Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu sự phân bố asen trong nước ngầm và trầm tích tại khu vực tây bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_______***_______

Vũ Thị Duyên

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG ASEN TRONG
NƯỚC NGẦM VÀ TRẦM TÍCH TẠI KHU VỰC TÂY BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_______***_______

Vũ Thị Duyên

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG ASEN TRONG
NƯỚC NGẦM VÀ TRẦM TÍCH TẠI KHU VỰC TÂY BẮC HÀ NỘI

Chuyên ngành:

HÓA MÔI TRƯỜNG

Mã số:

60440120


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Phạm Hùng Việt
TS. Phạm Thị Kim Trang

Hà Nội – 2017


Lời cảm ơn
Luận văn được thực hiện dưới sự hỗ trợ về thiết bị và kinh phí của dự án “Dự
đoán ô nhiễm asen trong nước ngầm tại khu vực đồng bằng bồi tích Đông Nam Á
(PREAS)” trong khuôn khổ dự án hợp tác giữa Viện Khảo sát Địa chất Đan Mạch
và Greenland (GEUS), Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên (HUS) và Đại học Mỏ
Địa chất (HUMG) do Liên minh Châu Âu tài trợ.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Hùng Việt và
TS. Phạm Thị Kim Trang đã giao đề tài, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức bổ
ích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; đồng thời cũng bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới các chuyên gia Dieke Postma, Rasmus Jakobsen, Helle Ugilt và
Jolanta Kazmierczak đã đưa ra những gợi ý quý giá trong các buổi trò chuyện và các
cuộc thảo luận thân thiện trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn
ThS. Vi Mai Lan trong việc giải quyết tất cả các vấn đề về kĩ thuật ở ngoài hiện trường
cũng như trong phòng thí nghiệm, nếu không có những khả năng đó thì luận văn này
đã không thể thực hiện được. Đồng thời tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía
ThS. Đào Mạnh Phú, NCS. Đào Việt Nga và ThS. Trần Thị Mai và các thành viên
khác trong dự án đã giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Một lần nữa tôi xin chân
thành cảm ơn.
Tôi cũng muốn cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp trong Trung tâm

Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững (CETASD) đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm việc, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Hóa học, đặc biệt là bộ
môn Hóa môi trường đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức hữu ích để sử dụng
trong luận văn cũng như trong các nghiên cứu sau này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè cho sự động viên, hỗ trợ
to lớn của họ trong suốt quá trình thực hiện luận văn, đặc biệt là trong những ngày
bận rộn cuối cùng này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Học viên: Vũ Thị Duyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 – TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam .............................3
1.1.1. Ô nhiễm asen trên thế giới ........................................................................4
1.1.2. Ô nhiễm asen tại Việt Nam .....................................................................10
1.2. Asen trong đất, trầm tích và khoáng ..............................................................13
1.3. Các giả thuyết về sự hình thành asen trong nước ngầm ................................17
1.3.1. Cơ chế giải phóng As từ các khoáng sắt oxit dưới điều kiện khử ..........18
1.3.2. Cơ chế cạnh tranh vị trí hấp phụ .............................................................20
1.3.3. Quá trình oxi hóa quặng pyrit .................................................................21
1.3.4. Các giả thuyết khác về cơ chế giải phóng asen vào tầng chứa nước ......22
1.4. Phương pháp phân tích asen trên các pha rắn trong trầm tích .......................24
Chương 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................31
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................31

2.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................34
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu ..............................................................................34
2.3.2. Phương pháp phân tích ............................................................................37
2.3.3. Phương pháp chiết trầm tích ...................................................................39
2.4. Phương pháp xử lí số liệu...............................................................................42
2.5. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ......................................................42

i


Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................45
3.1. Đặc điểm của môi trường nước ngầm và sự phân bố asen trong nước ngầm
tại các địa điểm nghiên cứu ...................................................................................45
3.1.1. Sự phân bố As trong nước ngầm theo độ sâu .........................................45
3.1.2. Đặc điểm môi trường nước ngầm ...........................................................46
3.1.3. Mối tương quan của As với một số thành phần chỉ thị cho môi trường
khử trong nước ngầm ........................................................................................57
3.2. Sự phân bố asen trong trầm tích .....................................................................62
3.2.1. Tổng hàm lượng Fe và As trong trầm tích ..............................................62
3.2.2. Sự phân bố của Fe và As trên các pha khoáng trong trầm tích ...............64
3.3. Mối tương quan giữa As trong trầm tích và nước ngầm ................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................85
PHỤ LỤC 2. BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC MẪU NƯỚC ........86
PHỤ LỤC 3. BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH .......89
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐI LẤY MẪU HIỆN TRƯỜNG ....................90

ii



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
AAS

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

As(T)

Asen tổng số

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

DIW

Nước deion (deionized water)

DO

Nồng độ oxi hòa tan (dissolved oxygen)

DOC

Hàm lượng cacbon hữu cơ hòa tan (dissolve organic carbon)

EC

Độ dẫn điện (electrical conductivity)


Fe(T)

Sắt tổng số

HVG

Bộ tạo khí hydrua (hydride vapor generator)

ICP

Plasma cao tần cảm ứng (inductively coupled plasma)

LOQ

Giới hạn định lượng của phương pháp phân tích

PHREEQC Phần mềm mô hình hóa chuyên dụng cho các quá trình thủy địa hóa
nước ngầm
PE

Polyetylen

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SI

Chỉ số bão hòa của khoáng (sarturation index)


UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

UV-Vis

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử vùng tử ngoại và khả kiến

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Tổng hợp một số khu vực trên thế giới có tầng chứa nước bị

