Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tài liệu quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.71 KB, 16 trang )

II. LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Những nội dung cơ bản trong Luật phòng, chống tham nhũng.
1. Các hành vi tham nhũng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức vụ, quyền hạn.
1.1. Các hành vi tham nhũng:
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó vì vụ lợi.
- Tác hại của tham nhũng sẽ làm thiệt hại đến tài sản tiền vốn Nhà nước, tập thể và của công dân làm tổn hại
đến uy tín của Nhà nước và giá trị cao quý của pháp luật, làm tổn hại đến giá trị đạo đức, phẩm chất người cán bộ
công chức, làm mất niềm tin của nhân dân đối với cán bộ, công chức.
- Người có chức vụ quyền hạn gồm:
+ Cán bộ công chức, viên chức.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
Sĩ quan hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân
dân.
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước, cán bộ lãnh đạo quản lý và người đại diện
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
1.2. Các hành vi tham nhũng:
1. Tham ô tài sản
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn để giải quyết công việc của
cơ quan tổ chức đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi (là hành vi cửa quyền, hách dịch gây khó khăn phiền hà khi thực hiện công vụ).
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.


12. Lợi dụng chức vụ. quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; Cản trở;
Can thiệp tráp pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra truy tố, xét xử thi hành án vì vụ lợi.
1.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ quyền hạn.
a. Cơ quan tổ chức đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và phòng chống tham nhũng.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện báo cáo, tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng.
- Chủ động phòng ngừa phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin tài liệu và thực hiện yêu
cầu của cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện xử lý người có hành vi tham nhũng.
b. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo việc thực hiện các quyết định tại điểm a nêu trên.
- Gương mẫu, liêm khiết định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình
trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách.
c. Trách nhiệm người có chức vụ, quyền hạn.
- Thực hiện nhiệm vụ công vụ đúng quy định của pháp luật .
1


- Gương mẫu liêm khiết, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, quy
tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Kê khai tài sản theo quy định của pháp luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc
kê khai đó
2. Phòng ngừa tham nhũng.
2.1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan tổ chức đơn vị.
- Nguyên tắc và nội dung công khai minh bạch.
+ Công khai, minh bạch chính sách pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, đảm bảo công
bằng dân chủ.
+ Cơ quan tổ chức đơn vị phải công khai hoạt động của mình (trừ nội dung bí mật Nhà nước và những nội

dung khác theo quy định của Chính phủ).
- Hình thức công khai.
+ Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức đơn vị.
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan tổ chức đơn vị.
+ Thông báo bằng văn bản đối vơ quan tổ chức đơn vị, cán nhân có liên quan.
+ Phát hành ấn phẩm.
+ Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đưa lên trang thông tin điện tử.
+ Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cá nhân.
2.2. Công khai minh bạch về tài chính và Ngân sách Nhà nước (NSNN).
a. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phê chuẩn, kể cả
khoản NS bổ xung.
b. Đơn vị dự toán NS có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ chức cá nhân theo quy
định của pháp luật phải công khai mục đích hoạt động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.
c. Tổ chức được NSNN hỗ trợ phải công khai các nội dung sau:
- Số liệu dự toán, quyết toán.
- Khoản đóng góp của tổ chức cá nhân (nếu có).
- Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền NSNN hỗ trợ.
d. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ NSNN phải công khai các nội dung sau.
- Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán NSNN được giao hàng năm cho các dự án.
- Dự toán NS của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong
dự toán NS hàng năm.
- Quyết toán vốn đầu tư của dự án hàng năm.
- Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Quỹ có nguồn từ NSNN phải công khai các nội dung:
- Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ.
- Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó các khoản thu chi có quan hệ với NSNN theo quy định của cấp có
thẩm quyền.
- Kết quả hoạt động của quỹ.
- Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt

e. Việc phân bổ, sử dụng NS, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình, mục tiêu đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp
thụ hưởng.
2.3. Xây dựng và thực hiện các chế độ định mức tiêu chuẩn (ĐMTC).
- Cơ quan Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
+ Xây dựng ban hành và công khai các chế độ ĐMTC.
+ Công khai các quy định về chế độ ĐMTC, về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ ĐMTC.
- Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ ĐMTC.
- Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ ĐMTC phải xử lý theo quy định của pháp luật.
2


