Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giáo án an toàn giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98 KB, 13 trang )

Tuần 1 + 2
Bài 1

Biển báo hiệu giao thông đường bộ

( 2 tiết )

I Mục tiêu:
- HS biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu GT phổ biến
- HS hiểu tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu GT
- HS biết nội dung các biển báo hiệu giao thông gần nhà, gần trường học thường
gặp.
- Khi đi đường HS có ý thức chú ý đến các biển báo hiệu giao thông và chấp
hành tốt qui định của biển báo.
II. Chuẩn bị:
- 23 biển báo hiệu giao thông ( 12 biển mới và 11 biển đã học). Chuẩn bị thêm
28 tấm bìa có viết tên các biển đó.
- HS quan sát trên đường đi và vẽ 2 - 3 biển báo hiệu mà em thường gặp
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tiết 1
HĐ1: Ôn tập và giới thiệu bài mới
- Để điều khiển người và các phương
tiện giao thông đi trên đường được an
toàn, trên đường phố người ta đặt các
cột biển báo hiệu GT
- Gọi 2-3 HS lên bảng yêu cầu HS dán - HS lên bảng dán bản vẽ về biển
biển báo hiệu mà em đã nhìn thấy cho báo hiệu mà em đã nhìn thấy, nói
cả lớp xem.
tên biển báo hiệu đó và cho biết


em đã nhìn thấy ở đâu.
GV nhắc lại ý nghĩa của biển báo đó
- Để nhớ lại các biển báo đã học các
em sẽ chơi một trò chơi
- Chọn 3 nhóm, mỗi nhóm 4 em chia - Lần lượt từng em của mỗi
cho mỗi em một biển báo đã học
nhóm lên cầm biển báo đúng với
- GV cùng HS kiểm tra lại và tuyên biển em đang cầm.
dương những nhóm chọn đúng.
HĐ2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới
- GV đưa ra biển báo mới: 110a, 122.
Hỏi: em có nhận xét gì về hình dáng, - Hình : tròn
màu sắc, hình vẽ của biển?
- Màu : nền trắng, viền màu đỏ
- Hình vẽ : màu đen
- Biển báo này thuộc nhóm biển báo - Biển báo cấm
nào?
- Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể
biết nội dung cấm của biến là gì.
- Biển số 110a. Biển này cáo đặc điểm - Hình tròn
gì?
- Màu nền trắng, viền màu đỏ
- Hình vẽ : chiếc xe đạp


- Chỉ điều cấm gì?
- Cấm xe đạp
- Tương tự như vậy giáo viên hướng - Biển số 122: Dừng lại
dẫn HS tìm hiểu các biển báo khác
- Biển số 208: Báo hiệu giao

nhau nhau với đường ưu tiên
- Biển số 209: Báo hiệu nơi giao
nhau có tín hiệu đèn
- Biển số 233: Báo hiệu có
những nguy hiểm khác.
- Biển báo số 301: Hướng đi phải
theo
- Biển báo số 303: Giao nhau
chạy theo vòng xuyến
- Biển báo số 304: Đường dành
cho xe thô sơ
- Biển báo số 305: Đường dành
cho người đi bộ.
IV. Củng cố - dặn dò:
- HS nêu lại ghi nhớ
- GV nhắc lại các quy định khi lên
xuống tàu xe:
+ Lên xuống không chăn lấn xô đẩy,
phải bám chắc thành, cửa hay tay vịn.
+ Phải tìm chỗ ngồi chắc chắn.
+ Không thò đầu, chân, tay ra ngoài
thành xe tàu.

Tiết 2
HĐ3:Trò chơi biển báo
- Chia lớp thành 5 nhóm. Treo 23 biển
báo hiệu lên bảng
- Yêu cầu cả lớp quan sát trong vòng 1
phút.


- Quan sát và nhớ biển báo nào
tên gì.
- Sau 1 phút, mỗi nhóm 1 em lên
gắn tên biển, gắn xong về chỗ,
em thứ hai lên gắn tiếp tên của
biển khác, lần lượt cho đến hết.
- HS đọc tên của biển báo hiệu
đó, nói ý nghĩa tác dụng của biển
báo đó
- Nhóm khác nhận xét bổ sung

- GV hỏi lần lượt từ nhóm 1 đến nhóm
6:
+ Chỉ bất kì vào biển báo gọi một trong - Nhóm nào nói tên đúng được
mỗi nhóm đọc tên của biển báo hiệu tuyên dương


đó.
- GV nhận xét biểu dương nhóm trả lời
nhanh và đúng nhất.
Dặn HS đi đường phải thực hiện theo
biển báo, thấy có biển báo ,mới không
biết nội dung thì ghi lại, đến lớp cùng
thảo luận.


