Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Lịch sử mỹ phâm22222

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.19 KB, 21 trang )

Lịch sử mỹ phâm22222


Mục lục
1

2

3

4

5

6

7

L'Oréal

1

1.1

1

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Estée Lauder

2



2.1

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

2.2

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

MAC Cosmetics

3

3.1

Bối cảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

3.2

ỹ tài trợ MAC AIDS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.3


Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.4

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Mary Kay

5

4.1

5

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Max Factor

6

5.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6


5.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

Oriflame

8

6.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

6.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

6.3

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

Son môi


9

7.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

7.1.1

Sumer . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

7.1.2

Hy Lạp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.1.3

Ai Cập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.1.4

Vương quốc Anh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


10

7.1.5

Hoa Kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

7.1.6

Vài nơi khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

7.2

Xu hướng son môi

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

7.3

Ý nghĩa lạ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

i



ii

MỤC LỤC
7.4

ành phần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

7.5

Dấu vết chì

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

7.6

Sử dụng trong tiếng địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

7.7

Trong khoa học pháp lý

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


14

7.8

Trong văn học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

7.9

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

7.10 Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

15

7.11 Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

7.12 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

17

7.12.1 Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

17


7.12.2 Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

17

7.12.3 Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

18


Chương 1

L'Oréal
L'Oréal S.A. là một công ty mỹ phẩm của Pháp có trụ
sở tại Clichy, Hauts-de-Seine[3] với văn phòng đăng ký
tại Paris.[4] Đây là công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới
và đã phát triển hoạt động trong lĩnh vực mỹ phẩm, tập
trung vào thuốc nhuộm tóc, chăm sóc da, kem chống
nắng, đồ trang điểm, nước hoa và chăm sóc tóc; công
ty hoạt động trong lĩnh vực da liễu học, độc chất học,
công nghệ mô và nghiên cứu thuốc sinh học và là chủ
sở hữu bằng sáng chế về công nghệ nano hàng đầu ở
Hoa Kỳ.[5] Công ty là một thành phần của chỉ số thị
trường chứng khoán Euro Stoxx 50.[6]

1.1 Tham khảo
[1] “Annual Results 2015” (PDF). L'Oréal.
[2] “Annual Report 2014” (PDF). L'Oréal.
[3] Jones, David (ngày 26 tháng 1 năm 2010). “Nestlé waits
for market pressures to soen Hershey”. Reuters. Truy

cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
[4] "Statuts.” L'Oréal. ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập
ngày 3 tháng 5 năm 2010.
[5] L'Oreal builds on skin
Cosmeticsdesign-europe.com.

testing

capabilities.

[6] Frankfurt Stock Exchange

1


Chương 2

Estée Lauder
Estée Lauder (1/7/1908 - 24/4/2004) là người đồng sáng
lập những công ty của Estée Lauder (Estée Lauder
Companies), một công ty đi tiên phong trong lĩnh vực
mỹ phẩm trang điểm. Bà được sinh ra tại Corona,
eens, New York, là con gái của dân nhập cư Do ái
Hungary. Bà là người phụ nữ duy nhất lọt vào danh
sách 20 nhà thiên tài kinh doanh có tầm ảnh hưởng
nhất thế kỷ 20 của tạp chí Time năm 1998. Bà cũng
là người được nhận huân chương Tự do Tổng thống
(Presidential Medal of Freedom).
Bà cưới Joseph Lauder năm 1930. Họ có hai con. Estée
li dị Joseph năm 1939, và tái hôn với ông năm 1942. Cặp

đôi này sau đó đã duy trì hôn nhân cho đến khi Joseph
qua đời năm 1982. Gia đình nhà Lauder đổi họ sang họ
“Lauder” vào cuối những năm thập niên 1930. Con lớn
của bà Estée, Leonard Lauder, là giám đốc điều hành
của Estée Lauder và hiện giờ là chủ tịch của công ty.
Con thứ của bà Estée, Ronald Lauder, là một nhà bác ái
nổi tiếng, một doanh nhân, thành viên đảng cộng hòa
dưới thời của tổng thống Reagan, cùng nhiều những
hoạt động khác.
Lauder chết ở tuổi 97 tại nhà riêng ở Manhaan sau
một cơn đau tim.

2.1 Tham khảo
2.2 Liên kết ngoài
• Time Magazine profile
• CNN report of passing
• Biography channel profile
• Biography resources dedicated to Estée Lauder

2


Chương 3

MAC Cosmetics
cầu.”[2]

MAC Cosmetics, cách điệu hóa thành M·A·C, là hãng
sản xuất mỹ phẩm được Frank Toskan và Frank Angelo
thành lập năm 1984 tại Toronto. Công ty có trụ sở tại

thành phố New York và trở thành một phần của Estée
Lauder Companies vào năm 1998. MAC là viết tắt của
Make-up Art Cosmetics.

Vào những năm 1990, thương hiệu này đã có hơn một
trăm cửa hàng trên toàn thế giới, thu được 200 triệu
franc Pháp.[1] Sự phát triển của thương hiệu quốc tế,
mở ra những điểm bán hàng mới và sự thích ứng của
các dòng sản phẩm phù hợp với từng châu lục, đã để
lại thời gian ít ỏi cho người sáng lập ra sản phẩm mới.
Năm 1994, công ty Estée Lauder nắm quyền kiểm soát
51% cổ phần của MAC Cosmetics và bắt đầu quản lý
kết thúc kinh doanh[3] trong khi hai người sáng lập giữ
lại quyền quản chế sáng tạo. Năm 1997, đồng sáng lập
Frank Angelo chết vì ngừng tim trong suốt cuộc phẫu
thuật ở tuổi 49.[3] Vào thời điểm đó, MAC có doanh thu
250 triệu USD, tăng gấp đôi 10 năm sau. Estée Lauder
Inc. hoàn thành mua lại vào năm 1998 và Frank Toskan
đã quyết định bán cổ phần còn lại của mình ngay sau
đó trước khi rời công ty cuối năm đó.

3.1 Bối cảnh
Trong thời gian làm nhiếp ảnh gia và nghệ sĩ trang
điểm, đồng sáng lập Frank Toskan nhận ra sự thiếu
màu sắc phù hợp và kết cấu cần thiết để tối đa hóa
hiệu suất và kết quả trang điểm cho ngành công nghiệp
này. Hơn nữa, ông nhận ra những sản phẩm thông
thường giới hạn trong ngành công nghiệp mỹ phẩm
đáp ứng nhu cầu của phụ nữ hiện đại. Lần đầu tiên
tính sắc tộc trong trang điểm được giải quyết. Toskan

bắt đầu làm thủ công thị trường chuyên dành cho thế
giới trang điểm. Gia đình gia nhập lực lượng bao gồm
anh rể kiêm nhà hoá học Victor Casale. MAC rất nhanh
chóng trau dồi cả về thời trang và thị trường bán lẻ.
Ban đầu được bán độc quyền tại BAY ở Canada, nhanh
chóng mở rộng cho Henry Bandel ở New York. Các cửa
hàng bách hóa Nordstrom chào đón thương hiệu ngay
sau khi đánh dấu sự đột nhập đầu tiên của MAC vào
thị trường bán lẻ Bắc Mỹ. Sachs, Macy’s, Dillard’s và
Bloomingdales nhanh chóng theo sát cũng như hàng
tá cửa hàng độc lập do MAC làm chủ. Sự ủng hộ tự
nguyện của người nổi tiếng là chìa khóa thành công của
MAC khi Madonna, Mariah Carey, Lady Diana, Linda
Evangelista, Naomi Campbell, Cher và Janet Jackson
nắm bắt thế giới nghệ thuật trang điểm mới. MAC tiếp
tục là nhà tiên phong trong sáng tạo mỹ phẩm cách tân
trên toàn thế giới.

