
CHƯƠNG ì:
Tổng
quan
về UAE và sự cẩn
thiết
đẩy
mạnh
xuất
khẩu sang
thị
trường
UAE
CHƯƠNG
li:
Thực
trạng
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam
sang
UAE
trong

thời
gian
qua
CHƯƠNG
IU:
Triển
vọng
và các
giải
pháp thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hóa
của
Việt
Nam vào
thị
trường UAE
Nguyên
Hồng
Phuang_Nhật 2_K39F_KTNT
Thị
trường UAE:

hội

thách thức
đối với

hàng xuất khẩu Việt Nam
Em
xin gửi
lời
cảm ơn sâu
sắc
đến
Tiến

Nguyễn
Hữu
Khải,
người
thầy
đã
tận
tình giúp đỡ em hoàn thành
luận
văn này.
Do đây

một để
tài
khá mới mẻ, thông
tin
khó
tiếp
cận
và có
những

hạn chế
nhất
định
về
thời
gian,
khóa
luận
không
thể
tránh
khủi
một vài
thiếu
sót,
em
rất
mong
nhận
được
sự
thông cảm
của
thây cô và
các bạn.
Hà Nội tháng 1112004
Sinh viên
Nguyễn Hồng Phương
Nguyễn Hồng Phương_Nhật 2_K39FJÍTNT
Thị

trường
UAE:

hội

thách thức
đối
rơi
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
CHƯƠNG
ĩ
TỔNG
QUAN
VẾ UAE VÀ sự CẦN
THIẾT
ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHAU
SANG
THỊ
TRƯỜNG
UAE
ì. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẾ UAE
1. Điều
kiện

tự
nhiên
và dân số
VỊ
trí địa lý

đìa
hình
Các
tiểu
vương
quốc

rập
thống
nhất
(UAE)
nằm ờ
trung
tâm
của
vịnh

rập,
giữa
22°, 26°,
30°

Bắc


51°, 56°,
30°
kinh
Đông. Phía Bắc của
đất
nước
được
bao bọc
bải
vịnh

rập,
phía
Nam
giáp
Qatar

vương
quốc

rập
Xê-út,
phía Tây giáp
Oman
và vương
quốc

rập
Xê-út,
phía Đông giáp

vịnh
Oman.
Với
tổng
diộn
tích
82.880
km
2
, các
tiểu
vương
quốc

rập
thống
nhất
gồm
rất
nhiều
đảo
lớn,
nhỏ-chiếm
diộn
tích
khoảng
5.900
km
2
.

Thủ
đô Abu
Dhabi

vùng
rộng
lớn
nhất
của
UAE,
chiếm khoảng 86,67%
tổng
diộn
tích.
Dubai
với
diộn
tích 3.885
km2
là lãnh
địa
Emừ
lớn thứ hai
chiếm
5%
diộn
tích,
còn
lại
Sharjah

3,3%,
Ajman
0,3%,
Umm AI
Quvvain 1%,
Ras AI
Khaimah
2,2%

lãnh
địa
Fujairah
chiếm 1,5%.
Nhánh sông
Dubai
tạo
nên một
vịnh
tự
nhiên nhỏ
chia
thành
phố Dubai
thành
2
quận:
Deira

phía Bắc và
Bur Dubai


phía
Nam.
Dubai
được
xem

trung
tâm
kinh
tế

hải
cảng quan
trọng
nhất
của
UAE. UAE
có 700
km
đường
bờ
biển,
trong
đó 100
km
thuộc
vịnh
Oman.
Ngoài khơi

vịnh

rập
là các
đảo, nhũng
bãi đá ngầm
san

hoặc
đầm
lầy
muối.
Đặc
biột,
UAE

vị
trí
địa

dọc
theo
vùng phía
Nam
đến eo
biển
Hormuz,
một đẩu mối
giao
thông

quan
trọng
của thế giới
dầu
thô.
Những
dải sỏi,
đồng
bằng

sa
mạc
càn
cỗi
là đặc
tính
của
UAE. Phía Đông

các dãy núi nằm gần
vịnh
Oman
giống
như
những
xương
sống
xuyên
qua
Mussandam

Peninsula.
Phía
Tây chủ yếu là sa mạc
với
các ốc đảo
rải
rác.
Nguyễn Hồng Phuơng_Nhật 2_K39FJÍTNT
Ì
Thị
trường
VAE: cơ
hội

thách thức
dõi
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
1.2.
Tài
nguyên
thiên
nhiên
UAE

một

đất
nước giàu
tài
nguyên
với
trữ
lượng
dầu
lửa
đứng hàng
thứ
ba
thế
giói
(chỉ
sau Ả
rập
Xê-út và
Iraq),
trữ
lượng
đẩu khí đúng
hạng
năm
thế
giới.
Ngày
6/6/1966,
lần
đầu tiên Công

ty
Xăng dầu
Dubai
phát
hiện thấy
có đẩu mỏ ở
Fateh,
ngoài khơi bừ
biển
Dubai
cách
đất
liền
58 dặm.
Lợi nhuận thu
được
từ
dầu
mỏ được được
sử
dụng
để xây
dựng
và phát
triển

sừ hạ
tầng kinh
tế.
Việc

này đã
đạt
được
nhũng
thành
tựu
đáng chú ý và làm
Dubai
nổi
bật
trong
những
năm gần
đây.
Tuy
nhiên,
tiểu
vương
quốc

trữ
lượng
dầu
lớn
nhất
và do đó
thịnh
vượng
nhất


Abu
Dhabi
với
95%
trữ
lượng
toàn
liên
bang.
1.3.
Khí hậu
UAE nằm
trong
vùng
khí hậu cận
nhiệt đới