Tuần 3 + 4
Bài 2:

Vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn


( 2 tiết )

I Mục tiêu:
- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong giao
thông.
- HS nhận biết được các cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi
có vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn. Biết thực hành đúng qui định.
- Khi đi đường luôn biêt quan sát các tín hiệu giao thông để chấp hành đúng luật
GTĐB và đảm bảo ATGT.
- Khi đi đường HS có ý thức chú ý đến các biển báo hiêu giao thông và chấp
hành tốt qui định của biển báo.
II. Chuẩn bị:
- Các biển báo hiệu dã học ở bài 1
- Một số hình ảnh bổ sung cho bài học về vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, các
hình ảnh kết hợp có cả vạch kẻ đường cọc tiêu và biển báo, ở một ngã tư có cả
đèn tín hiệu biển báo vạch kẻ đường, rào chắn.
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Tiết 1
HĐ1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới
*Trò chơi : “Đi tìm biển báo hiệu giao
thông”
- GV giới thiệu trò chơi, cách chơi và
điều khiển cuộc chơi.
- GV treo 1 một số tên biển báo đã học ở
bài 1 lên bảng, trên bàn GV đặt những
biển báo hiệu đã học, chia lớp thành 3
nhóm.


HĐ2: Tìm hiểu vạch kẻ đường
GV lần lượt nêu các câu hỏi cho HS nhớ
lại và trả lời:
+ Những ai đã nhìn thấy vạch kẻ trên
đường?
+ Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ
trên đường em đã nhìn thấy?
+ Em nào biết người ta kẻ những vạch kẻ
trên đường để làm gì?

Hoạt động của HS

- Lần lượt 3 em dại diện 3 nhóm
lên tìm tên biển báo dặt đúng chỗ
có tên biển báo đó và giải thích
biển báo này thuộc biển báo nào.
Khi gặp biển báo này người đi
đường phải thực hiện theo lệnh
hay chỉ dẫn như thế nào?
- Nếu trả lời đúng được 1 điểm, trả
lời sai 0 điểm. Mỗi nhóm trả lời 4
biển báo, nếu đúng cả được 4 điểm

- HS trả lời .
- HS tả hình dạng màu sắc của các
vạch kẻ mà em đã nhìn thấy
- Để phân chia làn đường, làn xe,
hướng đi, vị trí dừng lại.



- GV giải thích các dạng vạch kẻ, ý nghĩa
một số vạch kẻ đường HS cần biết: Vạch
đi bộ qua đường, vạch dừng xe, vạch giới
hạn cho xe thô sơ, vạch liền, vạch đứt
đoạn....
TIẾT 2
HĐ3: Tìm hiểu về cọc tiêu, rào chắn
* Cọc tiêu
- Cọc tiêu là cọc cắm ở mép các
- GV đưa tranh ảnh cọc tiêu trên đường. đoạn đường nguy hiểm để người
Giải thích từ cọc tiêu:
lái xe biết phạm vi an toàn của
đường
- GV giới thiệu các dạng cọc tiêu hiện
đang có trên đường( dùng bảng vẽ hoặc
tranh ảnh to)
- Cọc tiêu cắm ở đoạn đường nguy
- Cọc tiêu có tác dụng gì trong giao hiểm để người đi đường biết giới
thông?
hạn của đường, hướng đi của
đường(đường cong dốc, có vực
sâu...)
* Rào chắn: Rào chắn là ngăn không cho
người và xe qua lại.
+ Rào chắn cố định (ở những nơi
- Có 2 loại rào chắn:
đường thắt hẹp, đường cấm,
đường cụt )
+ Rào chắn di động ( có thể nâng
lên, hạ xuống, đẩy ra, đẳy vào

đóng mở được )
HĐ4: Kiểm tra hiểu biết.
- GV phát phiếu học tập và giải thích qua
về nhiệm vụ của HS: Ghi tiếp nội dung
vào những khoảng trống.

- vạch kẻ đường có tác dụng gì?
..................................................
- Hàng rào chắn có mấy loại:
..................................................
- Hướng dẫn cho người sử dụng
đường biết phạm vi nền đường an
toàn.