Mỹ phẩm MAC được đặt tên một trong ba nhãn hiệu
trang điểm hàng đầu thế giới, với doanh thu hàng năm
trên 1 tỷ USD và 500 cửa hàng độc lập, với hơn 30 cửa
hàng ở Pháp. Tất cả các cửa hàng được nghệ sĩ trang
điểm chuyên nghiệp điều hành.[4]
áng 9 năm 2016, MAC Cosmetics tung ra bộ sưu tập
“MAC Selena” cộng tác với bất động sản của Selena
intanilla Perez. Một kiến nghị về Change.org đề xuất
ý tưởng cộng tác này với MAC Cosmetics.[5] Chị gái
Selena, Suzee intanilla, đã làm việc với MAC để
tạo nên bộ sưu tập hoàn hảo mà thực sự đại diện cho
Selena.[6] Bộ sưu tập được bán hết trong vòng hàng giờ

đồng hồ không chỉ tại các cửa hàng MAC mà còn tại
các nhà bán lẻ khác mang bộ sưu tập như Nordstrom,
Bloomingdales và Macy’s. Người hâm mộ đã đứng hàng
giờ để chạm tay vào bộ sưu tập nhưng một số đã bỏ đi
tay không.[7] Do nhu cầu cao cho bộ sưu tập này, MAC
đã bổ sung bộ sưu tập vào tháng 12 năm 2016.[8]

Sản phẩm của công ty ban đầu được dành cho các áng 5 năm 2017, MAC cosmetics trở nên có hiệu lực
chuyên gia trang điểm, nhưng được bán trực tiếp cho để mua trực tuyến tại Ulta Beauty.[9] Sản phẩm sẽ có
người tiêu dùng trên toàn thế giới. Frank Toskan nói mặt tại các cửa hàng trong tháng 6 năm 2017.[10]
rằng ông “sản xuất đồ trang điểm đầu tiên cho người
mẫu, nhưng sau đó người mẫu muốn trang điểm cho chị
em, bạn bè của họ, và như vậy…”.[1] Ngày nay, thương
hiệu vẫn tiếp tục làm việc với các chuyên gia thời trang:
“Từ một thương hiệu chuyên dụng [chủ yếu cho ảnh
hoặc phim], MAC đã trở thành một thương hiệu toàn
3


4

3.2 Quỹ tài trợ MAC AIDS
ỹ tài trợ M·A·C AIDS đã được thành lập vào năm
1994 để hỗ trợ nam giới, nữ giới và trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS trên toàn cầu bằng cách giải quyết
mối liên hệ giữa nghèo đói và HIV/AIDS. ỹ đã thu
được hơn 400 triệu đô la thông qua bán Vina Glam
Lipsticks và Lipglosses của M·A·C, tặng 100% giá bán
để chống HIV/AIDS. Dòng sản phẩm Viva Glam vẫn
là một thương hiệu tiêu biểu, bán chạy nhất cho nhãn

hiệu MAC Cosmetics.[11]

3.3 Chú thích
[1] “MAC, cosmétiquement correctLa marque canadienne
aux grandes causes va s’implanter en France.”.
Libération.fr. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
[2] “Résultats recherche lesechos.fr”. Les Echos.fr (bằng
tiếng fr-FR). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
[3] Schiro, Anne-marie (ngày 17 tháng 1 năm 1997). “Frank
Angelo, 49, Cosmetics Innovator, Dies”. e New York
Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm
2016.
[4] Chapuis, Dominique. “MAC Cosmetics s’offre une
vitrine sur les Champs-Elysées”. lesechos.fr (bằng tiếng
fr-FR). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
[5] “Why MAC’s Selena Collection Is SO Important For
Latinas”. Truy cập 20 tháng 8 năm 2017.
[6] “MAC releases Selena makeup collection this week”.
San Antonio Express-News. Truy cập 20 tháng 8 năm
2017.
[7] “Latinas behind growth in cosmetic sales, sold out
Selena makeup line Cronkite News”. Cronkite News Arizona PBS. Truy cập 20 tháng 8 năm 2017.
[8] Sciarreo, Amy. “Is e MAC x Selena Restock Sold
Out? e Collection Is Back & As Popular As Ever”.
Bustle. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
[9] Low, Elaine (ngày 3 tháng 5 năm 2017). “Ulta Beauty
Shares Break Out As Estee Lauder Pops On Earnings”.
Investor’s Business Daily. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm
2017.
[10] Shapouri, Beth. “MAC Cosmetics Is Coming to Ulta, and

Now Our Wallets Are in Trouble”. Glamour (bằng tiếng
Anh). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
[11] President’s Emergency Plan for AIDS Relief (ngày 14
tháng 11 năm 2014). Press release: “PEPFAR and MAC
AIDS Fund Partnership Will Strengthen HIV/AIDS
Services for Youth”. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.

3.4 Liên kết ngoài

CHƯƠNG 3. MAC COSMETICS


Chương 4

Mary Kay
Mary Kay Inc. là một công ty bán hàng trực tiếp tư
nhân của Hoa Kỳ bán sản phẩm mỹ phẩm. eo tin tức
bán hàng trực tiếp, Mary Kay là công ty bán hàng trực
tiếp lớn thứ sáu trên thế giới vào năm 2015, với khối
lượng bán buôn 3,7 tỷ USD.[1]
Mary Kay có trụ sở tại Addison, Texas, bên ngoài
Dallas. Công ty được Mary Kay Ash thành lập vào năm
1963. Richard Rogers, con trai của Mary Kay, là chủ tịch
hội đồng quản trị và David Holl là chủ tịch và được bổ
nhiệm làm Giám đốc điều hành vào năm 2006.[2][3][4]

4.1 Chú thích
[1] Direct Selling News, ngày 31 tháng 5 năm 2016: DSN
Global 100: e Top Direct Selling Companies in the World
Retrieved 2017-01-28

[2] 2011 Press Kit e Company Lưu trữ ngày 14 tháng 7
năm 2011, tại Wayback Machine.
[3] Mary Kay Company Information page Lưu trữ ngày 8
tháng 8 năm 2007, tại Wayback Machine.
[4] Mary Kay At-A-Glance — June 2006

5


Chương 5

Max Factor
Max Factor là một thương hiệu mỹ phẩm phổ biến từ
công ty mỹ phẩm Coty, Inc.. Được thành lập vào năm
1909 dưới tên Max Factor & Company của Maksymilian
Faktorowicz, một chuyên gia thẩm mỹ đến từ Ba Lan.[1]
Trong những ngày đầu, nó chuyên về trang điểm màn
ảnh. Cho đến khi nhượng quyền 500 triệu USD năm
1973, Max Factor & Company đã thuộc nhiều thế hệ
dòng họ và trở thành một công ty quốc tế trong thời
gian đó. Procter & Gamble đã mua lại vào năm 1991 và
nó vẫn là thương hiệu phổ biến.

ảnh chính là khách hàng thường xuyên của thẩm mỹ
viện Max Factor, nằm gần đại lộ Hollywood Boulevard.

ở dạng thỏi que, mặc dù trang điểm được chấp nhận
để sử dụng trên sân khấu, không thể thoa mỏng, cũng
không phải có được nơi sắc màu làm việc hài lòng trên
màn hình. Factor bắt đầu thử nghiệm với hợp chất khác

nhau khi nỗ lực phát triển phấn trang điểm thích hợp
cho môi trường phim mới. Đến năm 1914 ông đã hoàn
thiện sản phẩm mỹ phẩm đầu tiên của mình. Với thành
tích chính yếu này, Max Factor trở thành chuyên gia
mỹ phẩm trong ngành làm phim. Chẳng bao lâu các
ngôi sao điện ảnh nóng lòng muốn thử “phấn mỡ hóa
trang linh hoạt” của ông.