8

ảnh hưởng bởi As
Bảng 1.2

Hàm lượng As trong một số loại khoáng và vật liệu địa chất

14


Bảng 1.3

Hàm lượng As trong đất ở một số quốc gia khác nhau trên thế

15

giới
Bảng 1.4

Hàm lượng As trong trầm tích và đất ở một số vùng trên thế

16

giới
Bảng 2.1

Tóm tắt qui trình chiết đơn được áp dụng trong luận văn

40

Bảng 3.1

Sự phân bố Fe và As ở dạng linh động và dạng bền vững

65

Bảng 3.2

Đặc điểm các mẫu trầm tích khảo sát tại các địa điểm nghiên


70

cứu

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Bản đồ sự phân bố ô nhiễm As trên thế giới

4

Hình 1.2

Bản đồ phân bố As trong nước ngầm ở giếng nông (<150m)

6

tại Bangladesh
Hình 1.3

Bản đồ hiện trạng ô nhiễm As trong nước ngầm đang được

11

người dân khai thác tại đồng bằng sông Hồng
Hình 1.4


Sơ đồ con đường phân hủy vật chất hữu cơ dưới điều kiện yếm

19

khí
Hình 1.5

Sự gia tăng nồng độ As(V) trong dung dịch khi diện tích bề

23

mặt HFO giảm
Hình 2.1

Bản đồ các địa điểm lấy mẫu trầm tích và nước ngầm

31

Hình 2.2

Mặt cắt địa chất các tầng chứa nước tại các địa điểm nghiên

33

cứu
Hình 2.3

Lấy mẫu nước ngầm ở độ sâu cụ thể với phần ống lọc ngắn

34


Hình 2.4

Sự thay đổi thành phần hóa học của nước ngầm trong quá trình

35

rửa giếng
Hình 2.5

Qui trình chiết trầm tích đối với 4 pha chiết đầu

41

Hình 2.6

Qui trình phá mẫu bằng lò vi sóng đối với pha khoáng bền

41

vững
Hình 3.1

Nồng độ As tổng trong nước ngầm theo độ sâu

45

Hình 3.2

Biểu đồ piper biểu diễn % của các anion và cation chính trong


47

nước ngầm
Hình 3.3

Hoạt độ của các ion Fe2+, Ca2+, Mn2+, CO32- và PO43- trong

49

nước ngầm so với tích số tan của siderite, vivianite, calcite và
rhodochrosite
Hình 3.4

Sự phân bố nồng độ một số tiểu phần thể hiện tính oxi hóa theo

50

độ sâu
Hình 3.5

Sự phân bố nồng độ một số tiểu phần thể hiện tính khử theo độ
sâu

v

51


Hình 3.6


Thứ tự của dãy các phản ứng oxi hóa khử xảy ra trong nước

53

ngầm theo độ sâu
Hình 3.7

Hoạt độ của ion Mn2+ và HPO42- trong nước ngầm so với tích

55

số tan (biểu diễn bằng đường liền trong đồ thị) của khoáng
MnHPO4.
Hình 3.8

Tương quan giữa hàm lượng As tổng với As(III) (dạng khử)

56

và giữa Fe tổng với Fe(II) (dạng khử)
Hình 3.9

Mối tương quan giữa As tổng với Mn2+ và Fe tổng trong nước

58

ngầm theo độ sâu
Hình 3.10 Mối tương quan giữa As tổng với NH4+ và CH4 trong nước


60

ngầm theo độ sâu
Hình 3.11 Sự phân bố nồng độ DOC trong nước ngầm theo độ sâu

61

Hình 3.12 Tổng hàm lượng Fe tổng và As tổng chiết được trên cả 5 pha

63

khoáng trong trầm tích tại các địa điểm nghiên cứu
Hình 3.13 Sự phân bố theo từng pha của Fe và As dạng linh động (A: Pha

66

hấp phụ ion, B: Pha khoáng dễ hòa tan, C: Pha khoáng Fe hoạt
động, D: Pha khoáng (oxyhydr)oxit tinh thể)
Hình 3.14 Hàm lượng As dạng linh động trong trầm tích và nồng độ As

73

tổng trong nước ngầm ở 5 địa điểm nghiên cứu
Hình 3.15 Hàm lượng As ở dạng linh động trong trầm tích và nồng độ As
tổng trong nước ngầm tại Vân Cốc

vi

74



MỞ ĐẦU
Việc tiêu thụ nước ngầm có chứa nồng độ cao của asen đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe hàng triệu người trên toàn thế giới nói chung và khu vực Đông
Nam Á nói riêng. Các hợp chất vô cơ của asen (As) là một chất độc, nếu phơi nhiễm
trong thời gian dài với á kim này có thể gây ra những căn bệnh đe dọa đến tính mạng
con người. Chính vì lí do này, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra mức giới hạn
nồng độ As trong nước ăn uống là 10µg/l. Ước tính chỉ riêng đồng bằng sông Hồng,
Việt Nam có khoảng 11 triệu người, đặc biệt là khu vực nông thôn có tới 3 triệu người
có thể bị phơi nhiễm với As bởi việc sử dụng nước ngầm có nồng độ As cao làm nước
ăn uống.
Cho tới nay, nhiều nghiên cứu về hiện trạng, mức độ ô nhiễm As trong các tầng
chứa nước trên thế giới và Việt Nam đã được công bố. Tuy nhiên nguyên nhân gây
ra tình trạng các tầng chứa nước bị ô nhiễm bởi As vẫn còn là vấn đề tranh cãi giữa
các nhà khoa học. Hơn nữa các nghiên cứu về sự phân bố và sự vận động của asen
trong trầm tích, đặc biệt là sự phân bố của nó trên các pha khoáng trong trầm tích vẫn
còn hạn chế. Việc làm rõ sự phân bố As trên các pha khoáng trong trầm tích sẽ hữu
ích trong việc tìm hiểu thêm về đặc tính của As trong trầm tích cũng như khả năng
hòa tan và vận động của nó, đồng thời cũng cung cấp thông tin về mối liên hệ của As
trong trầm tích và nước ngầm. Do đó, để nghiên cứu sự phân bố của kim loại nặng
nói chung và As nói riêng trên các pha khoáng trong trầm tích phương pháp chiết
chọn lọc thường được áp dụng rộng rãi nhất. Các thông tin thu được về As trong cả
trầm tích và nước ngầm sẽ góp phần minh họa nguyên nhân và cơ chế hình thành As
trong nước ngầm. Việc hiểu rõ hơn về bản chất quá trình ô nhiễm As sẽ cung cấp cơ
sở khoa học trong việc quản lí, khai thác và sử dụng nước ngầm một cách bền vững
và an toàn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, luận văn được thực hiện với tiêu đề “Nghiên cứu sự
phân bố hàm lượng asen trong nước ngầm và trầm tích tại khu vực Tây Bắc Hà
Nội”.