khô.
Từ tháng chín đến tháng
ba
trừi
ấm áp dễ
chịu,
tuy
buổi
tối

thể
hơi
lạnh. Nhiệt

độ
trung
bình ngày vào
tháng
Ì là 24° c.
Vào mùa
hè, giữa
tháng sáu và tháng
chín,
trừi
trở
nên
rất
nóng và
ẩm.
Nhiệt
độ có
thể
lên
tới
47° c
trong suốt
khoảng
thừi
gian
từ
tháng sáu đến
tháng
chúi.
Tuy

nhiên,
hâu
hết
nhà
cửa
và ô

ở đây đều có máy
điều
hoa
nhiệt
độ.
UAE
rất
ít
mưa,
mưa
rào chỉ
xuất hiện
vài
lẩn
mỗi
năm vào các tháng mùa đông
với
lượng
mưa
trung
bình vào
khoảng 130
mm/năm. Đôi

khi

Dubai cũng
có bão
cát.
1.4.
Dãn số

đặc điểm
Dân số
của
UAE tăng
nhanh
chóng
trong
giai
đoạn
1975-
1998, từ khoảng
558
nghìn
ngưừi
lên đến 2.776 nghìn
ngưừi
với tốc
độ tăng
trung
bình năm

6,8%.

Tuy
nhiên,
mức tăng trưởng dân số hàng năm
trong
khoảng
thừi
gian
trên có sự
chênh
lệch
rất lớn,
như
từ
năm 1975-
1978,
mức tăng
truồng
dân số
trung
bình là
12,5%/năm nhưng năm 1997
chỉ
ở mức
5,7%/năm.
Hiện nay, tốc
độ tăng dân số
trung
bình
của
UAE

giảm xuống
còn
5,5%/năm.
Dân
số
UAE
là 4,041
triệu
ngưừi
(năm
2003), trong
đó Abu
Dhabi chiếm
1,2
triệu,
Dubai
hơn
Ì
triệu
với nhiều
sắc
dân khác
nhau
như Nam Á
(chủ yếu là
Ân Độ,
Pakistan,
Bangladesh, Sri
Lanca), Viễn
Đông

(chủ
yếu là
Phillipinnes),
A rập,
châu Âu và
ngưừi
bản xứ có
quốc
tịch
UAE. Một
số tài
liệu viết
rằng ngưừi
bản xứ
(quốc
tịch
UAE)
chiếm
18% dân
số,
nhưng
con số
thực
tế

thể thấp
hơn

dân số
Nguyễn Hồng Phuang_Nhật 2_K39FJLTNT

2
Thị
trường
UAE:

hội và
thách thức
đối
với
hăng
xuất
khẩu
Việt
Nam
thực
tế
của
UAE

trẽn
4
triệu
người
(tính cả
dân
sống bất
họp
pháp).
Tỉ
lệ

nam
giới
tại
UAE

65%.
Tuổi
thọ
trung
bình
của người
dân
UAE

74,29
tuổi
trong
đó
tuổi thọ
trung
bình
của
nam
giới
là 71.84
tuổi,
của
nữ
giới


76,86
tuổi.
Hồi
giáo

tôn giáo
chủ yếu
ở UAE. Có
đến 96% dân cư
theo
đạo
Hồi
(Shi'a
16%).
Các tôn giáo khác
như Cơ
đốc
giáo,
Hindu
chiếm khoảng
4%.
Bảng Ị
Dân
số
UAE
chia
theo
các
tiểu
vương

quốc:
1998-2003
Đơn
vị:
nghìn
người
Các
tiậu
vương
quốc 1998 1999
2000
2001
2002
2003
Abu Dhabi 1104 1181 1266 1362 1470 1591
Dubai 822 885 952
1029
1112 1204
Sharịah 467
498 529 562 599
636
Aịman
151 165
179
196 215 235
Umm
al-Qaiwan 42 45
49
52
59

62
Ras
al-khaimah 159 165 172 181 187
195
Fụjairah
89
94
100
106 112 118
Tổng số
2834
3033 3247
3488
3754
4041
Nguồn:
Bộ
kế hoạch
UAE
(Ministry
of Planning)
2.
Điều
kiện
chính
trị,

hội
Các
tiậu

vương
quốc

rập thống nhất (UAE),
tiếng
Ả Rập
là AI Emarat
AI
Arabiyah
AI
Muttahidah,
tên cũ
Trucial
Oman,
được thành
lập
vào ngày
2
tháng
12
năm
1971.
UAE

một
liên
bang
gồm 7
tiậu
vương

quốc

rập
hợp thành
gồm
thủ
đô
Abu
Dhabi, Dubai,
Sharjah,
Ạjman,
Umm AI
Quwain,
Ras AI
Khaimah

Fujairah.
2.1.
Lịch
sử,
truyền thống
và di sẩn
văn
hóa

hội
UAE
được
xây
dựng

trên nền
tảng
của
các bộ
tộc.
Các bộ
tộc
đó
thường
phân
chia
thành các
bộ
tộc
nhỏ
hơn, mỗi
bộ
tộc
nhỏ
này
cũng
đều

người
đứng
đẩu

họ
phối
hợp

chặt
chẽ
với
tộc
trường
trong
mọi
việc
bao
gồm
cả chính
Nguyễn Hổng Phuơng_Nhật 2_K39F KTNT
3
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
đối rói
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
trị
và các văn đề
khác.
Bắt
đầu

từ giữa
thiên niên kỷ
thứ nhất
trước công nguyên,
những
làn sóng
di
trú liên
tiếp
diên
ra
đã đưa các bộ
lạc

rập
tới
khu
vực này.
Bộ
tộc
lớn nhất

Bani
Yas,
gồm hơn 12 bộ
tộc nhỏ,
đã
từng

cuộc sảng

du cư trên
nhũng
vùng
cát
rộng
lớn

nay là
các
tiểu
vương
quảc
Abu
Dhabi

Dubai.
Từ
những
năm 1850 cho đến
khi
các
tiểu
vương
quảc
được
thảng nhất
vào
năm
1971,
chính

quyền
thực
dân Anh duy
trì
ảnh
hưởng
ờ khu vực
này.
Mỗi
tiểu
vương
quảc
đều ký một
hiệp
ước
riêng
với
Anh và
thuộc
quyền
cai trị
của
một
tộc
truồng
Hồi
giáo

người
của

một
trong
các bộ
tộc
có ảnh
hưởng
lớn nhất
trong
khu
vực.