Năm 1922 khi đi nghỉ ở Châu Âu với vợ, Factor đã đến
thăm trụ sở của Leichner ở Đức. Lúc đó ông là nhà bán
lẻ lớn nhất phấn mỡ hóa trang ở sân khấu, tuy nhiên
ông đã ngủ gật và chờ đón tiếp tại lễ tân.[3] Khó chịu
cách thoa phấn quá lâu, ông bỏ đi và ngay lập tức cho
phép con trai ông bắt đầu bán nhãn hiệu phấn mỡ hóa
trang do ông sở hữu. Cho đến lúc Factor đã tự tạo ra
phấn mỡ hóa trang của riêng ông để sử dụng cho khách
hàng của ông, nhưng đã không cố gắng tiếp thị nó trong
khi ông đại diện cho nhãn hiệu khác. Bây giờ ông tập
trung vào các sản phẩm của mình, mà ông chào bán
loại ống gấp lại, thay thế thỏi que mà nhà sản xuất khác
dùng. Phấn mỡ hóa trang dạng ống gấp không chỉ vệ
sinh hơn mà còn có thể thoa mỏng hơn và đều đặn.
Sớm sau đó, phiên bản của Max Factor là nhãn hiệu
hàng đầu.

Vào năm 1918, Max Factor đã hoàn thành phát triển
loại phấn phủ “Color Harmony” của ông, nhờ có nhiều
màu sắc, cho phép ông tùy chỉnh và tạo ra lớp trang
điểm phù hợp hơn cho từng diễn viên. Ông đã tạo ra
rất nhiều diện mạo cho các nữ diễn viên này, như đôi

môi diễn kịch câm, hình trái tim của Clara Bow. Nhiều
năm sau, ông cường điệu đôi môi đầy tự nhiên của Joan
Crawford để phân biệt cô với những ngôi sao tương lai
sao chép lại vẻ Clara Bow mà ông tạo ra. Ông cũng tạo
ra các sắc thái đặc biệt: bạch kim (cho Jean Harlow),
trung tính (đối với Joan Crawford), sẫm tối (đối với
5.1 Lịch sử
Claudee Colbert) và ánh sáng Ai Cập (đối với Lena
[2]
Sau khi nhập cư từ thị trấn Zduńska Wola (Vương Horne). Đối với Rudolph Valentino, ông tạo ra trang
quốc Lập hiến Ba Lan) sang Hoa Kỳ vào năm 1904, Max điểm bổ sung cho da và che giấu mảng tối trên da.
Factor chuyển gia đình và doanh nghiệp của ông đến Năm 1920, Max Factor đưa ra đề xuất của con trai Frank
Los Angeles, California, nhận ra cơ hội cung cấp tóc giả và chính thức bắt đầu đề cập đến sản phẩm của ông
được làm theo yêu cầu và trang điểm sân khấu dành như là “make-up” dựa trên cụm từ “trang điểm”. Cho
cho ngành công nghiệp điện ảnh đang phát triển. Bên đến thời điểm đó thuật ngữ “cosmetics” (mỹ phẩm) đã
cạnh bán sản phẩm trang điểm của riêng mình, ông được sử dụng; thuật ngữ “make-up” bị xem là thô tục,
nhanh chóng trở thành nhà phân phối của cả Leichner chỉ được những người trong rạp hát hoặc danh tiếng
và Minor, hai nhà sản xuất sân khấu hàng đầu.
không rõ ràng sử dụng và không phải cái gì đó để sử
Trong những năm đầu làm phim, phấn mỡ hóa trang dụng trong xã hội lịch sự.

Trong những năm đầu, doanh nghiệp Factor áp dụng
cá nhân sản phẩm của ông cho giới diễn viên. Ông
đã phát triển danh tiếng có thể tùy chỉnh trang điểm
gương mặt cho diễn viên dưới ánh sáng tốt nhất có thể
trên màn hình. Trong số những khách hàng đáng chú
ý nhất của ông, có Ben Turpin, Gloria Swanson, Mary Vào những năm 1920, các con trai ông, Davis và Frank
Pickford, Pola Negri, Jean Harlow, Claudee Colbert, đã tham gia rất nhiều kinh doanh, với Davis là tổng
Bee Davis, Norma Shearer, Joan Crawford và Judy giám đốc và Frank trợ giúp cha trong việc phát triển
Garland. Kết quả là hầu như tất cả nữ diễn viên điện

6


5.2. THAM KHẢO
sản phẩm mới.
Năm 1925, công ty nhận được yêu cầu lớn nhất cho đến
nay khi phải hoàn thành đơn hàng gấp để cung cấp 600
gallon trang điểm ô liu sáng cho bộ phim Ben-Hur để
đảm bảo rằng màu da các diễn viên vai phụ sử dụng
trong quá trình quay phim được thực hiện ở Mỹ sẽ phù
hợp với diễn viên vai phụ có da sẫm màu ở những cảnh
được quay ở Ý.
Năm 1926 cho bộ phim Mare Nostrum, Max và Frank
Factor đã phát triển cách đồ trang điểm sân khấu không
thấm nước đầu tiên.
Vào thập niên 2020, Max Factor trở nên nổi tiếng bên
ngoài cộng đồng điện ảnh, dẫn đến công ty vào đầu
những năm 1930 phát triển bộ phận quan hệ công
chúng.

5.2 Tham khảo
[1] “Two Great Polish enterpreneures - Max Factor &
Helena Rubenstein Your Roots in Poland”. Ngày 17
tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
[2] “Słynny Max Factor urodził się w Zduńskiej Woli”.
Ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6
năm 2017.
[3] Basten, page 46.

7



Chương 6

Oriflame
Oriflame Cosmetics S.A. là một tập đoàn mỹ phẩm
chuyên kinh doanh các sản phẩm chăm sóc cá nhân,
phụ kiện và các thực phẩm chức năng bổ sung dinh
dưỡng của ụy Điển do hai anh em Jonas af Jochnick
và Robert af Jochnick thành lập vào năm 1967.[1]
Tính đến năm 2007, theo báo cáo của công ty về lực
lượng tham gia vào hệ thống bán hàng độc lập là
2,242,500 người.[2] Công ty sử dụng phương thức kinh
doanh đa cấp để thay thế các nhà phân phối sản phẩm.
Tên gọi của thương hiệu được đặt tên theo Oriflamme,
biểu ngữ của hoàng gia Pháp thời Trung cổ.[3]

6.1 Lịch sử
Mỹ phẩm Oriflame là công ty mỹ phẩm đa quốc gia sử
dụng hình thức tiếp thị đa cấp để bán hàng trực tiểp tới
khách hàng. Công ty bắt đầu hoạt động vào năm 1967
tại ụy Điển và hiện nay có mặt tại hơn 60 quốc gia
trên toàn thế giới.
Công ty có hơn 3.5 triệu người tham gia tiếp thị trên
toàn cầu với doanh thu hằng năm là 1.5 tỉ. Oriflame
tham gia niêm yết trên sàn giao dịch chức khoán
NASDAQ OMX Stockholm kể từ năm 2004.

6.2 Tham khảo
[1] “Oriflame Cosmetics”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.

[2] Oriflame Q2 pretax rises on strong sales growth; results
above expectations
[3] Bhujabal, Bijay (2002). e Mega Business iz Book.
Vision Books. tr. 66.