IV. Củng cố - dặn dò:
- HS trả lời
- Cọc tiêu có tác dụng gì?
- Về quan sát các vạch kẻ đường, cọc tiêu
và rào chắn trên đường đi và thực hiện
đúng quy định.
- Sưu tầm một số hình ảnh về đi xe đạp
đúng và sai


Tuần 5 + 6
Bài 3:

Đi xe đạp an toàn

( 2 tiết )


I Mục tiêu:
- HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ, dễ đi nhưng phải đảm bảo an
toàn.
- HS hiểu vì sao đối với trẻ em phải có đủ điều kiện của bản thân và có chiếc xe
đạp đúng quy định mới có được đi xe đạp ra phố.
- Biết những quy định của GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường.
- Có thói quen đi sát lề đường và luôn quan sát khi đi đường, trước khi đi kiểm
tra các bộ phận của xe.
- Có ý thức chỉ đi xe đạp của trẻ em, không đi trên đường phố đông xe xộ và chỉ
đi xe đạp khi thật cần thiết.
II. Chuẩn bị:
- Hai xe đạp cỡ nhỏ: một xe an toàn ( chắc chắn, có phanh xe, đủ đèn ), một xe
không an toàn ( lỏng lẻo, không có phanh đèn hoặc có nhưng bị hỏng )
- Sơ đồ một ngã tư vòng xuyến và đoạn đường nhỏ giao nhau với các tuyến
đường chính ( ưu tiên ).
- Một số hình ảnh đi xe đạp đúng và sai
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
tiết 1
HĐ1: Lựa chọn xe đạp an toàn
- GV dẫn vào bài: Ởlớp ta có những em
nào biết đi xe đạp?
- Các em có thích đi học bằng xe đạp
không?
- Ở lớp có những em nào tự đi đến
trường bằng xe đạp
GV đưa ra hình ảnh 2 chiếc xe đạp để
HS thảo luận.
- Chiếc xe đạp an toàn là phải như thế

nào?( loại xe, cỡ vành xe, lốp xe, tay
lái, phanh, ốc, đèn, chuông...)

*GV kết luận: Muốn đảm bảo an toàn
khi đi đường trẻ em phải đi xe đạp nhỏ,
xe phải tốt, có đủ các bộ phận, đặc biệt
là phanh và đèn
HĐ2: Những qui định để đảm bảo an
toàn khi đi đường.

Hoạt động của HS
- HS tự trả lời

HS thảo luận nhóm, cử đại diện
nhóm lên trình bày.
- Xe phải tốt ( các ốc vít phải
chặt, lắc không lung lay...
- Có đủ các bộ phận phanh, đèn
chiếu sáng, đèn phản quang.
- Có đủ đèn và ốc
- Xe của trẻ em phải có vành nhỏ
dưới 650 mm
* Các nhóm nhận xét, bổ sung.


- GV hướng dẫn HS quan sát tranh và - Quan sát sơ đồ và thảo luận
sơ đồ, yêu cầu:
nhóm đôi, các nhóm ghi tóm tắt
lên bảng:
+ Chỉ trên sơ đồ phân tích hướng đi + không được lạng lách, đánh

đúng, hướng đi sai.
võng.
+Chỉ trong tranh những hành vi sai ( có + Không đèo nhau, đi dàng hàng
nguy cơ gây tai nạn).
ngang.
+ Không được đi vào đường
cấm, đường ngược chiều.
+ Không buông thả hai tay hoặc
cầm ô, kéo theo súc vật.
- Để đảm bảo an toàn người di xe đạp - Đi bên tay phải, đi sát lề đường,
phải đi như thế nào?
nhường đường cho xe cơ giới.
- Khi chuyển hướng phải giơ tay
xin đường
- Đi đêm phải có đèn phát sáng
hoặc đèn phản quang.
- Nên đội mũ bảo hiểm để đảm
an toàn.
Tiết 2
HĐ3: Trò chơi giao thông
Cho HS ra sân trường, kẻ đường đi trên
sân trường với kích thước mặt đường
thu nhỏ để HS thực hành bằng xe đạp.
Trên đường có các vạch kẻ đường chia
làn xe và bố trí các tình huống để HS
đi.
- Khi HS thực hành GV chú ý theo dõi
và nhắc nhở thường xuyên để đảm bảo
an toàn.
IV. Củng cố- Dặn dò:

GV nhấn mạnh để HS nhớ những qui
định đối với người đi xe đạp khi đi
đường và hiểu vì sao phải đi xe đạp
nhỏ.
- Chú ý: Trong lớp có thể có HS vì lí
do nào đó có thể đi xe đạp người lớn
thì GV cần thảo luận thêm về các điều
kiện cần có. Ví dụ:
+ Phải là xe đạp nữ
+ Phải có cọc yên thấp, hạ yên xuống
để em có thể chống chân xuống đất
được...