dụ,
bộ
tộc
AI Bu
Falah
của
tổng thảng
UAE đương
nhiệm,
Sheikh
Zayed
bin
Sultan
AI
Nahyan,
là một nhánh của bộ
tộc Bani
Yas
(danh hiệu Sheikh

chi
người trong hoàng
tộc
một
cách
tôn
kính).
Sau
khi
người
Anh
rút
khỏi
khu
vực, Sheikh
Zayed
bin Sultan
AI
Nahyan
của
Abu Dhabi

Sheikh Rashid bin
Saeed
AI
Maktoum,
tiểu
vương đã quá cả của
Dubai,
đứng

ra
thảng nhất
các lãnh địa độc
lập
riêng
lẻ
thành một liên
bang
duy
nhất,
thành
lập
nên UAE vào năm
1971.
Trong
gần 30
năm,
tận
dụng
tải
đa được
nguồn
lợi
tức từ
việc
khai
thác dẫu
và các
nguồn
tự

nhiên khác cùng
với
sự lãnh đạo sáng
suảt
của
H.H
Sheikh
Zayed
bin
Sultan
AI
Nahyan,
UAE đã có
những
tiến
bộ đáng kể trên
tất
cả các mặt.
Những bước
tiến
vượt
bậc
trong
nền
kinh
tế
đã
biến
vùng
đất

nghèo
nàn,
lạc
hậu
trước
đây thành một
đất
nước có nền
kinh
tế
phát
triển,
công
nghiệp
và cơ sỏ hạ
tầng
phồn
thịnh.
UAE

một nước giàu văn hóa và
truyền
thảng.
Cho đến
nay,
người
dân của
UAE
vẫn
còn

giữ nhiều
truyền
thảng

những
nét văn hóa đẹp
từ
xa
xưa.
Sự
hiểu
biết
sâu
sắc
về giá
trị
các
di
sản
văn hóa dân
tộc
cũng
như
việc
bảo
tồn
chúng đã
cho người
dân ở đây một
cẩu

nải
mật
thiết
giữa
quá
khứ

hiện
tại.
Điêu đó đã
tạo
ra
một
nền
tảng
vững chắc
để
đi
lên và
đải
phó
với
những
thách
thức
của
tương
lai.
2.2.
Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính
thức
ở UAE là
tiếng
Á Rập. Ngoài
ra,
tiếng
Persian,
tiếng
Anh,
Hindu,
Urdu cũng
được sử
dụng

đây.
Đặc
biệt,
các
quan chức
chính
quyền
Nguyễn Hồng Phuơng_Nhật 2_K39F_KTNT
4
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức

đôi
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
đều
có khả năng sử
dụng
tiếng
Anh.
Tiếng
Anh được dùng
rộng
rãi

trờ
thành
ngôn ngữ
chủ yếu
trong kinh
doanh.
Hầu như
tất
cả
biển hiệu

biển
báo trên các

đường
phố của
Dubai
đều
được
ghi
bằng cả
tiếng
Anh và
tiếng
Á Rập.
2.3.
Tiền
tệ
Đơn vị
tiền
tệ

Dubai
là đồng
dirham
UAE
(Dh.)
hay đổng
Dirham
tiểu
vương
quốc
Ả Rập
Emirati

dirham
(AED)
-
đây

cách
gọi
trên
thị
trường
quốc
tế.
Một
dirham
được
chia
thành các đơn
vị
nhẢ hơn

fil,
Ì
dirham
= 100
fil.
Tiền
giấy
được
phát
hành

theo
các
mệnh
giá
5,
lo,
20,50,100,200,500

1.000
dirham. Tiền
xu
có các
mệnh
giá
25,
50
fĩl
và Ì
dirham.
Giá
trị
của đồng
dứham
được cố định
theo
đồng Đôla Mỹ. Tỷ giá
trung
bình của ngân hàng
trung
ương:

3,6725
(từ
năm
1998);
3,6711
(1997);
3,6710
(1995-1996).
Bàng 2
Tỷ giá của các đồng
tiền
quan
trọng
với
tiền
Dirham
của UAE
Đơn
vị:
Dh.
Ngoại
tệ Tỉ
giá
Bảng
Anh
5,4776
Đôla Mỹ
3,668
Yên
Nhật

0,035
Euro
3,875
Riyal
Yemen
0,05
Dirham
Maroc
0,3623
Dinar
Bahrain
9,819
Dinar
Kuwait
12,0575
Riyal
Oman
9,58
Rupee Ân Độ
0,0805
Nguồn: Ngân hàng
trung Keng
UAE
Nguyên Hồng Phuơng_Nhật 2_K39F_KTNT
5
Thị
trường
UAE: ca
hội


thách thức
ăm
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
2.4.
Cơ Cấu tổ chức chính quyền
UAE có
hệ
thống
chính
trị
theo
mô hình
liên
bang.
Hiến
pháp UAE hợp
nhất
bảy
tiểu
vương
quốc
và quy định cơ
cấu của
Chính phủ Liên
bang