6.3 Liên kết ngoài
• Trang web chính thức

8


Chương 7

Son môi

Một phụ nữ đang thoa son môi

Một ống son môi

Son môi là mỹ phẩm có chứa sắc tố, dầu, sáp, chất làm
mềm da; có tác dụng tô thoa tạo màu sắc, tạo bề mặt và
bảo vệ đôi môi.
Nhiều màu sắc và kiểu loại son môi tồn tại. Như với hầu
hết nhiều loại mỹ phẩm, son môi khá phổ biến, nhưng
không phải độc quyền dành cho phái nữ. Sử dụng son
môi đã tồn tại từ thời Trung Cổ. Một số son môi cũng
là chất dưỡng môi, để gia tăng màu sắc và độ ẩm.
Cận cảnh son môi đỏ

7.1 Lịch sử

trước.[1] Họ nghiền đá quý và sử dụng chúng để trang
7.1.1 Sumer
trí khuôn mặt, chủ yếu trên môi và xung quanh mắt.
Khoảng năm 3500 trước công nguyên, nữ hoàng SchubĐàn ông và phụ nữ Sumer cổ đại có thể là những người ad người Sumer được cho là người đầu tiên sử dụng son
đầu tiên phát minh và thoa son môi, khoảng 5.000 năm môi màu. Bà đã làm đẹp cho đôi môi của mình bằng
9


10

CHƯƠNG 7. SON MÔI

màu sắc được tạo ra từ chì trắng và đá đỏ nghiền vụn.
Dù lúc ấy son môi khá độc hại nhưng nó không thể
cản được những người phụ nữ muốn sử dụng và trải
nghiệm loại sản phẩm này.[2]

7.1.2

Hy Lạp

Ở đế chế Hy Lạp, vào năm thứ 1000 trước Công
Nguyên, gái mại dâm dùng son môi để phân biệt họ
với những phụ nữ quý tộc. Tuy nhiên cho đến năm 700
trước Công Nguyên, phụ nữ Hy Lạp đã sử dụng son môi
mà không quan tâm đến địa vị xã hội. Họ tạo ra màu
son bằng những nguyên liệu kì lạ như rong biển, hoa,
quả berry nghiền, đất hoàng thổ đỏ, phân cá sấu và các
loại nhựa thông khác.[2]


7.1.3

Ai Cập

Người Ai Cập cổ đại tô son môi để phô bày địa vị xã
hội hơn là giới tính.[3] Phụ nữ Ai Cập cổ đã sử dụng
đất hoàng thổ đỏ, màu đỏ son và các sắc tố khác để tạo
ra một loạt các sắc thái từ màu cam cho đến hồng và
đen.[2] Họ chiết xuất chất màu đỏ từ fucus-algin, 0,01%
iốt và một số mannite brom để tạo ra màu tím đậm.
Nhưng chất nhuộm này chứa kim loại nặng dẫn đến
bệnh tật nghiêm trọng, gây ra cái chết cho rất nhiều
người, vì vậy mà những loại son môi này còn được gọi
là “ nụ hôn thần chết”.[2] Son môi với các hiệu ứng lung
linh ban đầu được làm ra bằng cách sử dụng chất phát
ngũ sắc có trong vảy cá.[4]
Nữ hoàng Cleopatra của Ai Cập người rất yêu thích
trang điểm.[5] Bà thường tô môi màu đậm. Tương
truyền rằng son môi được nữ hoàng thoa là một loại
màu không độc hại làm bằng sáp ong pha trộn với bọ
cánh cứng hoặc kiến nghiền nhỏ tạo nên màu đỏ son.
Để có thể có được một lớp son bóng, bà đã sử dụng vảy
cá để tạo được vẻ óng ánh.[2]

7.1.4

Vương quốc Anh

Một phụ nữ tô son môi dạng hộp trang điểm tại Washington D.C.,
1943


đáng kính và chỉ những người có vị thế xã hội thấp
như diễn viên và gái mại dâm dùng son môi. Dùng mỹ
phẩm trang điểm được xem là trắng trợn và bất lịch
sự.[5] Vào những năm 1850, các báo cáo xuất bản đã
cảnh báo phụ nữ về sự nguy hiểm khi sử dụng chì và
chu sa khi dùng mỹ phẩm trên khuôn mặt. Dưới triều
đại nữ hoàng Victoria (1837-1901), chính nữ hoàng đã
chống lại việc trang điểm và phụ nữ phải trông chờ vào
mỹ phẩm buôn lậu từ Pháp, trong khi số khác lại phải
đến những nơi xa xôi để có thể tô son bằng cách dùng
giấy kếp ẩm, ruy băng, cắn môi hay thấm môi bằng
rượu vang đỏ.[2] Đến cuối thế kỷ 19, Guerlain, một công
ty mỹ phẩm của Pháp, bắt đầu sản xuất son môi. Son
môi thương mại đầu tiên được phát minh vào năm 1884,
bởi những nhà sản xuất nước hoa tại Paris, Pháp, dành
cho khách hàng quý tộc. ỏi son được bao phủ trong
giấy lụa và được làm từ mỡ hươu, dầu thầu dầu và sáp
ong.[5] Trước đó, son môi còn được làm tại nhà.[8] Đến
cuối năm 1890, trang điểm được tuyên bố hợp pháp và
những catalo quảng cáo son môi xuất bản. Son môi trở
nên phổ biến và có thể thấy chúng ở khắp mọi nơi.[2]
Chấp nhận toàn vẹn việc sử dụng mỹ phẩm công khai
ở Anh dường như đã trở thành mốt thời thượng của
người London ít nhất vào năm 1921.[9]

Chất nhuộm màu môi bắt đầu phổ biến vào thế kỷ 16
tại Anh. Dưới thời kỳ Nữ hoàng Elizabeth I, đôi môi đỏ
tươi sáng và một khuôn mặt trắng bệch đã trở thành
mốt thời thượng.[6] Công thức son môi của nữ hoàng

bao gồm phẩm son, cao su Ả Rập, lòng trắng trứng và
sữa quả sung. ần thần dưới triều nữ hoàng Elizabeth
cũng sáng chế ra loại kẻ viền môi đầu tiên bằng cách
trộn thạch cao Paris với sắc tố đỏ và sau đó cuộn thành
hình dạng cây bút chì rồi phơi khô dưới ánh nắng mặt
trời.[2] Vào thời điểm đó, son môi đã được sản xuất bằng 7.1.5 Hoa Kỳ
cách pha trộn sáp ong và chất nhuộm đỏ từ thực vật.
ời đó chỉ phụ nữ tầng lớp thượng lưu và diễn viên ế kỷ 19, son môi được tô màu với thuốc nhuộm đỏ
nam mới trang điểm son môi.[7]
yên chi. uốc nhuộm yên chi được chiết xuất từ rệp
Trong suốt cả thế kỷ 19, việc sử dụng công khai mỹ son, loài côn trùng có vảy nguồn gốc từ Mexico và
phẩm đã không được chấp nhận ở Anh đối với phụ nữ Trung Mỹ, sống trên cây xương rồng. Côn trùng rệp


7.1. LỊCH SỬ
son sản xuất axit carminic để ngăn chặn những loài côn
trùng khác ăn thịt. Axit carminic, tạo thành 17% đến
24% trọng lượng của loài côn trùng khô, có thể chiết
xuất từ cơ thể và trứng côn trùng. Trộn với muối nhôm
hay canxi để làm nên thuốc nhuộm đỏ yên chi (còn
được gọi là rệp son).[10]:36

11
thận trọng.[13] Khoảng năm 1915, son môi được bán
trong hộp kim loại hình trụ, vốn do Maurice Levy phát
minh. Phụ nữ phải trượt một đòn bẩy nhỏ phía bên ống
bằng cạnh móng tay để di chuyển thỏi son môi lên đến
trên cùng hộp son,[14] mặc dù son môi trong hộp chứa
kim loại đẩy hướng lên đã xuất hiện ở châu Âu kể từ
năm 1911.[15]

ập niên 1920, công thức sản xuất son môi phổ biến
của Mỹ bao gồm côn trùng nghiền, sáp ong và dầu ô
liu rất dễ trở mùi chỉ sau vài tiếng sử dụng. Trong giai
đoạn này, đã có khoảng 50 triệu phụ nữ Mỹ sử dụng son
môi. Năm 1923, son môi dạng ống xoay hướng lên đầu
tiên được cấp bằng sáng chế bởi James Bruce Mason
Jr. ở Nashville, Tennessee. Khi phụ nữ bắt đầu tô son
môi để chụp ảnh, ngành nhiếp ảnh khiến son môi được
chấp nhận rộng rãi ở phái nữ.[11] Elizabeth Arden và
Estée Lauder bắt đầu bán son môi trong thẩm mỹ viện
của họ.[12]
ập niên 1930, Helena Rubinstein là công ty mỹ phẩm
đầu tiên giới thiệu sản phẩm son môi có tác dụng chống
nắng. Tạp chí thời trang Vogue khuyến khích phụ nữ
nên sử dụng son môi một cách nghiêm túc, “hãy tô son
như là một nghệ sĩ". Trong ế chiến thứ hai, son môi
không còn bị xem là thứ phù phiếm nữa, mà trái lại còn
trở thành biểu tượng cho sức mạnh của người phụ nữ.