1


Luận văn được thực hiện như một phần hoạt động của dự án hợp tác quốc tế
“Dự đoán ô nhiễm asen trong nước ngầm tại khu vực đồng bằng bồi tích Đông
Nam Á (PREAS)”, giữa Viện Khảo sát Địa chất Đan Mạch và Greenland (GEUS),
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HUS) và Trường Đại học Mỏ địa chất (HUMG).
Các thí nghiệm trong luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm VSL – Phòng thí
nghiệm Khoa học phân tích phối hợp Đại học Quốc gia – Công ty Shimadzu, thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững (CETASD),
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

2


Chương 1 – TỔNG QUAN
Nước là nền tảng cho mọi sự sống trên trái đất, do đó việc đảm bảo rằng các
nguồn nước uống không bị ô nhiễm bởi bất kì loại hóa chất hay vi sinh vật gây bệnh
là cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người. Một số yếu tố hoặc do môi trường tự nhiên
hoặc do con người tác động có thể làm giảm chất lượng và tính sẵn có của nguồn
nước. Asen là một nguyên tố độc hại, nó là một trong những nguồn gây ô nhiễm nước
và nó thường tác động trực tiếp đến sức khỏe con người với hơn 100 triệu người trên
toàn thế giới tiếp xúc với nước uống bị ô nhiễm As.
1.1. Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam
Ô nhiễm nguồn nước ngầm, bởi asen hiện nay vẫn là vấn đề môi trường được
quan tâm đặc biệt trên toàn thế giới. Nồng độ cao của As trong nước ngầm đã được
ghi nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới như Chile, Mexico, Trung Quốc, Argentina,
một phần của USA, cũng như ở Tây Bengal (Ấn Độ), Bangladesh và Việt Nam, với
ước tính khoảng 150 triệu người trên toàn thế giới bị ảnh hưởng. Asen được biết như
là một chất gây ung thư nổi tiếng, là “vua của các chất độc”. Phơi nhiễm và hấp thụ

As trong thời gian dài (5-10 năm) thông qua nước uống, thực phẩm có thể dẫn đến
nhiễm độc mãn tính với As. Các biểu hiện bao gồm sừng hóa da, ung thư da, ung thư
nội tạng (bàng quang, thận, phổi), các bệnh về mạch máu ở chân và bàn chân, có thể
bị mắc chứng đái tháo đường, tăng huyết áp và rối loạn sinh sản. Các khu vực có hàm
lượng As cao trong nước ngầm như đã được báo cáo thường là các đồng bằng châu
thổ lớn hoặc những lưu vực dọc theo các con sông lớn trên thế giới như: đồng bằng
Paraiba do Sul ở Brazil, đồng bằng Bengal, đồng bằng sông Mekong – Campuchia,
lưu vực sông Danube ở Hungary, lưu vực sông Hetao ở Mông Cổ, lưu vực sông Zenne
ở Bỉ, hồ Tulare ở Mỹ… [42].
Do độc tính của asen kể cả ở liều lượng thấp đối với sức khỏe, nên asen đã được
bổ sung vào danh sách các nguyên tố cần kiểm tra khi đánh giá chất lượng nước và
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã hạ mức nồng độ tiêu chuẩn của As trong nước ăn
uống từ 50 µg/l xuống còn 10 µg/l. Với giới hạn nồng độ này, có tới hơn 100 triệu

3


người trên thế giới có nguy cơ bị phơi nhiễm asen, trong số đó có hơn 45 triệu người
dân chủ yếu là ở các nước đang phát triển có nguy cơ phơi nhiễm với nước ngầm có
nồng độ As vượt quá 50 µg/l [42].
1.1.1. Ô nhiễm asen trên thế giới
Ô nhiễm asen trong nước ngầm không còn là vấn đề mới, nó đã được phát hiện
và báo cáo ở hơn 70 quốc gia trên thế giới với khoảng nồng độ biến đổi khá rộng từ
nhỏ hơn 0,5 đến 5000 µg/l. Trong đó trường hợp ô nhiễm asen nghiêm trọng nhất là
ở các tầng chứa nước thuộc các nước Argentina, Mexico, Chile, Hungary,
Bangladesh, Ấn Độ (Tây Bengal), Đài Loan, Việt Nam, một số khu vực của Mỹ đặc
biệt là khu vực phía Tây Nam (Hình 1.1) [42, 43].