UAE. Mỗi
tiểu
vương
quốc
vẫn duy
trì quyền
lực
về chính
trị
và pháp lý của mình
trừ
khi Hiến
pháp Lâm
thời
quy
định
ngược
lại
hoặc
có các
hiệp
định đồng ý
trao
các
quyền
đó
cho
Chính phủ Liên
bang.
Tuy nhiên Chính phủ Liên

bang vẫn
nụm
giữ
quyền
hạn
riêng
trong
một
số
lĩnh
vực
như
ngoại
giao,
quốc
phòng,
y
tế
và giáo dục
trong
khi
mỗi
tiểu
vương
quốc
lại

quyển
hạn
riêng

về một số
vấn
để
trong
đó có các vấn
đề
liên
quan đến
công
việc
của
chính
quyền địa
phương và
tài
nguyên
quốc
gia.
Mặc dù
Hiến
pháp Lâm
thời
cho phép mỗi
tiểu
vương
quốc
có cơ
quan lập
pháp và
hội

đổng bộ
truồng
độc
lập với
các đơn
vị
tương ứng
của
Chính phủ Liên
bang
nhưng không
tiểu
vương
quốc
nào làm như
vậy.
Thay
vào
đó,
công
việc
nội
bộ
của mỗi
tiểu
vương
quốc
được
điều
hành

bởi
một cơ
quan
chính
quyền
địa
phương do một
vị chủ
tịch
hay
tổng
giám đốc đứng
đầu.
Công dân UAE không có
quyên
bầu cử.
Đứng
đầu nhà nước UAE
hiện
nay

tổng thống Sheikh
Zayed
bin Sultan
AI
Nahyan
(từ
2-12-1971),
người
đứng

đầu
Abu
Dhabi
(từ
6-9-1966).
Phó
tổng thống

Sheikh
Maktoum
bin Rashid
AI Maktoum
(từ
8-10-1990),
người
đứng đẩu
Dubai.
Đứng
đầu chính phủ

thủ
tướng
Sheikh
Maktoum
bin Rashid
AI
Maktoum
(từ
8-
10-1990)

và phó
thủ
tướng
Sheikh
Zayed
bin Sultan
AI
Nahyan
(từ
20-11-1990).
2.5.
Chế độ chính
trị
UAE
theo chế
độ
quân
chủ
lập
hiến.
Các đảng phái chính
trị
đều
bị
cấm
hoạt
động.
Ở các
tiểu
vương

quốc,
dân
bản
xứ
được
hưởng
nhiều
ưu
đãi
đặc
biệt
trên
mọi
lĩnh
vực
chính
trị,

hội,
kinh
tế
và thương
mại.
Tuy có
nhiều
quan
hệ
kinh
tế với
phương

Tây,
UAE
vẫn
duy
trì
được
tinh
thần
độc
lập
dân
tộc

rất
tự
hào

nước A
rập
đẩu
tiên
không bán
dầu cho
Mỹ
trong
chiến
tranh
Trung
Đông tháng
10-1973.

2.6.
Quan hệ đối ngoại
Là nước
nhỏ,
UAE
chủ
trương
quan hệ
rộng rãi
với
các nước
trên
thế
giới,
đặc
biệt

với
các nước láng
giềng.
Gần
đây, quan
hệ
giũa
UAE và
Iran
lại trở
nên căng
Nguyễn Hắng Phuang_Nhột 2 K39F_KTNT
6

Thị
trường
UAE:

hội

thách thức
đối với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
thẳng
do
vấn
để
tranh
chấp
3 hòn
đảo (Tomb
lớn,
Tomb
nhỏ,
Abu
Musa).
Ba đảo
này
nằm
gân eo

biển
Hormuz,
nơi

vị trí
chiên
lược
rất
quan
trọng
về
quân
sự, giao
lưu hàng
hải

nguồn tài
nguyên
phong phú,
nhất
là dầu
lửa.
Hai
bên đã
tiến
hành
đàm phán để
giải
quyết
vấn

đề
tranh
chấp,
nhung đến nay vẫn
chưa
đạt
kết
quả.
3.
Khái quát tình hình
kinh
tế
Các
tiểu
vương
quộc

rập thộng nhất
có một
nền
kinh tế
mở
cửa
vói
thu
nhập
bình quân đầu
người
cao


thặng

thương mại hàng
năm
lớn.
Tuy
vậy,
quyền
lực
chính
trị

kinh tế
ở mức độ
cao
thuộc
về
các
tiểu
vương
quộc
nói
riêng.
Theo
luật
pháp
của
UAE,
mỗi
người

đứng đầu một
tiểu
vương
quộc
đều

quyền
kiểm
soát
đội
với
tài
nguyên thiên
nhiên,
gổm
dầu,
trong
phạm
vi
tiểu
vương
quộc của
mình,

quản
lý các
hoạt
động thương
mại.
Do có

trữ
lượng
hydrocarbon

doanh thu
không được phân
phội
công
bằng,
sức
mạnh
kinh
tế,
chính
trị
và mức độ
phát
triển
kinh tế
giữa
7
vương
quộc
không tương
đồng.
Abu
Dhabi,
trung
tâm
thương mại

lớn
thứ hai
và nhà
sản
xuất
dầu
lớn
nhất,

tiểu
vương
quộc
giàu có và
thịnh
vượng
nhất,
sau
đó

Dubai,
trung
tâm
thương
mại của
liên
bang

khu vực sản
xuất
đẩu

lớn thứ
hai.
Các
tiểu
vương
quộc
khác,
do
ít
hoặc
không

dầu
dự
trữ,
phụ
thuộc
chủ yếu
vào
nguồn
trợ
cấp tài
chính
của
liên
bang.
Bảng 3
Tăng trưởng
GDP
của

UAE
thời
kỳ 1998-2003
Đem
vị: Triệu
Dh.
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng sộ
177360
201797
257979
254236
261370
293121
Abu Dhabi
96772
112194 159624
148439
151016
173957
Dubai
49876
55810
62335