Một ống son môi

ập niên 1940, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ,
ống son môi kim loại được thay thế bằng ống nhựa và
giấy. Son môi khan hiếm trong thời gian đó do bởi một
số thành phần thiết yếu của son môi, dầu mỏ và dầu
thầu dầu không có sẵn.:50 Chiến tranh thế giới thứ hai
cho phép phụ nữ làm việc trong kỹ thuật và nghiên
cứu khoa học, trong những năm cuối thập niên 1940,
Hazel Bishop, một nhà hóa học hữu cơ ở New York và
New Jersey, tạo ra son môi lâu bền đầu tiên, gọi là son

môi không bay màu.[16] Với sự giúp đỡ của Raymond
Specter, một nhà quảng cáo, kinh doanh son môi của
Bishop phát triển mạnh. Chiến tranh kết thúc, các công
ty lớn như Maybelline, Revlon, CoverGirl thực hiện
nhiều chiến dịch quảng cáo son môi rầm rộ, đối tượng
là nữ giới tuổi từ 16. Năm 1941, Mỹ đã chi 20 triệu đôla
vào các sản phẩm son môi. Trước năm 1946, con số này
đã lên đến 30 triệu đôla cho 5 nghìn tấn son. Đến cuối
thập niên 1940, 90% phụ nữ Mỹ dùng son môi.

Son môi này không hình thành ở dạng ống que; nó
được tô thoa với một cái bàn chải. uốc nhuộm yên
chi đắt đỏ và phong cách son môi màu yên chi được
xem là không tự nhiên và cường điệu, vì vậy son môi
không được tán thành để trang điểm hàng ngày. Chỉ có
diễn viên nam và diễn viên nữ có thể nhận biết ngay
khi họ trang điểm son môi. Năm 1880, vài nữ diễn viên
sân khấu thoa son môi ở nơi công cộng.[11][12] Nữ diễn
viên sân khấu nổi tiếng, Sarah Bernhardt, bắt đầu thoa
son môi và má hồng nơi công cộng. Trước cuối thế kỷ
19, phụ nữ chỉ áp dụng trang điểm tại nhà. Bernhardt
thường thoa phết chất nhuộm yên chi lên môi cô trước ập niên 1950, những con số thống kê trong giai đoạn
này cho biết, gần 100% nữ sinh Mỹ và 98% phụ nữ Mỹ
công chúng.[10]:36
sử dụng son môi. Các hãng hàng không cũng xem son
Trong những năm đầu thập niên 1890, yên chi được pha
môi là một phần trong đồng phục nữ tiếp viên. Công ty
trộn với một chất nền dầu và sáp. Hỗn hợp đưa ra một
Estée Lauder đã đưa ra mẫu son dùng thử đầu tiên và
cái nhìn tự nhiên và được chấp nhận hơn giữa phụ nữ.

những tặng phẩm đi kèm như son môi nhỏ, má hồng,
Tại thời điểm đó, son môi không được bán ở dạng vít
phấn mắt và kem dưỡng da mặt khi mua các sản phẩm
chặt vào ống kim loại; mà được bán trong các ống giấy,
son môi.
giấy nhuộm màu, hoặc trong bình lọ nhỏ.[11] Cửa hàng
Sears Roebuck đầu tiên chào bán phấn hồng cho môi Một dạng khác của màu môi, sáp lỏng, công thức lỏng
nửa lâu dài, được công ty quốc tế Lip-Ink phát minh
và má vào cuối thập niên 1890.
vào những năm 1990. Các công ty khác đã bắt chước ý
Từ năm 1912, phụ nữ sành điệu Mỹ đã tiến đến xem
tưởng, đưa ra phiên bản riêng của họ về “chất nhuộm
xét việc chấp nhận son môi, mặc dù một bài viết trên
môi” hoặc “màu môi lỏng” lâu dài.
tờ New York Times khuyên rằng cần thoa son một cách


12

7.1.6

CHƯƠNG 7. SON MÔI

Vài nơi khác

được xem là biểu tượng hoạt động tình dục người lớn.
Các cô gái trẻ tin rằng son môi là một biểu tượng phái
Cũng khoảng năm 3000 TCN đến 1500 TCN, phụ nữ nữ. Người lớn nhìn thấy như một hành động nổi loạn.
thuộc văn minh lưu vực sông Ấn cổ đại thoa son Nhiều người Mỹ, đặc biệt là người nhập cư, không chấp
môi đỏ nhuộm màu để trang trí đôi môi của họ trên nhận các cô gái trẻ thoa son môi. Một nghiên cứu vào

gương mặt.[17] . Vào thời kỳ vàng đạo Hồi, nhà thẩm năm 1937, khảo sát cho biết rằng hơn 50% các cô gái
mỹ Andalucia nổi tiếng, Abu al-Qasim al-Zahrawi tuổi teen đã đấu tranh với cha mẹ của họ để được thoa
(Abulcasis) phát minh ra son môi rắn, đó là thỏi thơm son môi.[23]
cuộn lại và ép vào mốc đặc biệt, ông mô tả chúng trong
Vào giữa thập niên 1940, nhiều cuốn sách tuổi teen và
tác phẩm Al-Tasrif.[18] Những cô gái người Úc sẽ vẽ
tạp chí nhấn mạnh rằng đàn ông ưu thích một diện mạo
miệng màu đỏ với màu vàng nâu trong nghi lễ dậy
tự nhiên hơn một diện mạo trang điểm. Sách và tạp chí
thì.[19]
cũng cảnh báo các cô gái dùng mỹ phẩm có thể phá
hỏng cơ hội được yêu mến và sự nghiệp của họ. Hàm
ý những bài viết này là son môi và má hồng khiến cho
7.2 Xu hướng son môi
những cô gái tuổi teen hành động rất khiêu khích với
đàn ông.[23] Mặc dù sử dụng mỹ phẩm gia tăng, nó vẫn
liên quan đến nạn mại dâm. Các cô gái tuổi teen đã
chán nản dùng mỹ phẩm vì sợ rằng họ sẽ bị nhầm lẫn
với những cô gái “phóng đãng” hoặc gái mại dâm.[24]
Vào những năm 1950, nữ diễn viên màn ảnh Marilyn
Monroe và Elizabeth Taylor đã giúp mang lại đôi môi
đỏ sẫm. Một cuộc khảo sát năm 1951 cho thấy hai phần
ba thiếu nữ thoa son môi.
Năm 1950, nhà hóa học Hazel Bishop thành lập công
ty, Hazel Bishop Inc., để thúc đẩy phát minh son môi
'kissproof' không nhòe, lâu bền của bà (“lưu trú trong
bạn… không phải trong anh ta”), sau đó nhanh chóng
được chấp nhận.[25] Vào cuối những năm 1950, một
công ty mỹ phẩm mang tên Gala giới thiệu son môi
lung linh nhạt màu. Sau đó, Max Factor tạo ra một màu