- HS thực hành đi xe đạp an toàn
trên sân trường.
- HS khác xem và nhận xét bạn
nào đi xe dạp an toàn và bạn nào
đi xe đạp không an toàn


Tuần 7 + 8
Bài 4:

Lựa chọn đường đi an toàn ( 2 tiết )

I Mục tiêu:
- HS biết giải thích điều kiện con đường an toàn và không an toàn
- Biết căn cứ mức độ an toàn của con đường để có thể lập được con đường an
toàn đi tới trường.
- Lựa chọn con đường an toàn nhất để đến trường.

- Có ý thức và thói quen chỉ đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn
II. Chuẩn bị:
- Một hộp phiếu có ghi nội dung thảo luận
- Băng dính để đính, dán giấy lên tường, kéo.
- Hai sơ đồ trên giấy cỡ lớn, thước để chỉ lên sơ đồ.
- Giấy A4 phát cho các nhóm lớn
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Tiết 1
HĐ1: Ôn bài trước
- Chia nhóm thảo luận. GV giới thiệu
trong hộp có 4 phiếu gấp nhỏ và ghi kí
hiệu ở ên ngoài: Phiếu A, phiếu B. Đại
diện nhóm bốc thăm để thảo luận

HĐ2: Tìm hiểu con đường đi an toàn
- GV chia nhóm, mỗi nhóm một tờ giấy
khổ to ghi ý kiến thảo luận của nhóm
* Theo em con đường hay đoạn đường
có điều kiện như thế nào là an toàn, thế
nào là không an toàn cho người đi bộ
và đi xe đạp.

Hoạt động của HS
+ Phiếu A: Em muốn đi ra đường
bằng xe đạp, để đảm bảo an toàn
em phải có những điều kiện gì?
+ Khi đi xe đạp ra đường, em
cần thực hiện tốt những qui định
gì để đảm bảo an toàn?

- HS lên trình bày trước lớp,
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Đại diện nhóm lên nhận giấy
thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày trước
lớp
Điều kiện con đường an toàn
1...
2...
Điều kiện con đường không an
toàn
1...
2...

Tiết 2
HĐ3: Con đường an toàn đi đến trường
- GV cho HS vẽ sơ đồ con đường từ
nhà đến trường( hoặc sơ đồ GV đã
chuẩn bị nếu HS không vẽ được sơ đồ ) HS nhìn sơ đồ chỉ và nói con


- Gọi HS chỉ con đường an toàn, con
đường không an toàn.
GV kết luận và chỉ ra cho các em hiểu
con đường nào là an toàn và khuyên
các em nên chọn con đường đi đến
trườmg an toàn dù phải đi hơi xa một tí
nhưng an toàn.
HĐ4: Hoạt động hỗ trợ
- GV cho HS tự vẽ con đường từ nhà

đến trường. Xác định phải đi qua mấy
điểm (đoạn đường) an toàn và mấy
điểm không an toàn.

GV hỏi thêm: Em có thể đi đường nào
khác đến trường? Vì sao em không
chọn đường đó?
* Kết luận: Nếu đi bộ hoặc đi xe đạp,
các em cần lựa chọn con đường đi tới
trường hợp lí và bảo đảm an toàn, ta
chỉ nên đi theo con đường an toàn dù
có phải đi xa hơn.
VI. Củng cố- Dặn dò:
- Đánh giá kết quả học tập.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau: Yêu cầu HS
nào đã được đi chơi bằng tàu, thuyền
kể lại và cả lớp sưu tầm ảnh tàu, thuyền
đi trên sông, trên biển.

đường an toàn.

- Trước khi vẽ HS cho biết nhà
em ở đâu, gần hay xa trường học
- HS thực hành, mỗi em vẽ một
sơ đồ.
- HS trình bày sản phẩm trước
lớp, HS ở cùng đường có thể
nhận xét.