66028
69244
74869
Sharjah
17885 19866
21380
24054
24593
26535
Ajman
3545
3888
4006
4230
4425
4797
Umm
al-Qaiwan
1197
1306 1405
1439 1504
1647
Ras
al-khaimah
5218 5636
5940
6318
6636
7159
Fujairah

2867
3097
3289
3728
3952
4156
Nguồn:
Bộ
kế hoạch
UAE
(Minislry o/Planning)
Nguyễn Hồng Phương_Nhật 2_K39FJKTNT
7
Thị
trường
UAE:

hội

thách thức
đối
rái
hàng xuất khẩu Việt
Nam
Địa
hình
của
UAE
chủ
yếu là

sa
mạc, núi non cằn
cỗi
và bãi
cát.
Trước
khi
hai
thác
các
quặng
dầu,
đầu nhũng
năm
1960,
UAE có một nén
kinh tế
bình
thường
gồm các ngành đánh
cá, trồng
chà
là,
động
vật
sống,
thương mại quy mô nhỏ
khai
thác
ngọc

trai.
Hiện
nay UAE

một
đợt
nước giàu
có,

tầm quan
trọng
về
kinh tế
đối với
toàn
cầu. Trong
năm
2003,
GDP của UAE tâng
12,4%, đạt
xợp xỉ 79,8
tỉ
USD, GDP bình quân đẩu
người
đã
vượt
mức
20.000
USD. Dự báo
trong

năm
2004,
mức tăng trưởng này
sẽ
đạt
6,5%,
đưa GDP nước này lên con
số
kỳ
lục
85
tỉ
USD,
đứng
thứ
ba
trong thế
giới
A Rập nhưng
sẽ
vượt lên
thứ hai trong
vài
năm
tói, chi
sau

rập
Xê-út.
Trước

kia,
GDP phụ
thuộc
chủ yếu vào giá dầu và vì
thế
UAE có mô hình
kinh tế
bờ
biển trong
suốt
20 năm
qua,
phát
triển
những
năm 1970 và
giảm
đáng kể
trong
những
năm
1980.
Những
thay đổi trong thu
nhập quốc
dân đã làm
cho
các cợp
chính
quyền

phải
tìm
kiếm
các cách nhằm đa
dạng
hóa
nền
kinh
tế,
đặc
biệt

Dubai,
nơi dự
trữ
dầu
đang
giảm
dần.
Những nỗ
lực
đa
dạng
hóa đã
đạt
được
nhũng
thành
công đáng
kể.

Chi
tiêu
chính
phủ cho
dự
trữ
dầu
trong
quá
khứ, hiện
tại
và tương
lai
cùng
với
quá trình đầu tư nước ngoài
chuyển
từ
doanh
thu
dầu,
đã
tạo
ra
động cơ
phát
triển
cho
nền
kinh

tế.
Do giá dầu cao ổn định
trong
những
năm gần đây (năm
2003,
giá dầu thó
đạt
mức
trung
bình
28,11
USD/thùng),
GDP của UAE liên
tục
tăng
truồng.
Năm
2003,
lĩnh
vực dầu của nền
kinh tế
chiếm khoảng
40% GDP,
chiếm
khoảng
50%
kim ngạch
xuợt
khẩu


90% doanh
thu tài
chính
của
chính
phủ.
Những
con số
này
cho
thợy
mặc dù đa
dạng
hóa
vẫn
diễn ra
mau
lẹ
nhưng UAE
vẫn
phụ
thuộc
nhiều
vào
doanh
thu từ
dầu
mỏ.
UAE

là nền
kinh tế lớn thứ hai trong
Hội
đồng hợp
tác
vùng
vịnh
(GCC)
1
,
vẫn

khả
năng
tài
chính
tốt
hơn các nước láng
giềng.
Nói
chung,
chính phủ không
trì
hoãn
thanh
toán
cho
các hợp đồng và
vay
từ

các ngân hàng thương mại nước ngoài
để
trả
nợ như hầu
hết
các nước láng
giềng.
Sự mở
rộng
ngân sách năm
2001
một
cách khiêm
tốn
của UAE vẫn có một hệ
thống
phúc
lợi

hội lớn
cho
người
chết
mang
quốc
tịch
UAE, gồm có
trợ
cợp
lớn,

cho vay
và các
dịch
vụ
miền phí.
Hầu
hết
' GCC gom 6 thành
viên:
Saudi
Arabia.
Kuwaĩt.
UAE,
Bahrain,
Qatar

Oman.
Nguyễn
Hồng
Phuơng_Nhậl 2_K39F_KTNT
8
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
đỗi
với
hàng

xuất
khẩu
Việt
Nam
nguôi
mang
quốc
tịch
UAE có
việc
làm đều làm
việc
cho liên
bang
hoặc
chính phủ
của
các
tiểu
vương
quốc.
Chính phủ
cũng cung cấp
nhiều
dịch
vụ hỗ
trợ
cho
người
nước

ngoài,
số
người
này
chiếm khoảng
85% dân
số
và 93%
lực
lượng
lao
động.
Tỷ
lệ
thất
nghiệp
của
UAE
dường
như
rất
ữn
định.
Tuy
nhiên,
các nhà nghiên
cứu
lưu ý
tỷ
lệ thất

nghiệp
của
người
mang
quốc
tịch
UAE có
thể

một vãn đề cân
giải
quyết
trong
tương
lai.
3.1.
Các
Vinh
vực
kinh
tế có mức
tăng trưởng
cao
3.1.1. Lĩnh
vực
dầu
lửa
UAE có gần 98
tỷ
thùng dầu dự

trữ,
hoặc
khoảng
9,8%
tững
lượng
dầu dự
trữ
trên
toàn
thế
giới,
và 5,8
tỷ
m
3
khí
đốt
dự
trữ,
xấp xỉ
4,6%
tững
lượng
khí
đốt
dự
trữ
trên
toàn

thế
giới.