son môi phổ biến được gọi là Strawberry Meringue.
Nhà sản xuất son môi bắt đầu tạo ra son môi màu oải
hương, hồng nhạt, trắng và lòng đào. Kể từ khi các bậc
phụ huynh thường cau mày về cô con gái tuổi teen
thoa son môi đỏ, một vài thiếu nữ bắt đầu thoa son môi
màu hồng và màu quả đào, trở thành một xu hướng.[26]
Son môi màu trắng hoặc gần như trắng đã phổ biến
trong những năm 1960.[23] Những nhóm nhạc rock như
Ronees và Shirelles đã đại chúng hóa son môi trắng.
iếu nữ thoa son môi trắng trên lớp son môi hồng
Elizabeth Taylor đã giúp đại chúng hóa son môi đỏ.
hoặc đặt dưới mắt che khuyết điểm trên đôi môi của
họ. Trong thời gian đó, có nhiều loại son môi hoặc mờ,
Trong suốt những năm đầu thế kỷ 20, son môi tiến đến
trong suốt, hoặc hơi sáng bóng.[27] Trong những năm
một số lượng hạn chế các gam màu.
1960, son môi được gắn liền với vẻ nữ tính. Những phụ
Màu đỏ sẫm là một trong những gam màu phổ biến nữ không thoa son môi bị nghi rối loạn tâm thần hoặc
nhất suốt thế kỷ 19 và 20. Son môi đỏ sẫm đã phổ đồng tính nữ.[23]
biến trong những năm 1920. iếu nữ thoa son môi để
Trong những năm 1970, một số lượng công ty mỹ phẩm
tượng trưng cho sự độc lập của họ. Son môi được tô
giới thiệu son môi có màu sắc khác thường hơn như
điểm quanh môi để tạo thành một "cung Cupid", lấy
xanh lam sáng óng ánh (Kanebo), xanh lá chanh lục
cảm hứng từ nữ diễn viên Clara Bow.[20] Vào thời điểm
mờ ảo (Conga Lime của Revlon) và xanh nước biển ánh
đó, người ta chấp nhận tô điểm son môi nơi công cộng
bạc (Metallic Grandma của Biba). Mỹ phẩm M•A•C tiếp
và trong bữa ăn trưa, nhưng không bao giờ vào bữa ăn

tục phát hành phiên bản giới hạn và son môi sưu tầm
tối.[14][21]
cao có phạm vi rộng về màu sắc và điểm kết thúc, trong
Trong những năm đầu thập niên 1930, Elizabeth Arden đó có màu sắc bất thường như màu nền tím, xanh lam
bắt đầu giới thiệu nhiều màu son môi khác nhau. Cô và xanh lục. Vào giai đoạn này, son môi trở thành biểu
lấy cảm hứng từ các công ty khác để tạo ra một loạt tượng nổi loạn, cả nam và nữ giới đều hưởng ứng dòng
gam màu son môi.[22] Trong những năm 1930, son môi


7.3. Ý NGHĨA LẠ

13
nữa với màu sắc bão hòa như màu hồng nóng, neon và
cam.[30]
Năm 2014 và đầu năm 2015 son môi màu nude đang trở
thành mốt vô cùng phổ biến. Những thỏi son môi theo
xu hướng chung "ít hơn là nhiều hơn”. Ví dụ về người
nổi tiếng thúc đẩy xu hướng này là Kim Kardashian và
Kylie Jenner.[31]

7.3 Ý nghĩa lạ
Một người đồng tính nữ thoa son môi là một người
phụ nữ thường bị thu hút bởi phụ nữ khác, những phụ
nữ mạnh mẽ và nam tính, nhưng cô ta vẫn nữ tính
và có một bản sắc “nữ tính”. uật ngữ người đồng
tính nữ thoa son môi trở nên nổi tiếng nhờ nhà văn
Deborah Bergman, một phóng viên cho tờ e Los
Angeles Times. Trong lúc viết bài LA Times, bà đã
tạo ra Lesbian News. “Lesbian News là một phần trách
nhiệm cho 'người đồng tính nữ thoa son môi’, người

sinh ra tại L.A. và gần đây hơn đã trở nên nổi tiếng
trên toàn thế giới thông qua phim truyền hình, e L
Word” (Faderman 275).[32]
Ca sĩ nhạc rock Marilyn Manson giúp đại chúng hóa son môi
sẫm trong nhóm văn hóa thay thế.

7.4 Thành phần
nhạc punk rock và các trào lưu văn hóa thể hiện quan
điểm tình dục, bạo lực và những thứ lập dị. Tím và đen
là những màu son phổ biến nhất. Vào những năm cuối
thập niên, phong cách disco cũng xuất hiện dựa trên cái
nhìn đầy tính khiêu khích, gợi tình của thỏi son môi.
Son môi đen trở nên phổ biến vào cuối thập niên 1970
và trong thập niên 1990. Trong những năm 1950, son
môi màu đen được các nữ diễn viên thoa lên khi đóng
phim kinh dị. Một phần nhờ văn hóa nhóm punk và
goth, son môi đen sẫm trở nên phổ biến lần nữa.[28]
Vào giữa thập niên 1980, cái gọi là son môi tâm trạng
cũng được các công ty mỹ phẩm chủ đạo bán cho người
trưởng thành. Đây là loại son thay đổi màu sắc sau khi
thoa tô, dựa trên thay đổi độ pH của da, được cho phản
ánh tâm trạng của người thoa son.[29] Trước đây, những
loại này có sẵn như trò chơi trang điểm của trẻ em gái.
Chúng đã hồi sinh vào đầu thế kỷ 21, không quá tốn
kém cũng như các dòng mỹ phẩm độc quyền hơn và
hóa chất thay đổi màu sắc còn xuất hiện trong son bóng
môi, như Smashbox O-Gloss và phấn má hồng, chẳng
hạn như Stila Custom Color Blush.

Son môi chứa sáp, dầu, chất chống oxy hóa và chất làm

mềm da.[33] Sáp cung cấp cấu trúc cho son môi rắn.
Son môi có thể được làm từ nhiều loại sáp như sáp ong,
ozokerite và sáp candelilla. Do bởi điểm nóng chảy cao,
sáp cọ Carnauba là một thành phần quan trọng kiên cố
son môi. Các loại dầu và chất béo khác nhau cũng được
sử dụng trong son môi, chẳng hạn như dầu ô liu, dầu
khoáng, bơ ca cao, lanolin và petrolatum.
Son môi tạo màu sắc từ nhiều chất nhuộm và thuốc
nhuộm đỏ tía bao gồm, nhưng không giới hạn axit
brom, D&C Red No. 21, canxi đỏ tía như D&C Red 7
và D&C Red 34 và D&C Orange No. 17. Son môi hồng
được sản xuất bằng cách trộn màu titan điôxít và gam
màu đỏ. Cả hai chất nhuộm màu hữu cơ và vô cơ được
sử dụng.

Son môi mờ chứa các chất làm đầy hơn như silica nhưng
không có nhiều chất làm mềm da. Son môi creme chứa
nhiều sáp hơn dầu. Son môi mỏng và bền lâu chứa
nhiều dầu hơn, trong khi son môi bền lâu cũng chứa
dầu silicone, đóng kín màu sắc lên môi người thoa. Son
Vào những năm 1990, màu sắc son môi đã trở nên bán bóng môi có chứa nhiều dầu hơn dành cho hoàn thiện
mờ. Gam màu nâu rất phổ biến. Những gam màu được độ sáng bóng cho môi.
lấy cảm hứng từ vài chương trình như “Friends”. Vào Son môi lung lung và có màu sương giá có thể chứa
cuối những năm 1990 và vào thế kỷ 21, màu ngọc trai mica, silica và thành phần ngọc trai tổng hợp, chẳng
trở nên rất phổ biến. Son môi không còn mờ hoặc bán hạn như bismuth oxychloride, cung cấp cho thỏi son
mờ, chúng sáng bóng và chứa nhiều màu ngọc trai giao độ lấp lánh hoặc sáng lung linh.[4]
thoa.
Son môi được sản xuất bằng cách mài và làm nóng
Năm 2012, màu son sáng rõ nét trở thành xu thế lần thành phần. Sau đó, sáp nóng được thêm vào hỗn hợp



14
tạo bề mặt. Dầu và mỡ cừu được bổ sung cho các yêu
cầu công thức cụ thể. Sau đó, chất lỏng nóng được đổ
vào một khuôn kim loại. Hỗn hợp sau đó được ướp lạnh.
Khi đã đông cứng lại, son được đun nóng bằng lửa cho
nửa phần thứ hai để tạo ra sự hoàn thiện sáng bóng và
loại bỏ tạp chất.[4]