Hình 1.1. Bản đồ sự phân bố ô nhiễm As trên thế giới [43]
Hầu hết các khu vực bị ô nhiễm được đánh dấu chủ yếu bởi trầm tích Đệ Tứ (ít

hơn 1,75 triệu năm tuổi), theo ghi nhận của Smedley và Kinninburgh (2002) thì các
khu vực này có thể được phân chia dựa trên cơ sở tính tương đồng về địa mạo và địa
chất. Ví dụ, tại Châu Á, hầu hết các khu vực bị ảnh hưởng thường là các vùng ngập
lụt và đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi các con sông lớn bắt nguồn từ dãy

4


Himalaya như hệ thống sông Ganges-Brahmaputra-Meghna ở Ấn Độ và Bangladesh,
đồng bằng Indus ở Pakistan, vùng châu thổ Irrawaddy ở Myanmar, vùng châu thổ
sông Hồng ở Việt Nam và vùng châu thổ sông Mekong ở Lào và Campuchia. Một số
vùng bị ô nhiễm khác xảy ra ở khu vực khô hạn và bán khô hạn như Nội Mông (Trung
Quốc), sa mạc Atacma ở miền Bắc Chile, và Nevada ở Mỹ. Asen trong các nguồn
nước địa nhiệt và đá mắcma cũng đã được báo cáo ở một số khu vực như tầng chứa
nước Chaco-Pampean ở Argentina, một số suối nước nóng ở Nhật Bản, New Zealand,
Chile, Kamchatka, Iceland, Pháp, Dominica, và ở California, Nevada và công viên
quốc gia Yellowstone, Mỹ [27].
Hiện nay, hầu hết các tầng chứa nước bị ô nhiễm As ở các vùng đồng bằng châu
thổ Đệ Tứ được cho là có chứa As vận động dưới điều kiện thiếu khí bởi hoạt động
của các loại vi khuẩn, và được thúc đẩy bởi nồng độ các hợp chất hữu cơ tự nhiên NOM (natural organic matter) cao. As thường liên kết cùng với (oxyhydr)oxit kim
loại đặc biệt là Fe và được giải phóng nhờ quá trình khử hòa tan các oxit này. Ví dụ
điển hình nhất là vùng châu thổ Bengal, với nồng độ As cao nhất trong trầm tích
Holocene (ít hơn 11500 tuổi), trong khi tầng chứa nước Pleistocene nằm thấp hơn
(11500-1,75 triệu năm tuổi) có nồng độ As rất thấp. Điều kiện tương tự cũng tìm thấy
ở Campuchia, Việt Nam, Myanmar và một số nơi khác.
Trong số các quốc gia phát hiện thấy ô nhiễm As trong các tầng chứa nước thì
vùng châu thổ Bangladesh và Tây Bengal có mức độ nghiêm trọng nhất và nó được
coi là trường hợp nhiễm độc As lớn nhất trong lịch sử, với hàng triệu người bị phơi
nhiễm [15]. Nồng độ As trong nước ngầm ở những khu vực bị ảnh hưởng nằm trong
khoảng <0,5 µg/l đến 3200 µg/l. Trong đó có khoảng 27% số giếng với độ sâu nông

(<150m) ở Bangladesh có nồng độ As lớn hơn 50 µg/l. Vùng bị ảnh hưởng xấu nhất
là Đông Nam Bangladesh (Hình 1.2), nơi có một vài huyện có hơn 90% số giếng bị
ô nhiễm. Vấn đề sức khỏe có liên quan đến As lần đầu tiên được xác định ở Tây
Bengal vào những năm 1980, nhưng mãi tới năm 1993 những chuẩn đoán đầu tiên tại
Bangladesh mới được thực hiện. Ở Bangladesh có khoảng 30-35 triệu người và ở Tây

5


Bengal có tới 6 triệu người được đánh giá là bị phơi nhiễm với As trong nước uống
có nồng độ cao lên tới 50 µg/l (Bảng 1.1).

Hình 1.2 Bản đồ phân bố As trong nước ngầm ở giếng nông (<150m) tại
Bangladesh [43]
Tầng chứa nước bị ô nhiễm nhìn chung là tầng Holocene với độ sâu nông (nhỏ
hơn 100-150m), với trầm tích bao gồm mica, bùn, cát, và đất sét được bồi tụ bởi hệ
thống sông Ganges, Brahmaputra và Meghna [43]. Các giếng có độ sâu lớn hơn 150200m có nồng độ As rất thấp thường nhỏ hơn 0,5 µg/l. Các giếng khai thác nước từ
tầng chứa nước có trầm tích già Pleistocene của miền Barind và Madhupur thuộc
miền trung và miền bắc Bangladesh cũng không gặp phải vấn đề ô nhiễm As (Hình
1.2).
Ô nhiễm As trong nước ngầm ở Đài Loan được phát hiện trong những năm 1960
với nồng độ As cao được tìm thấy ở hai khu vực phía tây nam và đông bắc. Năm
1968, Kuo đã quan sát thấy nồng độ As trong nước ngầm ở phía tây nam Đài Loan
nằm trong khoảng 10-1800 µg/l (trung bình 500 µg/l) với hơn một nửa số mẫu có
nồng độ trong khoảng 400-700 µg/l. Một nghiên cứu rộng hơn được thực hiện bởi

6


Viện Vệ sinh Môi trường Đài Loan cho thấy có tới 119 thị trấn có nồng độ As trong