- Người cho phép sử dụng quy định về chế độ ĐMTC phải bồi thường phần giá trị của mình cho phép sử
dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ ĐMTC có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử
dụng vượt quá.
- Người cho phép thực hiện chế độ ĐMTC chuyên môn kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường
phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; Người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ ĐMTC chuyên môn kỹ
thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
2.4. Những việc cán bộ công chức viên chức (CB - CC - VC) không được làm.
a. CB - CC - VC không được làm những việc sau đây.
- Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan tổ chức đơn vị cá nhân trong khi giải quyết
công việc.
- Thành lập tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH,
Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Bệnh viện tư, Trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Làm tư vấn cho DN tổ chức cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật
nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc tham gia giải quyết.
- Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một
thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.

- Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức đơn vị vì vụ lợi.
b. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những ngưòi đó không được
góp vốn vào DN hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
- Không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý nhân sự, kế
toán tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan tổ chức đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp
đồng cho cơ quan.
- Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
- CB - CC - VC không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị cá
nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi mình quản lý.
2.5. Minh bạch tài sản thu nhập.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và
tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.
- Các loại tài sản phải kê khai:
+ Nhà, quyền sử dụng đất.
+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu
đồng trở lên.
+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài.
+ Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Việc kê khai tài sản được thực hiện hàng năm. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay
đổi về tài sản so với lần kê khai trước đó.
- Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối
với người kê khai tài sản không trung thực phải được công khai tại cơ quan.
2.6. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ
quan do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
- Cấp phó của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành
vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp quản lý.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham

nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp quản lý.
- Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành
vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
3


- Người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức đơn vị do mình quản lý phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Trong trường hợp khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình quản lý phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
- Nếu người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khôi
phục hậu quả của hành vi tham nhũng, xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan tổ chức có thẩm quyền và
hành vi tham nhũng sẽ được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý.
3. Xử lý hành vi tham nhũng.
- Người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự.
+ Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
+ Người không xử lý báo cáo tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng (khi nhận được thông tin về tham
nhũng).
+ Người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo cung cấp về hành vi
tham nhũng.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức đơn vị do
mình quản lý phụ trách.
+ Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách
nhiệm hình sự, trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân thì bị mất quyền đại biểu.
III. LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
(Luật này được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005).
* Những nội dung cơ bản.
1. Thế nào là tiết kiệm.
Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên

thiên nhiên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng NSNN, tiền tài sản Nhà nước, lao
động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức,
tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt
cao hơn mục tiêu đã định.
2. Lãng phí được hiểu như thế nào?
Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không
hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì
lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu
vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
3. Nguyên tắc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách và
được thể chế hoá bằng pháp luật.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn chế độ và quy định của pháp
luật.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ
chức, trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của người đứng đấu trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan tổ chức.

4


- Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch đề cao vai trò giám sát của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đoàn thể quần chúng và nhân dân trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
- Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng nghiêm minh, kịp thời và công khai.
4. Căn cứ tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải rà soát, sửa dổi, bổ sung ban hành kịp thời định mức, tiêu chuẩn,
chế độ để làm căn cứ, tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế và khả năng

của NSNN, được công khai đến các cơ quan, tổ chức và đối tượng thực hiện.
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải thực hiện
đúng quy định theo luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Lĩnh vực công khai, hình thức công khai.
5.1. Lĩnh vực công khai.
- Phân bổ và sử dụng NSNN.
- Tài sản và kế hoạch mua sắm, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN.
- Động viên vào NSNN, huy động vốn cho NSNN và cho tín dụng nhà nước, các quỹ có nguồn huy động
đóng góp của nhân dân.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành vùng; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch kế hoạch, danh
mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy hoạch xây dựng, kế hoạch mời thầu.
- Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động
5.2. Hình thức công khai.
- Phát hành ấn phẩm.
- Công báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện tử.
- Công bố trong kỳ họp hàng năm niêm yết tại trụ sở làm việc và gửi văn bản đến các cơ quan tổ chức có
liên quan.
6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
6.1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tổ chức.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực được giao
quản lý và trong cơ quan tổ chức mình.
- Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm chống lãng phí của công dân, của cán bộ, công
chức trong cơ quan. Khi nhận được tin báo của công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem xét
để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã phát hiện.
- Xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời nghiêm minh đúng
pháp luật
đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí, thực hiện công khai việc xử lý hành vi gây lãng
phí trong cơ quan tổ chức.

- Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về tình trạng lãng phí trong cơ quan,
tổ chức mình.
6.2. Trách nhiệm của cán bộ công chức.
- Thực hiện công vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
- Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong cơ quan tổ
chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi gây lãng phí.

5


7. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
- Cụ thể hoá, xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chỉ đạo cơ quan tổ chức cấp dưới triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Rà soát hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời phù hợp với tình hình thực tiễn, tiến bộ khoa học và công nghệ bảo đảm
tiết kiệm chống lãng phí.
- Xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí định kỳ báo cáo Chính phủ kết
quả thực hiện, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực quản lý và đối với cơ quan tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan
tổ chức.
- Và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong phạm vi lĩnh vực quản lý
được giao.
8. Trách nhiệm của Bộ Tài chính.
- Sửa đổi, bổ sung ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các định mức tiêu chuẩn chế độ

tài chính về quản lý và sử dụng NSNN, tiền, tài sản nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế và khả năng của NSNN;
ban hành quy chế thủ tục kiểm soát chi; quy định về chế độ báo cáo tài chính công khai và quy trình quản lý sử
dụng tài sản nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng NSNN việc quản lý sử dụng tài sản nhà nước, cấp vốn cho
đầu tư xây dựng, việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm
và dài hạn; triển khai thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
9. Nội dung thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong các hoạt động sau:
1. Trong việc lập thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí Ngân sách nhà nước (NSNN).
2. Trong quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện thiết bị làm việc.
3. Trong quản lý sử dụng NSNN cho hoạt động của cơ quan tổ chức như hội nghị, hội thảo, tiếp khách,
khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm, quản lý sử dụng điện nước, sử dụng văn phòng phẩm.
4. Trong quản lý sử dụng kinh phí chương trình, mục tiêu, chương trình quốc gia, kinh phí nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
5. Trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng NSNN, tiền, tài sản nhà nước.
6. Trong quản lý sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức, sử dụng kinh phí NSNN và
công trình phúc lợi công cộng.
7. Trong quản lý khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
8. Trong đào tạo quản lý sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
9. Trong quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
10. Trong sản xuất và tiền dùng của cá nhân.
(Xem Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005).
10. Xử lý vi phạm.
- Xử lý kỷ luật.
Cán bộ công chức viên chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau.
a. Khiển trách.
b. Cảnh cáo.

c. Hạ bậc lương.
d. Hạ ngạch.
đ. Cách chức.
6


e. Buộc thôi việc.
- Xử phạt vi phạm hành chính.
+ Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của luật này bị xử phạt vi phạm hành chính theo các hình
thức.
a. Cảnh cáo.
b. Phạt tiền.
- Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm tổ chức cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức
xử phạt bổ sung bao gồm: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm.
Ngoài các hình thức xử phạt như trên tổ chức cá nhân vi phạm còn phải khắc phục hậu quả do hành vi vi
phạm gây ra theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có hành vi vi phạm quy định của luật này nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
IV. PHÁP LỆNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC.
Pháp lệnh CB - CC được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày
26/02/1998 có hiệu lực kể từ ngày 1/5/1998 Pháp lệnh CB - CC được sửa đổi lần thứ nhất vào năm 2000 và sửa đổi
lần thứ 2 vào năm 2003. Ngày 1/7/2003 Pháp lệnh CB - CC sửa đổi 2003 có hiệu lực.
* Những vấn đề cơ bản
1. CB - CC quy định tại Pháp lệnh là công dân Việt Nam trong biên chế bao gồm.
a. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện).
b. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện.
c. Những người được tuyển dụng bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giữ một công vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
d. Những người được tuyển dụng bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường
xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
đ. Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
e. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm
việc trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
g. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã phường, thị trấn (gọi là cấp
xã).
h. Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã
2. Nghĩa vụ của CB - CC
- Cán bộ công chức công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cán bộ công chức có những nghĩa vụ sau:
1. Trung thành với nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia ,
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước; thi hành
nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân.
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền tham nhũng.
7