thế
UAE là nưóc có
nguồn
dự
trữ
khí
đốt
lớn thứ

thế
giới
sau Nga,
Iran

Qatar.
Lượng
khí
đốt
và dầu dự
trữ
chủ
yếu
tập
trung

tiểu
vương

quốc
Abu
Dhabi,
chiếm
94% (tương đương
92,2
tỉ
thùng)

92%.
sản
lượng
dầu của
UAE
hiện
nay là
2,3
triệu
thùng đẩu một ngày.
Tỷ
trọng
đóng góp
trong
GDP
của
dầu
giảm
từ
44,2%
năm 1990

xuống
còn
21,7%
năm
1998, giảm
mạnh
còn 34% năm
2000
do giá dầu cao hơn mức bình
thường.
Hiện nay,
ước tính khu vực
kinh tế
dầu
khí
chỉ chiếm
20% GDP
của
UAE
(riêng
Dubai dầu khí
chỉ
chiếm khoảng
10% GDP do
sự
phát
triển
mạnh
về thương
mại

và du
lịch).
Theo
quota
từ
1/11/2003,
UAE được
OPEC
cho phép sản
xuất
2,2
triệu
thùng dầu thô mỗi
ngày,
trong
đó quá nửa là để
xuất
khẩu,
phần
non nửa còn
lại
được
sản xuất
xăng
dầu
qua các Nhà máy
lọc
dầu
trong
nước.

Thị
trường
xuất
khẩu
đẩu
thô
lớn nhất
của
UAE
là Nhật
Bản
(chiếm
tỉ lệ
25%),
tiếp
theo
là Hàn Quốc,
Thái
Lan,
Ân
Độ,
Pakistan,
Sri
Lanca,
Bangladesh.
Nhật
Bản
cũng
là khách hàng
xăng

dầu
lớn nhất
của
UAE.
3.1.2. Lĩnh
vực phi
dầu
lửa
Các ngành công
nghiệp phi
dầu
lửa
tại
UAE chủ yếu gồm xây
dựng,
luyện
kim,
hóa
chất

nhựa,
kim
loại

thiết
bị
nặng,
dệt
may và
chế

biến
thực
phẩm.
Nền sản
xuất
UAE đang ờ
trong
giai
đoạn
tái cơ cấu nhằm phù hợp
với
các
điều
Nguyễn Hống Phương^Nhật 2_K39FJÍTNT
9
Thị
trường
UAE: cơ
hội và
thách thức
dôi vói
hàng
xuôi
khẩu
Việt
Nam
kiện
của
WTO có
hiệu

lực từ
năm
2005
mà UAE

một thành viên
theo
hướng
tìm
kiếm
thị
trường
mói và tăng
cường
xuất
khẩu.
Một
số nhân
tố
đã đóng góp cho sự tăng trường của
lĩnh
vực
phi
dầu
lửa
trong
những
năm gần đây.
Lĩnh
vực này có

tốc
độ tăng trưởng 3,9% năm
2000.
Những
con số
này bao gồm cụ đầu
tư của
chính phủ vào
điện
nước và cơ
sở
hạ
tầng
khác,
phát
triển
của ngành
dịch
vụ tài chính và cầu
mạnh
của tái
xuất.
Một hệ
thống
kinh
tế
mở
cửa, hoạt
động vốn
tự do,

và sự ổn định về
tài
chính
cũng
góp
phần
vào
sự
phát
triển.
Sự ủng hộ
của
chính
phủ
thông
qua
khuyến
khích và
trợ
cấp,
cùng
với chi
phí của
chính
phủ cao
cũng
có một
vai
trò
quan

trọng.
Lĩnh
vực
phi
dầu
lửa
trong
nền
kinh
tế của
UAE đóng góp
nhiều
gấp 2
lần
mức đóng góp
trực
tiếp
của lĩnh vực dầu lửa
vào GDP và
điều
này đã giúp
đất
nước
tránh
khỏi
những
tác động xấu của giá dầu không ổn
định.
Trong
tỷ

trọng
GDP,
các ngành đóng góp
lớn nhất sau
dầu khí
(34,2%
năm
2000)
theo thứ tự
giụm
dần,
lần
lượt
là chế
tạo
(11%),
thương mại bán buôn và bán
lẻ
(10%),
dịch
vụ chính phủ
(9,6%),
thương mại
(8%)
và xây
dựng
(7,4%).
Năm
2003,
tỉ

lệ
này
lẩn
lượt

40%,
11%,
10%, 10% và
8%.
3.1.3. Lĩnh
vực
nông nghiệp
Khu vực
nông
nghiệp
UAE
chiếm
6,3%
thu
nhập
quốc
dân
phi dầu lửa (non-
oil
GDP).
Đặc
điểm
địa lý
UAE không
thuận

lợi
cho
việc
phát
triển
nông
nghiệp:
diện
tích
đất
nước
nhò,
lại
chủ yếu là
diện
tích
sa
mạc,
khí hậu
nóng,
rất
ít mưa.
Trong
7
tiểu
vương
quốc,
chỉ
một
số

ít
vùng có
thể sụn xuất
nông
nghiệp, chủ yếu
tại
các ốc
đụo, nơi
có nước
ngọt

đất đai
tại
Abu
Dhabi,
Fujairah,
Shaqah.
Chính phủ UAE
rất
chú
trọng
phát
triển
nông
nghiệp
bằng
nguồn
ngân sách
dồi
dào.