7.5 Dấu vết chì
Một nghiên cứu của nhóm người tiêu dùng Mỹ trong
chiến dịch mỹ phẩm an toàn, trong tháng 10 năm 2007,
phát hiện 60 % son môi kiểm tra được chứa chút ít lượng
chì, đặc biệt là son môi đỏ.[34] Hàm lượng chì dao động
0,03-0,65 ppm. Một phần ba son môi chứa lượng chì
vượt quá giới hạn 0,1 ppm do Cục ản lý ực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ chỉ định hàm lượng chì có trong
kẹo.[35][36]

CHƯƠNG 7. SON MÔI

7.7 Trong khoa học pháp lý
Dấu vết của son môi, mỹ phẩm, sơn móng, hoặc vết
bẩn khác có thể tìm được trên tách uống, ly, tàn thuốc,
khăn giấy…; tất cả có thể là bằng chứng pháp lý quan
trọng khi điều tra tội phạm, đặc biệt trong những vụ
án tấn công tình dục hoặc mưu sát. Bằng chứng vật
lý này có thể tìm được trên quần áo, các bộ phận cơ
thể, khăn giấy hoặc một điếu thuốc. Bằng cách so sánh
thành phần vết bẩn son môi với nạn nhân, khoa học

pháp y có thể chứng minh bằng chứng gián tiếp liên
lạc hoặc mối quan hệ giữa nạn nhân và kẻ tình nghi.
Ngoài ra, đôi khi có thể trích xuất ADN nước bọt từ
dấu vết, điều này có thể liên kết mối nghi ngờ đến hiện
trường vụ án. Nhiều phương pháp phân tích pháp y son
môi được sử dụng. Lượng nhỏ son môi (khoảng 10 mg)
có thể dẫn đến sự so sánh tốt trong TLC.

7.8 Trong văn học
Trong tiểu thuyết Ngàn cánh hạc (Sembazuru, 1949)
- một kiệt tác văn chương mượn trà đạo, biểu tượng
thanh khiết của tâm hồn và tính cách Nhật Bản, để kể
những câu chuyện tình đa đoan, với tất cả các cung bậc
thanh cao xen phàm tục - văn hào Kawabata Yasunari
• Cụm từ “son môi trên cổ áo của mình” là một uyển
đã 11 lần nhắc tới chiếc chén uống trà Shino 300 năm
ngữ để mô tả một người đàn ông gian đối bạn tình.
tuổi, về sau trở thành sở hữu của bà Ota, và vệt son môi
của bà “ngày càng đỏ đậm ở một bên vành chén” mà bà
• Một "lesbian thoa son môi" là một người phụ nữ đã không thể tẩy rửa được.
đồng tính hay lưỡng tính thể hiện tính cách nữ
tính. uật ngữ lặp âm được cho đã đi vào sử dụng
phổ biến trong những năm 1980 để phân biệt giữa 7.9 Tham khảo
người đồng tính nữ người tuân thủ nhiều vai trò
giới tính truyền thống và những người không theo
[1] Schaffer, Sarah (2006), Reading Our Lips: e History of
truyền thống. Trong một số hoàn cảnh, nó có ý
Lipstick Regulation in Western Seats of Power, Digital
nghĩa miệt thị.
Access to Scholarship at Harvard


7.6 Sử dụng trong tiếng địa
phương

• Lippy là một câu nói thân mật của người Anh về
son môi, đặc biệt là ở bắc nước Anh.
• Cụm từ "son môi trên một con lợn" là một uyển
ngữ cho cố gắng không thành công khi làm cho
một cái gì đó hấp dẫn (hoặc một số ý tưởng) vốn
đã không hấp dẫn.
• Bài hát "You're the Top" từ vở nhạc kịch Broadway
Anything Goes năm 1934, Cole Porter đề cập son
môi dùi trống. Một công ty New York với tên
Pháp-âm, Parfums Charbert (thành lập năm 1933
do William Gaxton và Herbert Harris; đóng cửa
vào khoảng 1963/1964), sản xuất một dòng nước
hoa/mỹ phẩm dùi trống (khắc họa chai nước hoa
nhỏ hình cái trống trên thương hiệu của mình)
mà bao gồm son môi dùi trống.[37] ảng cáo cho
các sản phẩm này xuất hiện trong New York Times
năm 1934.[38]

[2] lịch sử son môi
[3] Schaffer, Sarah (ngày 16 tháng 5 năm 2006). “e
History of Lipstick Regulation in Western Seats of
Power”. Harvard.edu. Harvard. Truy cập ngày 8 tháng 2
năm 2016.
[4] “What’s at Stu?”. Chemical and Engineering News.
Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[5] “e Slightly Gross Origins of Lipstick”. InventorSpot.

Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
[6] />Elizabethan Makeup
[7] “Elizabethan Make-up”. Elizabethanera. org.uk. Truy
cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
[8] Conway, Susannah (3 tháng 1 năm 1999). “Fashion: e
History of… Lipstick – Lip-Smackers Good”. London:
e Independent (U.K.). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm
2010.


7.10. XEM THÊM
[9] e Times, Monday, Dec 12, 1921; pg. 7; Issue 42901;
col C, Shops At eir Best: “Vanity cases are in endless
variety, large enough to hold mirror, powder-puff, lipstick, and other necessaries of feminine social life.”
[10] Riordan, eresa (10 tháng 5 năm 2004). Inventing
Beauty: A History of the Innovations that Have Made Us
Beautiful. New York, NY: Crown Publishing Group. tr.
36–60. ISBN 0-7679-1451-1.
[11] “A Brief History of Lipstick”. Enjoy Your Style. Truy cập
ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[12] “How Lipstick Works”. Discovery Health. Truy cập
ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[13] New York Times, March 17, 1912, “e Art of Making
Up":"ere was a time when to confess to make up was
to place one’s self beyond the pale…We flaunt the vanity
box these days as frankly as our ancestors did in the
eighteenth century…. Touch the lips slightly with a lipstick, but do not make your mouth look like raw beef.”
[14] “Clara Bow Lips – 1920s Beauty”. About.com. Truy cập
ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[15] “Cosmetic Explosion at Started With A Lipstick”. My

Art Deco Style. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
[16] Berg, Rona (1 tháng 1 năm 2001). Beauty: e New Basics.
New York, NY: Workman Publishing. tr. 144. ISBN 9780-7611-0186-4.
[17] Yona Williams. Ancient Indus Valley: Food, Clothing &
Transportation.
[18] Harvard Law School:Reading Our Lips: e History of
Lipstick Regulation in Western Seats of Power
[19] Richards, Beth (1994). “Blood of the Moon”. Herizons:
28.
[20] “e Roaring 20s – Image Review”. Illinois State
University. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[21] McVeigh, Tracy (17 tháng 1 năm 2010). “Lipstick
Follows Economy Into Red”. London: e Guardian
(U.K.). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
[22] Sherrow, Victoria (30 tháng 3 năm 2001). For
Appearance’s Sake: e Historical Encyclopedia of
Good Looks, Beauty, and Grooming. Connecticut:
Greenwood Publishing. tr. 180. ISBN 1-57356-204-1.
doi:10.1336/1573562041.
[23] Mitchell, Claudia; Jacqueline Reid-Walsh (30 tháng 12
năm 2007). Girl Culture: An Encyclopedia. Connecticut:
Greenwood Publishing. tr. 396–397. ISBN 0-313-339082. doi:10.1336/0313339082.
[24] Forman-Brunell, Miriam (1 tháng 6 năm 2001). Girlhood
in America: An Encyclopedia. Santa Barbara, California:
ABC-CLIO. tr. 159. ISBN 1-57607-206-1.
[25] New York Times, December 10, 1998, obituary: 'Hazel
Bishop, 92, an innovator who made lipstick kissproof'
[26] “Beauty and Make Up Fashion History Aer 1950”.
Fashion Era. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.