6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ

chức, giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, chủ động sáng tạo phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ công vụ được giao.
8. Chấp hành sự điều động phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Cán bộ công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ công vụ của mình; CB - CC
giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của CBCC thuộc quyền theo
quy định của pháp luật.
3. Quyền lợi của CB - CC.
Là người lao động CB - CC được hưởng quyền lợi theo Bộ Luật lao động như: được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ,
nghỉ việc riêng, được nghỉ không hưởng lương. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản hưu trí và chế độ tử tuất, CBCC là nữ còn được hưởng các quyền lợi của phụ
nữ.
- CB - CC được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ công vụ được giao, chính sách về nhà ở các
chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc. CB - CC làm việc ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm
trong các ngành nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
- CB - CC có quyền tham gia hoạt động chính trị xã hội theo quy định của pháp luật. CB - CC được tạo điều
kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác, được khen thưởng thi đua hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ công vụ được giao; CB - CC có quyền khiếu nại, tố cáo khởi kiện về việc làm của cơ quan, cá
nhân mà mình cho là trái pháp luật; CB - CC khi thi hành nhiệm vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ; nếu bị hy
sinh trong khi thi hành công vụ được xem xét để công nhận là liệt sĩ, nếu bị thương được xem xét để áp dụng chính
sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.
4. Những việc cán bộ công chức không được làm.
a. CB - CC không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ;
không được gây bè phái mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
b. CB - CC không được cửa quyền hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức
cá nhân trong khi giải quyết công việc
c. CB - CC không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ
chức nghiên cứu khoa học.
CB - CC không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân

khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại
đến lợi ích quốc gia.
d. CB - CC làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thi trong thời hạn ít nhất là năm
năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ chức cá nhân trong nước, nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành nghề mà trước đây
mình đã đảm nhiệm.
đ. Người đứng đầu, cấp phó của ngưòi đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà
nước.
e. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho
trong cơ quan tổ chức hoặc mua bán vật tư hàng hoá, giao dịch ký hợp đồng cho cơ quan tổ chức đó.
5. Quản lý cán bộ công chức.
* Nội dung quản lý CB - CC:
a. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về CB - CC.
b. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ CB - CC.
c. Quy định chức danh và tiêu chuẩn CB - CC.
8


d. Quyết định biên chế CB - CC trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương; quy định, định mức biên chế
hành chính sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân; hướng dẫn định mức ở Trung ương.
đ. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý CB - CC; Ban hành quy chế tuyển dụng,
nâng ngạch, chế độ tập sự thử việc.
e. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá CB - CC; Thực hiện việc thống kê CB - CC.
g. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối
với CB - CC.
h. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về CB - CC; Chỉ đạo giải quyết các khiếu nại
tố cáo đối với CB - CC.

6. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
a. Khen thưởng: CB - CC có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ thì được xét khen thưởng
theo các hình thức.
1. Giấy khen.
2. Bằng khen.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
4. Huy chương.
5. Huân chương.
b. Kỷ luật: CB - CC vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
1. Khiển trách.
2. Cảnh cáo.
3. Hạ bậc lương.
4. Hạ ngạch.
5. Cách chức.
6. Buộc thôi việc.
- CB - CC vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
- CB - CC làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của nhà nước thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- CB - CC có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ công vụ gây thiệt hại cho người khác
thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- CB - CC bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc hưởng
thêm một năm; không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất một năm, kể từ khi có quyết
định kỷ luật.
- Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật CB - CC có thể bị cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý ra quyết
định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy CB - CC đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc
tiếp tục có hành vi vi phạm hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì CB - CC được tiếp tục làm
việc.
- CB - CC phạm tội bị toà án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ

ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- CB - CC bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan tổ chức có thẩm quyền
kết luận là oan sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
V. LUẬT QUẢN LÝ THUẾ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thức 10 thông qua ngày
29/11/2006 luật có 14 chương và 120 khoản.
* Những nội dung cơ bản:
1. Nội dung quản lý thuế gồm:
- Đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
9


- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
2. Nguyên tắc quản lý thuế.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của
mọi tổ chức, cá nhân, cơ quan tổ chức cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác trung thực đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực đầy đủ của hồ sơ thuế.

- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác trung thực đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch
phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số liệu và
nội dung giao dịch của tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế,
khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định.
- Chịu trách nhiệm thực hiện thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại
diện theo phấp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế.
* Cơ quan thuế gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
* Cơ quan Hải quan gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục hải quan.
- Trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
+ Giải thích cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế, công khai
mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
+ Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định.
+ Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt, hoàn thuế theo quy định luật quản
lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế.
+ Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
+ Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải
thích khi có yêu cầu.
+ Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của luật quản lý thuế.
+ Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

5. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế.
10


- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số liệu, nội
dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Ấn định thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các
trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp
luật.
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào NSNN theo quy định của Chính phủ.
6. Xây dựng lực lượng quản lý thuế.
- Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại,
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế.
+ Được tuyển dụng đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
+ Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có
tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tuỵ nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và
phân công công tác.
+ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức chuyên sâu chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế.
+ Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ,
bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế, sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
7. Hiện đại hoá công tác quản lý thuế.

- Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội
ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người
nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu
của NSNN; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thuế.
- Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ
thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của
người nộp thuế.
8. Hồ sơ đăng ký thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế.
a. Hồ sơ đăng ký thuế:
- Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức cá nhân kinh doanh gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế.
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép
chứng nhận đầu tư.
- Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh gồm.
+ Tờ khai đăng ký thuế.
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức.
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
b. Trách nhiệm.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, số lượng tài liệu trong hồ sơ.
11


- Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ
văn thư của cơ quan thuế.
- Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử việc tiếp nhận, kiểm tra chấp nhận hồ sơ đăng ký

thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp cần bổ xung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối
với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu
chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
9. Hồ sơ khai thuế và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế.
9.1. Hồ sơ khai thuế:
- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng:
+ Tờ khai thuế tháng.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào.
+ Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm.
+ Hồ sơ khai thuế (HSKT) năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế
phải nộp.
+ HSKT tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm
tính.
+ HSKT quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các
tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế gồm.
+ Tờ khai thuế.
+ Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
- Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
+ Tờ khai quyết toán thuế.
+ Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức
sở hữu DN hoặc tổ chức lại DN.
+ Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
9.2. Trách nhiệm.
- Trường hợp HSKT được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận

HS, ghi thời gian nhận HS, ghi số lượng tài liệu trong HS.
- Trường hợp HSKT gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận HS và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
- Trường hợp HSKT được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận kiểm tra chấp nhận HSKT do cơ
quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp HSKT chưa đầy đủ theo quy định trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận HS, cơ
quan thuế phải thông báo văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh HS.
10. Nguyên tắc và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế.
- Nguyên tắc.
+ Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
+ Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp.
- Trách nhiệm.
+ Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định
thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
+ Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế
phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án quyết định của toà án.
12


11.Gia hạn nộp thuế và thẩm quyền gia hạn nộp thuế (GHNT).
- Việc GHNT được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau:
+ Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, do gặp thiên tai, hoả hoạn tai nạn
bất ngờ.
+ Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
Người nộp thuế thuộc diện GHNT, được xét GHNT một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp, thời gian GHNT
không quá hai năm và không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế trong thời gian GHNT.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ vào hồ sơ GHNT để quyết định số tiền thuế được
GHNT, thời gian GHNT