Đến
nay,
UAE đã có trên
38.000
nông
trại
với tổng
diện
tích 2,7
triệu
donums (Ì donums = 1.000 m
2
). Các
loại
cây
trổng
chủ yếu là
rau
xanh,
chà là,
cây
cụnh.
Đàn
gia
súc
tại
UAE có
600.000
con
cừu,

1,5
triệu
con
dê,
trên
100.000
con
bò và
250.000
con
lạc đà.
Chăn nuôi
gia
cầm
cung
cấp 40
triệu
con
gà,
400
triệu
quụ
trứng
mỗi năm và không bị ụnh
hưởng
bởi
dịch
cúm
gà.
vé một

truyền
Nguyễn Hồng Phuơng_Nhật 2_K39FJÍTNT
10
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
đỗi
vói
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
thống
lâu
đời của
đất
nước là ngư
nghiệp,
UAE có trên 5.000
thuyền
đánh
bắt

với
1.160
ngư

dân.
Từ đó nòng
nghiệp
UAE đã
cung cấp
được 83% nhu
cầu về
rau,
100% chà là
(thậm
chí
còn
xuất khẩu),
8% các
loại
trái
cây
khác,
25%
thịt
gia
súc, 21%
thịt
gia
câm, 36% về
trúng,
87% về
sữa
tươi
và 100% về cá (và

xuất
khẩu
các
loại
cá)
cho
nhu cầu
trong
nước.
Nhìn
chung,
UAE mới
tự
túc
được mỗt
phần
nhỏ nhu
cầu
sản
phẩm nông
nghiệp
và ngư
nghiệp
cho
nhu
cầu
tại
chỗ

tái xuất.

3.2.
Vai
trò
của
chính
phủ
trong
nền
kinh
tế
UAE có mỗt
nền
kinh tế
hỗn
hợp,
với
hầu
hết
sản
lượng
sản
xuất ra thuỗc
sở
hữu
của chính phủ các
tiểu
vương
quốc.
Mặc dù
phần lớn

thuỗc
về các
doanh
nghiệp

nhân,
chế
đỗ
luật
pháp ưu
tiên
những người

quốc
tịch
UAE hơn
nhũng
người
nước
ngoài.
Ở cả Abu
Dhabi

Dubai,
các công
ty
dầu
quốc
tế
duy

trì
lãi
suất
cổ phần
trong
phạm
vi
hoạt
đỗng
của họ.
Chính phủ
liên
minh
UAE đang có
những
bước
lưỡng
lự
hướng
tới
quá trình
tư nhân
hóa.
Mỗt số ngân hàng đã
thuỗc
sờ
hữu tư
nhân.
Họ là mỗt
trong

số
rất
ít
các ngân hàng bán cổ
phần
ra
cho công chúng. Chỉ
những người
mang
quốc
tịch
UAE mới được phép sở hữu cổ
phần
ở các công
ty
liên
doanh
của UAE.
Người
nước
ngoài được phép sở hữu lên
tới
49%
trong
các còng
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
(LLC).

Công dân UAE có
thể
tham
gia
các công
ty
LLC này
hoặc
các công
ty
100%
vốn
trong
nước.
Những
người
ký hợp
đổng

kinh
doanh dịch
vụ nước ngoài
cần

sự
đảm bảo
của
công dân UAE, mỗi
người
ở mỗt

tiểu
vương
quốc
họ
tham
gia
kinh
doanh,
sờ
hữu
đất
đai của
người
nước ngoài
bị
cấm
tuyệt đối.
Chính phủ liên
minh
UAE đang cố
gắng
thiết
lập
mỗt
khung
pháp
luật
quy
định
tất

cả
các mặt
hoạt
đỗng
kinh
doanh
ở UAE như

mỗt phân
trong
nỗ
lực
phát
triển
thành mỗt
trung
tâm thương mại
của
khu
vực.
Những
điểu
kiện
gần đây
nhất
cho khung
pháp
luật
này


việc
thông qua
luật
mới về bản
quyền,
nhãn
hiệu
hàng
hóa và
quyền sở hữu
trí
tuệ
vào năm
2002.
Không có
bất
kỳ mỗt hạn
chế
nào về
xuất
nhập khẩu
đổng Dh. hay
ngoại
tệ
của
người
nước ngoài hay
người
mang
quốc

tịch
UAE,
trừ
tiền
tệ
của
Israel

tiền
Nguyền Hồng Phuang_Nhật 2_K39FJÍTNT
li
Thị
trường
UAE: cơ
hội

thách thức
đối
với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
tệ
của các nước bị
trừng phạt theo
nghị
quyết
của Liên hợp

quốc.
Từ năm 1981,
đổng
Dh.
của
UAE đã
bị
neo
giữ với
đồng USD ờ mức
3,671
Dh.
đổi
Ì USD
trong
nỗ
lực
nhằm ổn định đồng Dh. và
kiỏm
soát lạm
phát.
Theo
định
kỳ,
đồng Dh.
được
ổn
định
trong
một

giỏ
tiền tệ,
bao
gồm
cả
đồng
Euro.
Trong
những
năm gân
đây,
UAE thường xuyên rơi vào tình
trạng
thâm
hụt
ngân
sách.
Năm
1994,
thâm
hụt
ngân sách
của
UAE

7,9% GDP nhưng đến năm
1998,
con
số
này đã lên

tới
16,6%.
Thậm
chí
với
doanh
thu
cao
từ dầu,
con
số
này
năm
2000
vẫn

12,6%.
Tuy
vậy,
do một số
thay đổi trong
chính
sách,
thâm
hụt
ngân sách
của
UAE năm
2003
chỉ

còn 3,6
tỉ
USD,
giảm 54,2% so
với
năm
2002.
UAE không đánh
thuế thu
nhập.
Các ngân hàng nước ngoài
trả
một
khoản
thuế
20%
lợi
nhuận của
họ.
Các công
ty
dầu khí
nước
ngoài có
thỏ
chuyỏn
nhượng
cổ phẩn
trả
thuế


đặc
quyền của
họ
theo
số
tiền
thu
được.
Không đánh
thuế
tiêu
thụ

miễn
trừ
thuế
quan
cho hầu
hết
các
sản
phẩm buôn bán
trong
phạm
vi
Hội
đổng
hợp tác vùng
vịnh (GCC).