nước ngầm đạt trên 50 µg/l và 58 thị trấn có nồng độ As lớn hơn 350 µg/l. Ở phía
đông bắc Đài Loan, Hsu và cộng sự (1997) đã tìm thấy nồng độ As trong nước ngầm
vượt quá 600 µg/l (trung bình 135 µg/l) [43].
Vùng Nội Mông, Trung Quốc có nồng độ As vượt quá 50 µg/l cũng được phát
hiện trong nước ngầm ở tầng chứa nước thuộc vùng Ba Men và đồng bằng Tumet bao
gồm cả lưu vực Huhhot. Ở lưu vực Huhhot, ô nhiễm As được tìm thấy trong nước
ngầm tầng Holocene có chứa phù sa và tầng chứa nước thuộc hồ dưới điều kiện khử
mạnh và trường hợp xấu nhất thuộc vùng thấp trũng nhất nằm trong lưu vực. Nồng
độ As trong nước ngầm ở đây lên tới 1500 µg/l, với tỉ lệ đáng kể là 60 – 90% As có
mặt ở dạng As(III) [43]. Nhóm tác giả Huaming Gou (2008) cũng thực hiện một
nghiên cứu về ô nhiễm As ở vùng cao nguyên Nội Mông này cho thấy nồng độ As
trong tầng chứa nước nông ở lưu vực Hetao nằm trong khoảng 0,6-572 µg/l. Trong
đó, nước ngầm giàu As nhìn chung chỉ xuất hiện ở các tầng có trầm tích sông hồ với
chủ yếu là cát đen hoặc xám đen đại diện cho môi trường khử. Và nghiên cứu này
cũng chỉ ra dạng vô cơ của As(III) là chiếm chủ yếu, khoảng 75% tổng các dạng As
[24].
Nồng độ As trong nước ngầm trên 50 µg/l đã được phát hiện liên quan tới trầm
tích phù sa ở phía nam của Đại đồng bằng Hungari và một phần nước láng giềng
Romalia (Hình 1.1). Nồng độ As ở đây lên tới 150 µg/l (trung bình 32 µg/l) được phát
hiện bởi Varsányi và cộng sự (1991). Khu vực này chứa chủ yếu là trầm tích Đệ Tứ
với dạng nước thay đổi từ Ca-Mg-HCO3 ở khu vực tầng nông đến dạng Na-HCO3 ở
tầng sâu hơn. Nước ngầm có nồng độ As cao nhất nằm ở vùng thấp nhất của đồng
bằng nơi có trầm tích ở dạng hạt mịn với nồng độ As lên tới 176 µg/l ở tầng chứa
nước liên kết với Romalia [43].
Ngoài các trường hợp kể trên thì hiện tượng ô nhiễm As trong nước ngầm cũng
được báo cáo ở nhiều nơi khác trên thế giới. Một số trường hợp điển hình được liệt
kê trong bảng 1.1 dưới đây.

7



Bảng 1.1. Tổng hợp một số khu vực trên thế giới có tầng chứa nước bị ảnh hưởng bởi As [27, 42, 43]

Vùng/Quốc gia

Số dân bị phơi
nhiễm (người)

Nồng độ As
(µg/l)

Châu thổ Bengal,
Bangladesh

35 triệu

<0,5-2500

Châu thổ Bengal,
Ấn Độ

6 triệu

<1-3200

Mexico

400 nghìn

Bắc Chile


Nevada, USA

California, USA

500 nghìn

Loại tầng chứa nước

Điều kiện nước ngầm

Trầm tích phù sa/châu thổ
Holocene giàu vật chất hữu cơ

Khử mạnh, pH trung tính, độ kiềm cao

8-620

Thuộc trầm tích núi lửa

Oxi hóa, pH trung tính đến cao, chủ yếu
là As(V)

100-1000

Trầm tích Đệ tứ có nguồn gốc núi
lửa

Nhìn chung có điều kiện oxi hóa. Vùng
bán khô hạn có nồng độ B cao, nước

sông cũng có nồng độ As cao

-

Trầm tích Holocene hỗn hợp do
Lên tới 2600 gió, phù sa, thuộc hồ, một số có lớp
mỏng tro núi lửa

Phần lớn điều kiện khử, một số pH cao.
Một số có độ mặn cao do bay hơi

-

Trầm tích châu thổ Holocene và già
hơn

Điều kiện oxi hóa khử hỗn hợp. As(III)
tăng theo chiều sâu. Độ mặn cao ở tầng
nông của tầng chứa nước

<1-2600

8


Bảng 1.1. Tổng hợp một số khu vực trên thế giới có tầng chứa nước bị ảnh hưởng bởi As [27, 42, 43] (tiếp theo)

Vùng/Quốc gia

Số dân bị phơi

nhiễm (người)

Nồng độ As
(µg/l)

Loại tầng chứa nước

Điều kiện nước ngầm

Terai, Nepal

550 nghìn

<10-2620

Trầm tích Đệ tứ Himalaya

Khử mạnh, pH trung tính, độ kiềm cao

Đài Loan

100 nghìn

10-1820

Trầm tích và đá phiến đen

Khử mạnh, nước tự phun, một số có
chứa axit humic


Nội Mông, Trung
Quốc

300 nghìn (ở lưu
vực Huhhot)

<1-2400

Trầm tích phù sa Holocene và trầm
tích thuộc hồ

Khử mạnh, pH trung tính, độ kiềm cao.
Nước ngầm sâu thường tự phun và một
số có nồng độ axit humic cao