Tuần 9+10
Bài 5:

Giao thông đường thuỷ và phương
tiện giao thông đường thuỷ.( 2 tiết)

I. Mục tiêu:
- HS biết mặt nước cũng là một loại đường giao thông.
- HS biết tên gọi các loại phương tiện GTĐT.
- HS biết các biển báo hiệu GT trên đường thuỷ.
- Thêm yêu quý Tổ quốc vì biết có điều kiện phát triển GTĐT.
- Có ý thức khi đi trên đường thuỷ cũng phải đảm bảo an toàn giao thông.
II. Chuẩn bị :
- Mẫu 6 biển báo hiệu giao thông đường thuỷ.Bản đồ TN Việt Nam.
- Sưu tầm nhiều hình ảnh đẹp về các phương tiện GTĐT.
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Tiết 1
HĐ1: Ôn tập bài cũ, giới thiệu bài mới:
- GV nêu vấn đề: Ở lớp ba chúng ta đã biết
hai loại đường giao thông là GTĐB và
GTĐS.
- Ngoài hai loại đường này, em nào biết
người ta còn có thể đi lại bằng loại đường
giao thông nào nữa?
- GV sử dụng bản đồ để giới thiệu sông
ngòi và đường biển nước ta.
- GV kết luận ghi nhớ(SGK)
HĐ2: Tìm hiểu về giao thông đường thuỷ.
- Những nơi nào có thể đi lại trên mặt

nước được?
- GV: Tàu thuyền có thể đi từ tỉnh này đến
tỉnh khác, nơi này đến nơi khác, vùng này
đến vùng khác.
- Người ta chia GTĐT làm hai loại:
GTĐT nội địa và giao thông đường biển.
* Chúng ta được học về GTĐT nội địa.
+ Kết luận: GTĐT ở nước ta rất thuận tiện
vì có nhiều sông, kênh rạch. GTĐT là một
mạng lưới GT quan trọng ở nước ta.
Tiết 2
HĐ3: Phương tiện GTĐT nội địa.
- GV hỏi: Có phải bất cứ ở đâu có mặt
nước( sông suối, hồ, ao...)đều có thể đi lại
được, trở thành đường giao thông?

Hoạt động của HS
- HS chú ý lắng nghe.

- HS trả lời - HS khác nhận
xét.
- HS theo dõi.
HS nhắc lại 2 em.
- Người ta có thể đi trên mặt
sông, trên hồ lớn, trên các
kênh rạch...

HS chú ý lắng nghe.

HS nhắc lại.


- Chỉ có những nơi mặt nước
có đủ bề rộng , độ sâu cần
thiết với độ lớn của tàu,
thuyền và có chiều dài mới có
thể trở thành GTĐT.
- Để đi lại trên đường bộ có các loại ô tô, - HS trả lời.


xe máy, xe đạp, tàu hỏi,...Ta có thể dùng
phương tiện này đi trên mặt nước được
không?
- Để đi lại trên mặt nước chúng ta cần có
các phương tiện giao thông khác, Em nào
biết đó là những phương tiện nào?
* Đó là các phương tiện cơ giới chạy bằng
động cơ có sức chở lớn đi nhanh là loại
phương tiện nào?
- GV cho HS xem tranh ảnh về các
phương tiện giao thông đường thuỷ.
HĐ4: Biển báo hiệu GTĐT nội địa
- Trên mặt nước cũng là phương tiện giao
thông. Trên sông, trên kênh... cũng có rất
nhiều tàu thuyền đi lại ngược, xuôi, loại
thô sơ có, cơ giới có. Vậy trên đường thuỷ
có thể có tai nạn xảy ra không?
- Em nào có thể nêu những điều không
may xảy ra trên đường thuỷ?
- Em nào đã nhìn thấy biển báo hiệu
GTĐT, hãy vẽ lại biển báo đó?

- Hôm nay chúng ta được học để nhận biết
bước đầu 5 biển báo hiệu GTĐTcần biết.
+ Biển báo cấm đậu.
+ Biển báo cấm phương tiện xe thô sơ đi
qua.
+ Biển báo cấm rẻ phải.
+ Biển báo được phép đỗ.
+ Biển báo phía trước có bến đò, bến phà.
* Kết luận: Đường thuỷ cũng là loại
đường giao thông, có rất nhiều phương
tiện đi lại, do đó cần có chỉ huy giao thông
để tránh tai nạn.
* Củng cố - dặn dò:
- Cho lớp hát bài: Con kênh xanh xanh.
- HS nhắc lại các phương tiện giao thông
đường thuỷ và các biển báo hiệu giao
thông đường thuỷ.

- Thuyền, bè, phà, ghe gắn
máy, ca nô, tàu thuỷ, tàu cao
tốc, sà lan,...
- HS nêu tên từng loại
phương tiện.

HS trả lời, HS khác nhận xét
bổ sung.

- HS chú ý lắng nghe.
- HS nhắc lại.


- HS cả lớp hát.
- HS nhắc lại.