Từ
1-1-2003,
thuế
nhập khẩu chung
vào UAE là
5%.
3.3.
Cân bằng
cán
cân
thanh toán
Năm
2003,
UAE
thặng
dư tài
khoản
vãng
lai
khoảng
2,4
tỉ
USD, tương
đương 3% GDP
-
chủ yếu do giá dầu
cao.
Tổng
kim
ngạch

xuất
khẩu
của UAE
(bao
gồm
cả tái
xuất)
năm
2003
đạt
mức
58,03
tỉ
USD.
Một
vấn đỏ nghiêm
trọng
ảnh
hưởng
đến
việc
biên
soạn
thống
kê cán cân
thanh
toán của UAE là chính phủ không
cung cấp
các con số
thống

kê của
nhiều
giao
dịch.
Những
lỗ
hổng
lớn

tiền
gửi
của
người
lao
động,
thu nhập
đầu tư và
doanh
thu xuất
khẩu
khí
đốt,
giao
dịch
đẩu

trực
tiếp
nước ngoài và
giao

dịch vốn.
3.4.

sở
hạ
tầng
UAE có hệ
thống
cơ sờ hạ
tầng
phát
triỏn

hiện
đại.
Giao
thông trên
đất
liền
bằng
đường
bộ.
Một
mạng
lưới
đường
bộ
trải
nhựa
nối

liền
các thành phố
lớn.
Các
cấp
chính
quyền
ở Abu
Dhabi

Dubai
tập trung
đông ở các thành
phố
lớn.

UAE không có hệ
thống
đường
sắt,
cũng
như
mạng
lưới giao
thông hàng không
nội
địa,
mặc dù chính
quyền Dubai
đang xem xét

việc
xây
dựng
một hệ
thống
tàu
điện
Nguyền Hồng Phuơng_Nhật 2_K39FJÍTNT
12
Thị
trường
UAE: cơ
hội và
thách thức
đối với
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
ngầm.
Tất
cả các
tiểu
vương
quốc,
trừ
Ajman
và Umn AI
Quwain,

có các sân bay
hiện đại.
Tất
cả các
tiểu
vương
quốc
đều có
cảng
biển hiện đại.
cảng
Jebel
AU ở
Dubai

cảng
nhân
tạo lớn
nhất
trên
thế
giới.
Hàng hóa được
nhập
khẩu
bằng
đường
biển
và được phân
phối

bằng
xe
tải
trong
UAE và
đến
các
khu
vực lân
cận

các nước láng
giềng
thuịc
GCC. Là mịt
phần
trong
quá
trình
da
dạng
hoa nền kinh
tế
khỏi
thương
mại dầu
mỏ
sang
thương
mại khu vực,

Dubai
đã phát
triển
các vùng
tự
do ở 2
cảng
biển lớn
và sân bay
quốc
tế của
mình.
Hiện
nay có 12
khu
vực
tự
do
mậu
dịch
ở UAE, mịt nửa
trong số
đó
đặt
tại
Dubai.
Đáng chú
ý, hai trong
số 12
khu vực

thương
mại tự do
này mới được khánh thành
là trung
tâm
viễn
thông
Dubai

trung
tâm
Internet
Dubai.
Nhờ
đó,
thương
mại
điện
tử của
Dubai
trong
tương
lai
càng có
nhiều
điều
kiện
để phát
triển
hơn

nữa.
li.
THỊ
TRƯỜNG
UAE
1.
Đạc
điểm
thị
trường
UAE là mịt
trong
những
thị
trường phát
triển
nhất
khu vực
Trung
Đông.
Nằm ở mịt
vị trí chiến
lược phía Tây Nam của khu vực vùng
vịnh,
từ
UAE hàng
hóa có
thể đến
trực
tiếp

được 1,9
tỷ
dân vùng
Vịnh,
khu vực
Trung
Đông,
Đông Âu,
Iran
và bán đảo Ân
Đị.
GDP
trên
đầu
người
của
UAE không khác
nhiều
so với
các
nước
đứng đầu Tây Âu. Năm
2003,
kinh tế
UAE
khởi sắc,
GDP tăng
12,4%,
đạt
xấp xỉ

80
tỷ
USD,
xuất
khẩu

tái
xuất
đạt
58,03
tỷ
USD,
nhập
khẩu
46,32
tỷ
USD.
Điêu đáng lưu ý là UAE

nước có dân
số nhỏ (4
triệu
người)
nên sức tiêu
thụ
tại
chỗ hạn
chế.
Mức
nhập

khẩu
của
nước bạn khá cao

do
phục
vụ cho nhu
cẩu
tái
xuất.
Nguồn
doanh
thu từ
dầu khí
rất lớn,
vị
trí chiến
lược và
lập
trường
chính sách
đối
ngoại
trung lập
đã làm cho nước này có tầm
quan
trọng
đặc
biệt
trong

khu
vực.
Sự
ổn
định
về
chính
trị,
sự
phồn
thịnh
về kinh tế
cùng
với việc
miễn
thuế đối với
đa số các mặt hàng đã
tạo
cho
thị
trường này mịt sự hấp dẫn
đối với
các nhà
xuất
khẩu
và đầu tư nước
ngoài.
UAE được
coi
là cửa ngõ để

tiếp
cận và
thâm
nhập
các
thị
trường
khác
trong khu vực.
Nguyễn Hồng Phuơng_Nhật 2_K39FJÍTNT
13

×