Châu thổ sông
Mekong,
Campuchia

73 nghìn

<1-1340

Trầm tích phù sa/châu thổ
Holocene

Khử mạnh, pH trung tính, độ kiềm cao

Châu thổ sông
Hồng, Việt Nam


>1 triệu

1-3050

Trầm tích phù sa/châu thổ
Holocene

Điều kiện khử với nồng độ Fe, Mn,
NH4 và độ kiềm cao

9


1.1.2. Ô nhiễm asen tại Việt Nam
Ở Việt Nam, hai vùng đồng bằng châu thổ lớn thuộc sông Hồng và sông Mekong
có điều kiện địa chất tương tự như ở vùng đồng bằng châu thổ thuộc Bangladesh và
Ấn Độ do các con sông ở các khu vực này cùng bắt nguồn từ dãy núi Himalaya. Do
đó hai vùng đồng bằng này ở Việt Nam cũng là đối tượng rất được quan tâm về vấn
đề ô nhiễm asen trong nước ngầm của nhiều tổ chức và các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Hiện nay các tầng chứa nước tại hai vùng đồng bằng này đang được khai
thác rộng rãi nhằm phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Theo đánh giá của Quỹ Nhi đồng
Liên Hợp quốc (UNICEF), Việt Nam, có khoảng 20,48% dân số, tức là khoảng 17
triệu dân đang sử dụng nước giếng khoan, trong đó chỉ riêng đồng bằng sông Hồng
có khoảng 11 triệu người có thể tiếp xúc với nước ngầm có nồng độ As cao. Đặc biệt
là khu vực nông thôn, ước tính có tới 3 triệu người bị phơi nhiễm với As bởi việc sử
dụng nước ngầm bị ô nhiễm As với nồng độ cao làm nước ăn uống [15, 52].
Một khảo sát trên diện rộng của UNICEF về ô nhiễm As trên toàn lãnh thổ Việt
Nam năm 2004, cho thấy đồng bằng Bắc Bộ và một số khu vực thuộc đồng bằng Nam
Bộ là những khu vực bị ô nhiễm nặng bởi As, báo cáo này cũng chỉ ra tình trạng ô

nhiễm As ở miền bắc nghiêm trọng hơn miền nam. Trong đó, khu vực bị ô nhiễm As
nghiêm trọng nhất là Hà Nam với mức độ ô nhiễm đạt giá trị cao tương tự Bangladesh
với 62,1% số giếng có lượng As cao hơn 50 µg/l, tại Hà Tây (hiện nay thuộc Hà Nội)
có số giếng bị ô nhiễm As vượt quá tiêu chuẩn nồng độ asen trong nước ngầm (50
µg/l) là 24,7%. Ngoài ra, khu vực phía Nam Hà Nội, một phần của Hưng Yên, Nam
Định, Ninh Bình, Thái Bình và Hải Dương cũng bị ô nhiễm bởi As với nồng độ cao.
Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, cũng phát hiện thấy nhiều giếng khoan có nồng
độ As cao nằm ở các tỉnh Đồng Tháp và An Giang [9]. Qua đó có thể thấy tình trạng
ô nhiễm As nghiêm trọng ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Trong thời gian từ năm 2005 – 2007, Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi
trường và Phát triển Bền vững (CETASD), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội kết hợp cùng với các chuyên gia thuộc Viện Khoa học và Công nghệ

10


Nước (Eawag), Thụy Sĩ đã tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm As trong tổng số 461
mẫu nước giếng khoan nhà dân, trên địa bàn 15 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Kết
quả cho thấy hàm lượng As của 461 mẫu nước ngầm này nằm trong khoảng <1 µg/l
đến >400 µg/l. Trong đó, 73% số mẫu có hàm lượng As nhỏ hơn 10µg/l đạt tiêu chuẩn
về nồng độ As trong nước uống theo qui định của Bộ Y tế Việt Nam. Trong số 27%
mẫu còn lại có 16% số mẫu có nồng độ As trong khoảng 10-50 µg/l, đạt tiêu chuẩn
hàm lượng As trong nước ngầm nhưng không đạt tiêu chuẩn hàm lượng As trong
nước ăn uống. Còn lại 11% tổng số không đạt tiêu chuẩn hàm lượng As trong nước
ngầm, trong đó, có 8% số mẫu có hàm lượng As trong khoảng 50-200 µg/l, và 3% số
mẫu có hàm lượng As vượt quá 200 µg/l. Tuy nhiên, tổng số 11% số mẫu vượt quá
tiêu chuẩn này lại tập trung chủ yếu ở các tỉnh đông dân cư như Hà Nam, Hà Nội,
Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình (Hình 1.3) [6].

Hình 1.3. Bản đồ hiện trạng ô nhiễm As trong nước ngầm đang được người

dân khai thác tại đồng bằng sông Hồng [52]
Độ sâu của các giếng khảo sát nằm trong khoảng 5-135m. Hầu hết các giếng có
độ sâu lớn hơn 80m không bị ô nhiễm As, chiếm khoảng 9% số giếng khảo sát. Các

11


giếng sâu thường bắt gặp ở các xã ven biển của các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng,
Nam Định, Thái Bình. Tại các xã này, nước ngầm tầng nông thường bị nhiễm mặn
nên nước ngầm ngọt thường được khai thác độ sâu gần 100m. Còn lại các giếng có
độ sâu trong khoảng 15-60m thường bị ô nhiễm As với nồng độ >50µg/l. Tuy nhiên,
ở cùng độ sâu này nhưng mức độ ô nhiễm cũng khác nhau ở các vùng khác nhau.
Kết quả nghiên cứu tại tầng chứa nước thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng gần Hà Nội của tác giả Dieke Postma (2007) cho thấy các tầng chứa nước này
có điều kiện yếm khí, đặc trưng bởi sự phân hủy cacbon hữu cơ cùng với quá trình
khử Fe oxit và hình thành khí metan là chủ yếu. Nồng độ As ở khu vực này tăng dần
theo độ sâu và đạt giá trị cao nhất là 550 µg/l. Sự giải phóng As trong toàn khu vực
nghiên cứu là đồng nhất, không có hiện tượng phân tán như ở Bangladesh. Trong
nước ngầm thấy sự có mặt của cả As(III) và As(V) nhưng As(III) chiếm chủ yếu, và
nó có mối tương quan tốt với NH4+ – một bằng chứng chứng minh cho giả thuyết As
xuất hiện trong tầng chứa nước do sự khử hòa tan các khoáng Fe hydr(oxit) dưới tác
động của quá trình phân hủy các chất hữu cơ [39].
Một nghiên cứu khác của Elisabeth Eiche (2008) thực hiện tại xã Vạn Phúc,
Thanh Trì thuộc vùng đồng bằng sông với hai địa điểm chỉ cách nhau 700m nhưng
lại có sự khác biệt lớn về nồng độ As trong nước ngầm (điểm L <10 µg/l và điểm H
170-600 µg/l). Ở khu vực này tầng chứa nước có độ sâu từ 20 đến 50 m thuộc tầng
Holocene. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này chỉ ra rằng không có sự khác
biệt lớn nào về mặt khoáng học và địa hóa trầm tích ngoại trừ trạng thái oxi hóa khử
của của Fe oxihydroxit. Ở điểm H (với nồng độ As trong nước cao), hầu hết As trong
trầm tích được hấp phụ trên cát đen – chỉ thị cho sự có mặt của hỗn hợp Fe(II) và