- Hồ sơ GHNT gồm:
+ Văn bản đề nghị GHNT trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp.
+ Tài liệu chứng minh lý do GHNT.
+ Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.
12. Hồ sơ hoàn thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
(HSHT).
- Hồ sơ hoàn thuế gồm.
+ Văn bản yêu cầu hoàn thuế.
+ Chứng từ nộp thuế.
+ Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
- Trách nhiệm:
a. Phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- HS thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là HS người nộp thuế (NNT) có quá trình chấp hành tốt pháp
luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua Ngân hàng thương mại tổ chức tín dụng khác.
- HS không thuộc diện trên thì thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
b. Đối với HS thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được đủ HSHT, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
c. Đối với HS thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
HSHT, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
d. Quá thời hạn quy định nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số
tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
13. Xây dựng, thu thập xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
13.1. Hệ thống thông tin (HTTT) về người nộp thuế (NNT).
- HTTT về NNT bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT.
- Thông tin về NNT là cơ sở để thực hiện quản lý thuế đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của NNT, ngăn
ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
- Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng mục đích truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về
NNT.
13.2. Quản lý HTTT về NNT.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật

của HTTT về NNT; Tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu
và bảo đảm duy trì vận hành HTTT về NNT.
- Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin theo mục tiêu
và yêu cầu của từng giai đoạn.
- Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan (cơ quan cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác, cơ quan quản lý về nhà, đất, cơ quan công an...) để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
- Cơ quan quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên
phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ nộp tìền thuế đúng thời hạn;
vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác; không
thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
13


14. Nguyên tắc và xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế (KTT, TTT).
14.1. Nguyên tắc KTT, TTT.
- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin dữ liệu liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của
NNT xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức cá nhân là người nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
14.2. Xử lý kết quả.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Trường hợp KTT, TTT mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc điều tra tội phạm về thuế
theo quy định của pháp luật.
15. Nhiệm vụ quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế.
15.1. Người ra quyết định TTT có các nhiệm vụ quyền hạn.

- Chỉ đạo kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung thời hạn ghi trong quyết định TTT.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin tài liệu báo cáo bằng văn bản, giải trình những vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra thuế, yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thông tin tài liệu liên quan đến nội dung TTT
cung cấp thông tin tài liệu đó.
- Áp dụng các biện pháp theo quy định của luật quản lý thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế.
- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung TTT.
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩn quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện quyết định xử lý về TTT.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế các thành viên khác
trong đoàn.
- Kết luận về nội dung TTT.
15.2. Kết luận thanh tra thuế.
Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả TTT, người ra quyết định TTT phải có
văn bản kết luận TTT, với nội dung:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung TTT.
- Kết luận về nội dung được TTT.
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm (nếu có).
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm, quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
16. Biện pháp áp dụng trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
- Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
17. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
17.1. Trường hợp bị cưỡng chế.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết

thời hạn nộp thuế, nộp đều phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời gian gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
14


17.2. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc nhà
nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Yêu cầu phong toả tài khoản
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập .
- Kê biên tài sản bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ.
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
- Thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hoá đơn.
- Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
- Các biện pháp này chỉ chấm dứt hiệu lực kểt từ khi tiền thuế tiền phạt đã được nộp đủ vào NSNN.
(Xem luật quản lý thuế hướng dẫn thực hiện từng biện pháp)
18. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
18.1. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của ngưòi nộp thuế
- Vi phạm các thủ tục thuế.
- Chậm nộp tiền thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Trốn thuế, gian lận thuế.
18.2. Nguyên tắc thủ tục xử phạt.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế đựoc phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi
hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
- Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi

phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một ngưòi thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật
về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất mức độ vi phạm và những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
- Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình
sự và pháp luật tố tụng hình sự.
19. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế và với công chức quản lý thuế.
19.1. Với cơ quan quản lý thuế.
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của luật quản lý thuế, gây thiệt hại cho người
nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho NNT theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi
thường thiệt hại cho NNT theo quy định của luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
19.2. Với công chức quản lý thuế (QLT).
- Công chức QLT gây phiền hà khó khăn cho NNT làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của NNT thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho
NNT thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

15


- Công chức QLT thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho NNT thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- Công chức QLT lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng bao che cho NNT, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
- Công chức QLT lợi dụng chức vụ quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự và phải bồi thường cho nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm

đoạt theo quy định của pháp luật./.

- Nội dung Nghị quyết 76/2007/NQ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính
- Nội dung Nghị định 77/2003/NQ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- Nội dung Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số
156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
-Nội dung Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị
định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng
- Nội dung Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp

16



×