Tuần 11+ 12
Bài 6:

An toàn khi đi trên các
phương tiện giao thông công cộng (2 tiết)

I. Mục tiêu:
- HS biết các nhà ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò là các phương tiện giao
thông công cộng đỗ đậu để đón khách, lên , xuống tàu, xe, đò, thuyền.
- HS biết cách lên xuống tàu, xe, thuyền, ca nô một cách an toàn.
- HS biết các quy định khi ngồi ô tô con , xe khách.
- Có ý thức thực hiện đúng quy định khi đi trên các phương tiện GTCC để đảm
bảo an toàn cho bản thân và mọi người.
II. Chuẩn bị:
- Hình ảnh các nhà ga, bến tàu, bến xe.
- Các hình ảnh người lên xuống tàu thuyền .
- HS nhớ kể lại các chuyến đi chơi, tham quan trên các phương tiện GTCC.
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tiết 1
HĐ1: Khởi động ôn về GTĐT
HS trả lời , HS khác nhận xét.
- GV nêu tình huống:
+ Đường thuỷ là loại đường như thế
nào?

+ Đường thuỷ có ở đâu?
+ Ở đâu có biển, sông , hồ,
kênh rạch là có đường thuỷ.
+Trên đường thuỷ có những phương tiện + Tàu tuyền, ca nô.
GT nào hoạt động?
+ Trên đường tuỷ có cần thực hiện quy + Có nhiều tàu thuyền qua lại,
định về ATGT không, vì sao?
nếu không thực hiện Luật GT
thì sẽ xảy ra tai nạn.
+ Bạn biết trên đường thuỷ có những - HS trả lời , HS khác nhận xét.
biển báo hiệu nào?
- GV nhận xét khen các em trả lời đúng.
HĐ2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu , bến xe.
- GV hỏi HS:
+ Trong lớp ta, những ai được bố mẹ
+ HS trả lời.
cho đi xa, được đi ô tô khách, tàu hỏi hay
tàu thuỷ?
+ Bố mẹ em đã đưa em đến đâu để mua + HS trả lời .
được vé và lên tàu ( hay ô tô)?
+ Người ta gọi những nơi ấy bằng tên
gì?
- GV nhận xét kết luận SGK
Tiết 2
HĐ3: Lên xuống tàu xe.
- GV gọi HS đã được bố mẹ cho đi chơi


xa, gợi ý để các em kể lại các chi tiết về
lên xe, xuống xe, ngồi trên xe...

- Đi xe ôtô con: Xe đỗ bên đường thì lên
xe phía nào?
- Ngồi vào trong xe động tác đầu tiên
phải nhớ là gì?
- GV cho HS xem ảnh người ngồi xe cài
dây an toàn.
- GV đặt các tình huống:
+ Nếu chăn nhau ai cũng vội vàng lên
trước thì sao?
+ Nếu hấp tấp bước lên tàu, thuyền,
không bám vịn thì sao?
* Kết luận ghi nhớ(SGK)
HĐ4: Ngồi trên tàu xe
- Gọi HS kể về việc ngồi trên tàu, trên
xe:
+ Có ghế ngồi không, có được đi lại
không?
+ Có được quan sát cảnh vật bên ngoài
không?
- GV nêu các tình huống yêu cầu HS
điền đúng sai.
* Đi tàu chạy nhảy trên các toa, ra ngồi ở
bậc lên xuống.
* Đi tàu, ca nô đứng tựa ở lan can tàu,
cuối nhìn xuống nước.
* Đi ô tô buýt không cần bám vịn vào
tay vịn.
- GV kết luận SGK.
IV. Củng cố - dặn dò:
- HS nêu lại ghi nhớ

- GV nhắc lại các quy định khi lên xuống
tàu xe:
+ Lên xuống không chăn lấn xô đẩy,
phải bám chắc thành, cửa hay tay vịn.
+ Phải tìm chỗ ngồi chắc chắn.
+ Không thò đầu, chân, tay ra ngoài
thành xe tàu.

- HS kể lại các chi tiết GV đã
gợi ý.
- Phía hè đường.
- Đeo dây an toàn.
- HS xem ảnh.
+ Làm thuyền tròng trành dễ
ngã.
+ Trượt ngã rơi xuống nước.
- 3 HS nhắc lại.
- HS trả lời. HS khác nhận xét
bổ sung.

- HS điền đúng, sai.

- 2 HS nhắc lại.
- HS nhắc lại.
- HS chú ý lắng nghe.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×