Fe(III), và môi trường khử. Trong khi đó, ở điểm L (nồng độ As trong nước thấp) tìm
thấy As liên kết với trầm tích có Fe(III) màu vàng – chỉ thị cho điều kiện oxi hóa
trong tầng chứa nước. Kết hợp với nồng độ Fe cao ở điểm H (14 mg/l) so với điểm L
(1-2 mg/l) và nồng độ cao của các chỉ tiêu NH4+ (10 mg/l), HCO3- (500 mg/l) và DOC
(3 mg/l) ở điểm H là phù hợp với cơ chế khử hòa tan các khoáng Fe kèm theo sự giải
phóng As liên kết trên đó [20].

12


Tại vùng đồng bằng sông Mekong, tác giả Michael Berg (2007) đã tiến hành
nghiên cứu hiện tượng ô nhiễm As trong nước ngầm ở hai tỉnh An Giang và Đồng
Tháp – là hai tỉnh có sông Bassac và sông Mekong (hay còn gọi là sông Tiền Giang
và Hậu Giang) chảy qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy 112 mẫu nước thu được tại
đây có nồng độ As trong khoảng <1-845µg/l (trung bình 39 µg/l). Kèm theo đó là
nồng độ cao của một số chỉ tiêu như Fe 0,05-56 mg/l; NH4+ 0,1-35 mg/l; DOC 1,556 mg/l, HCO3- 19-785 mg/l cho thấy tầng chứa nước ở hai khu vực này có tính khử
và nồng độ As cao thường được tìm thấy trong các mẫu có giá trị pH > 7 [16].
Các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, các vùng đồng bằng châu thổ trên thế
giới và Việt Nam đều bị ô nhiễm bởi As với nồng độ cao và sự ô nhiễm này thường
được tìm thấy trong các tầng chứa nước Holocene. Trong đó, tại Việt Nam, vấn đề ô
nhiễm As trong các tầng chứa nước ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng có mức
độ nghiêm trọng hơn và cũng được tập trung nghiên cứu nhiều hơn so với vùng đồng
bằng sông Mekong.
1.2. Asen trong đất, trầm tích và khoáng
Asen là nguyên tố hiếm, chiếm khoảng năm trăm phần nghìn của 1% (tức là
0,00005%) trong vỏ trái đất, với hàm lượng trung bình trong đá magma và đá trầm
tích là 2 mg/kg. As có thể đồng kết tủa với hydroxit Fe và sunfua trong trầm tích do
đó mà As có thể được tìm thấy trong tự nhiên trong hơn 200 loại khoáng khác nhau,
trong đó, nồng độ As lớn nhất được tìm thấy trong các loại khoáng như orpiment
(As2S3), realgar (AsS), arsenopyrite (FeAsS), niccolite (NiAs)... Trong các khoáng

này, As tồn tại ở dạng asenat chiếm khoảng 60%, 20% ở dạng sunfua và sulfosalt,
20% còn lại bao gồm asenua, asenit, asen oxit, silicat và As nguyên tố. Trong hầu hết
các loại đá nồng độ của As trong khoảng 0,5 đến 2,5 mg/kg. As tập trung ở một số
trầm tích biển có môi trường khử, với hàm lượng có thể lên tới 3000 mg/kg. As trong
trầm tích dao động trong khoảng 5 – 10 mg/kg. Hàm lượng cao hơn đã được tìm thấy
trong trầm tích sét và phosphorite hạt mịn. Khoáng carbonat và silicat thường chứa

13


As với hàm lượng nhỏ hơn 10 mg/kg. Hàm lượng As trong một số loại khoáng và vật
liệu địa chất được liệt kê trong bảng 1.2 [30, 43].
Bảng 1.2. Hàm lượng As trong một số loại khoáng và vật liệu địa chất [30, 43]
Khoáng/Vật liệu
Đá magma
Đá axit
Rhyolite (phun trào)
Granite (xâm nhập)
Đá trung tính
Latite, andesite, trachyte
Diorite, granodiorite, syenite
Đá bazơ
Bazan
Gabbro
Đá siêu bazơ
Peridotite, dunite, serpentinite
Đá biến chất
Quartzite
Đá phiến/phyllite
Đá phiến/gneiss

Đá trầm tích
Trầm tích biển
Đá phiến sét/đá sét (gần bờ)
Đá phiến sét/đá sét (xa bờ)
Carbonat
Phosphorite
Sa thạch
Trầm tích không phải từ biển
Đá phiến sét
Đá sét
Trầm tích trẻ
Bùn
Sét
Carbonat
Suối/sông
Hồ
Đất

Khoảng nồng Khoáng/Vật liệu
độ As (mg/kg)

3,2-5,4
0,18-15
0,5-5,8
0,09-13,4
0,18-113
0,06-28
0,3-15,8
2,2-7,6
0,5-143

0,0-18,5

4-25
3,0-490
0,1-20,1
0,4-188
0,6-9
3,0-12
3,0-10
3,2-60
4,0-20
<1,0
5-4000
2,0-300
<0,1-97