15
[27] “White Lipstick”. Enjoy Your Style. Truy cập ngày 2
tháng 9 năm 2010.
[28] “Black Lipstick”. enjoy-your-style.com.
[29] Mansour, David (2005). From Abba to Zoom: A Pop
Culture Encyclopedia of the Late 20th Century. Kansas
City, Missouri: Andrews McMeel Publishing. tr. 319.
ISBN 978-0-7407-5118-9.
[30] Macrae, Sarah. “2012 Critics’ Choice Awards Beauty
Trend: Bold Lipstick”. POPSUGAR Beauty Australia.
[31] “Best Nude Lipstick”. bestnudelipstick.com.
[32] Faderman, Lillian, Simmons, Stuart (2006). Gay L.A.: A
History of Sexual Outlaws, Power Politics, and Lipstick
Lesbians. New York.
[33] Günther Schneider, Sven Gohla, Jörg Schreiber,
Waltraud Kaden, Uwe Schönrock, Hartmut SchmidtLewerkühne, Annegret Kuschel, Xenia Petsitis,
Wolfgang Pape, Hellmut Ippen and Walter Diembeck
“Skin Cosmetics” in Ullmann’s Encyclopedia of
Industrial Chemistry 2005, Wiley-VCH, Weinheim.
[34] My Product Alert: Extensive Report on Lead in Lipsticks
[35] US FDA: Document on Lead in Candy
[36] FDA Lipstick and Lead: estions and Answers
[37] “Charbert Perfumes”. Cleopatra’s Boudoir. 18 tháng 1
năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
[38] Noah, Timothy (16 tháng 6 năm 2005). “Drumstick
Lipstick Explained! A decades-long mystery is solved.”.
Slate. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.

7.10 Xem thêm
• Berg, Rona. Beauty: e New Basics. New York,

NY: Workman Publishing, 2001. ISBN 978-0-76110186-4 (0761101861).
• Forman-Brunell, Miriam. Girlhood in America:
An Encyclopedia. Santa Barbara, California: ABCCLIO, 2001. ISBN 1-57607-206-1.
• Mansour, David. From Abba to Zoom: A
Pop Culture Encyclopedia of the Late 20th
Century. Kansas City, Missouri:Andrews McMeel
Publishing, 2005. ISBN 978-0-7407-5118-9
• Mitchell, Claudia, and Jacqueline Reid-Walsh.
Girl Culture: An Encyclopedia. Connecticut:
Greenwood Publishing, 2007. ISBN 0-313-33908-2
• Riordan, eresa. Inventing Beauty: A History of
the Innovations that Have Made Us Beautiful. New
York, NY: Crown Publishing Group, 2004. ISBN 07679-1451-1.
• Sherrow, Victoria. For Appearance' Sake: e
Historical Encyclopedia of Good Looks, Beauty, and
Grooming. Connecticut: Greenwood Publishing,
2001. ISBN 1-57356-204-1.


16

7.11 Liên kết ngoài

CHƯƠNG 7. SON MÔI


7.12. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

17


7.12 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
7.12.1

Văn bản

• L'Oréal Nguồn: Người đóng góp: AlphamaBot4 và Ngọc trai vàng
• Estée Lauder Nguồn: Người đóng góp: Vinhtantran,
Casablanca1911, Dung005, VolkovBot, SieBot, TVT-bot, Parkjunwung, Qbot, MelancholieBot, Luckas-bot, SilvonenBot, Ptbotgourou,
ArthurBot, Xqbot, Triều Tiên nhân, Dinhtuydzao, Tnt1984, TuHan-Bot, EmausBot, RedBot, ChuispastonBot, WikitanvirBot,
Cheers!-bot, Nhockit3love, AlphamaBot, Addbot, itxongkhoiAWB, AlphamaBot4, TuanminhBot, Ngọc trai vàng và Một người vô
danh
• MAC Cosmetics Nguồn: Người đóng góp: Hugopako, AlphamaBot4,
TuanminhBot và Ngọc trai vàng
• Mary Kay Nguồn: Người đóng góp: AlphamaBot4 và Ngọc trai vàng
• Max Factor Nguồn: Người đóng góp: AlphamaBot4 và Ngọc trai vàng
• Oriflame Nguồn: Người đóng góp: Mekong Bluesman, Casablanca1911, Apple,
Newone, DHN-bot, VolkovBot, TXiKiBoT, Vietuy, Synthebot, Lamb, Alexthai~viwiki, Alexbot, Khunglongcon, MystBot, Luckas-bot,
Eternal Dragon, Xqbot, SassoBot, Misi91, Oriflameboss, Leoninhihi, Bongdentoiac, W00nx, Tnt1984, TuHan-Bot, EmausBot, Nguyễn
Chánh Cao, Myphamoriflame, Ng.anhtoan, Maihuongly, ChuispastonBot, WikitanvirBot, Oriflamevip, Cheers!-bot, Violetbonmua,
MerlIwBot, TuanUt, Do Tan Loi, Addbot, itxongkhoiAWB, TuanminhBot, Ngọc trai vàng và 18 người vô danh
• Son môi Nguồn: Người đóng góp: Viethavvh, Greenknight dv,
AlphamaBot, Damian Vo, Tuanminh01, TuanminhBot, Ngọc trai vàng và 2 người vô danh

7.12.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier

PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Decrease2.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Sarang
• Tập_tin:Estee_Lauder_NYWTS.jpg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: Library of Congress Prints and Photographs Division. New York World-Telegram and the Sun
Newspaper Photograph Collection. Nghệ sĩ đầu tiên: New York World-Telegram and the Sun
staff photographer: Sauro, Bill, photographer.
• Tập_tin:Flag_of_the_United_States.svg Nguồn: />svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: SVG implementation of U. S. Code: Title 4, Chapter 1, Section 1 [1] (the United States
Federal “Flag Law”). Nghệ sĩ đầu tiên: Dbenbenn, Zscout370, Jacobolus, Indolences, Technion.
• Tập_tin:Flickr_-_The_Library_of_Congress_-_Woman_putting_on_her_lipstick_in_a_park_with_Union_Station_behind_her,
_Washington,_D.C._(LOC).jpg Nguồn: />-_Woman_putting_on_her_lipstick_in_a_park_with_Union_Station_behind_her%2C_Washington%2C_D.C._%28LOC%29.jpg Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: Woman puing on her lipstick in a park with Union Station behind her, Washington, D.C.
(LOC) Nghệ sĩ đầu tiên: e Library of Congress
• Tập_tin:Folder_Hexagonal_Icon.svg Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work based on: Folder.gif. Nghệ sĩ đầu tiên: Original: John Cross
Vectorization: Shazz
• Tập_tin:Increase2.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Sarang
• Tập_tin:L'Oréal_logo.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Lapiz_labial.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Jorge Barrios
• Tập_tin:Lipstick_face.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 2.0
Người đóng góp: originally posted to Flir as Lipstick face Nghệ sĩ đầu tiên: Idhren
• Tập_tin:MAC_pink_lipstick_(1).jpg Nguồn: />jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: I took this photo (with my shiny new camera!) Nghệ sĩ đầu tiên: Jen
• Tập_tin:Marilyn_Manson_Cannes.jpg Nguồn: />Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Georges Biard
• Tập_tin:Marykaylogo.gif Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: marykay.com Nghệ sĩ đầu tiên: e original uploader was WikiWikiP tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Red_lipstick_(photo_by_weglet).jpg
Nguồn:
/>%28photo_by_weglet%29.jpg Giấy phép: CC BY 2.0 Người đóng góp: originally posted to Flir as t a l k Nghệ sĩ đầu tiên: weglet

• Tập_tin:Taylor,_Elizabeth_posed.jpg Nguồn: />jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Dr. Macro Nghệ sĩ đầu tiên: Studio publicity still


18

CHƯƠNG 7. SON MÔI

7.12.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×