14

Khoáng sunfua
Pyrite
Pyrrhotite
Marcasite
Galena
Sphalerite
Chalcopyrite
Khoáng oxit
Hematite
Fe oxit
Fe(III)
oxyhydroxit

Magnetite
Ilmenite
Khoáng silicat
Quartz
Felspar
Biotite
Amphibole
Olivine
Pyroxene
Khoáng carbonat
Calcite
Dolomite
Siderite
Khoáng sulphat
Gypsum/anhydrite
Barite
Jarosite
Khoáng khác
Apatite
Halite
Florite

Khoảng nồng
độ As (mg/kg)
100-77000
5-100
20-126000
5-10000
5-17000
10-5000

Lên tới 160
Lên tới 2000
Lên tới 76000
2,7-41
<1
0,4-1,3
<0,1-2,1
1,4
1,1-2,3
0,008-0,17
0,05-0,8
1-8
<3
<3
<1-6
<1-12
34-1000
<1-1000
<3-30
<2


Do tính chất hóa học của As tương đối giống với S nên As thường xuất hiện với
nồng độ lớn trong các quặng/khoáng có chứa lưu huỳnh, trong đó pyrit là phổ biến
nhất. As thường thay thế S trong cấu trúc tinh thể của khoáng sunfua. As cũng có thể
bị hấp phụ lên bề mặt của các khoáng Fe, calcite hay hấp phụ lên các lớp ngoài của
cấu trúc sét. Hàm lượng lớn của As trong các khoáng thường tìm thấy ở vùng bị
khoáng hóa và liên kết với một số kim loại chuyển tiếp như Cd, Pb, Ag, Au, Sb, P,
W và Mo [43].
Hàm lượng của As trong đất ở một số quốc gia khác nhau được cho là nằm trong

khoảng từ 1-40 mg/kg (trung bình 6 mg/kg); từ 1-50 mg/kg (trung bình 6 mg/kg); và
trung bình 5 mg/kg, nhưng khoảng hàm lượng này biến đổi theo vùng địa lí. As có
mặt trong đất nhìn chung cao hơn trong đá. Đất không bị ô nhiễm thường chứa khoảng
1-40 mg/kg As, với hàm lượng thấp nhất trong đất pha cát có nguồn gốc từ granite,
trong khi Hàm lượng lớn hơn của As được tìm thấy trong đất phù sa và đất giàu vật
chất hữu cơ [30]. Hàm lượng As trong đất ở một số quốc gia khác nhau được trình
bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Hàm lượng As trong đất ở một số quốc gia khác nhau trên thế giới [30]
Quốc gia
Tây Bengal, Ấn Độ
Bangladesh
Argentina
Trung Quốc
Pháp
Đức
Ý
Nhật Bản
Mexico
Nam Phi
Switzerland
Mỹ

Loại đất/trầm
tích
Trầm tích
Trầm tích
Tất cả các loại
Tất cả các loại
Tất cả các loại
Tất cả các loại

Tất cả các loại
Đất nông nghiệp
Tất cả các loại

Nhiều bang
Đất trồng

15

Khoảng nồng Trung bình
độ (mg/kg)
(mg/kg)
10-196
9,0-28
22,1
0,8-22
5
0,01-626
11,2
0,1-5
2
2,5-4,6
3,5
1,8-60
20
0,4-70
11
1,2-38,2
9
2-40

14
3,2-3,7
3
2-2,4
2,2
1,0-20
7,5
1,6-72
7,5


Các nhân tố chính ảnh hưởng đến hàm lượng As trong đất là đá mẹ và các hoạt
động của con người. Các yếu tố khác như khí hậu, các thành phần vô cơ, hữu cơ của
đất, thế oxi hóa khử cũng ảnh hưởng đến nồng độ As trong đất.
Trầm tích đặc trưng cho các vùng đồng bằng bồi tích và đồng bằng sông thổ ở
Bangladesh có hàm lượng As trong khoảng 0,4-10 mg/kg (trung bình 4 mg/kg) [15].
Vùng Nội Mông, Trung Quốc, lượng As trong trầm tích biến đổi trong khoảng từ 7,3
đến 73,3 mg/kg (trung bình 18,9 mg/kg) cao hơn nhiều so với trầm tích tại các khu
vực khác [23]. Các trầm tích bở rời có lượng As khác nhau không đáng kể thường
trong khoảng 3-10 mg/kg, thay đổi phụ thuộc vào kết cấu và nguồn gốc khoáng. Bùn
và đất sét thường có nồng độ As cao hơn cát. Nồng độ As trong trầm tích ở một số
vùng được liệt kê trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Hàm lượng As trong trầm tích và đất ở một số vùng trên thế giới [43]
Nồng độ trung bình
và/hoặc khoảng (mg/kg)

Loại trầm tích
Trầm tích không bị ô nhiễm
Cát phù sa, Bangladesh
Bùn/sét phù sa, Bangladesh

Trầm tích đáy sông, Bangladesh
Trầm tích hồ Thượng (Lake Superior), Mỹ
Trầm tích hồ, British Colombia
Sét tảng do băng, British Colombia
Bùn hồ và suối, Canada
Bùn hoàng thổ, Argentina
Trầm tích rìa lục địa
Đất
Đất than bùn và đầm lầy
Đất phèn chua, Việt Nam
Đất phèn chua, Canada
Đất gần mỏ sunfua

2,9 (1,0-6,2)
6,5 (2,7-14,7)
1,2-5,9
2,0 (0,5-8,0)
5,5 (0,9-44)
9,2 (1,9-170)
6 (<1-72)
5,4-18
2,3-8,2
13 (2-36)
6-41
1,5-45
126 (2-8000)

Hàm lượng As trung bình trong trầm tích suối ở Anh và xứ Wales thường dao
động trong khoảng 5-8 mg/kg. As trong trầm tích sông Gangers trung bình khoảng 2


16


×