Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh hà nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Lê Thanh Thủy

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

LUậN VĂN THạC SĨ

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Lê Thanh Thủy

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUậN VĂN THạC SĨ
NGƢờI HƢớNG DẫN KHOA HọC: TS. PHạM THị VIệT ANH


Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

HỌC VIÊN

Lê Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin cảm ơn các thầy, các cô giáo, các cán bộ trong Khoa Môi
trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho các học viên nói chung và cho bản thân tôi nói riêng trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu;
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Lãnh đạo, các cán bộ phụ trách môi trƣờng của
các Sở, Ban Ngành và Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa và thu thập tài
liệu xây dựng luận văn;
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên chức là đồng nghiệp của tôi đang công tác tại Chi Cục Bảo vệ Môi trƣờng
Hà Nam, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà Nam đã tạo nhiều điều kiện thuận

lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu
giúp tôi xây dựng luận văn này và hoàn thành khóa học;
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Việt Anh,
ngƣời đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Lê Thanh Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1. Tổng quan về tỉnh Hà Nam

3

1.1.1 Điều kiện tự nhiên

3

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

10


1.1.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

16

1.1.4. Các nhóm ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh Hà Nam

18

1.1.5. Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nổi cộm của tỉnh Hà Nam

19

1.2. Tổng quan về chất thải nguy hại

20

1.2.1. Các khái niệm về CTNH và quản lý CTNH

20

1.2.2. Nguồn phát sinh, đặc điểm, thành phần và tính chất của CTNH

21

1.2.3. Các nguyên tắc trong quản lý CTNH

26


1.2.4. Tình hình QLCTNH hiện nay

28

1.2.5. Một số phƣơng pháp xử lý CTNH

32

1.2.6. Tình hình nghiên cứu các vấn đề về quản lý CTNH tại Hà Nam trong
những năm gần đây

33

CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
34

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

34

2.2. Nội dung nghiên cứu

34

2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

34

2.3.1. Phƣơng pháp luận


34

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

35

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37

3.1. Hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn tỉnh Hà Nam

37

3.1.1. Lƣợng CTNH phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp

38

3.1.2. Lƣợng CTNH phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp

47

3.1.3. Lƣợng CTNH phát sinh từ hoạt động sinh hoạt

48


3.1.4. Lƣợng CTNH phát sinh từ hoạt động y tế


49

3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh Hà Nam

52

3.2.1. Hệ thống chính sách pháp luật có liên quan đến CTNH

52

3.2.2. Hiện trạng tổ chức, bộ máy thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc

53

3.2.3. Công tác thẩm định và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH

56

3.2.4. Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH và thực hiện chế
độ báo cáo QLCTNH định kỳ

57

3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giám sát, kiểm soát việc
chấp hành các quy định về QLCTNH

60

3.2.6. Công tác kiểm kê nguồn thải, quan trắc môi trƣờng


61

3.2.7. Công tác đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

62

3.2.8. Đầu tƣ và xã hội hóa kinh phí sự nghiệp môi trƣờng

63

3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh
Hà Nam

64

3.3.1. Quan điểm QLCTNH của tỉnh Hà Nam

64

3.3.2. Giải pháp quy hoạch

64

3.3.3. Đề xuất các biện pháp kinh tế hỗ trợ quản lý CTNH

65

3.3.4. Xây dựng Quy chế quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh Hà Nam

67


3.3.5. Đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực QLCTNH

68

3.3.6. Công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm

70

3.3.7. Hoàn thiện bộ máy, tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trƣờng

71

3.3.8. Đề xuất quy trình QLCTNH

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

76

1. Kết luận

76

2. Kiến nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO


78


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Lƣợng mƣa trong các tháng và năm (đơn vị mm) ....................................5
Bảng 1.2: Độ ẩm trong các tháng và năm (đơn vị %) ...............................................6
Bảng 1.3: Nhiệt độ trong các tháng và năm (đơn vị 0C)...........................................6
Bảng 1.4: Giờ nắng trong các tháng và năm (đơn vị : giờ) .......................................7
Bảng 1.5: Dân số của Hà Nam, giai đoạn 2011÷2014 ............................................12
Bảng 1.6: Các công trình giao thông đƣờng bộ đã và đang thực hiện trên địa bàn
Hà Nam, giai đoạn 2011÷2015 ................................................................................14
Bảng 1.7: Phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2011÷2015 ...............................................................................................................14
Bảng 1.8: Các loại phƣơng tiện giao thông đăng ký trên địa bàn tỉnh Hà Nam, giai
đoạn 2011÷2015 ......................................................................................................15
Bảng 1.9: Danh mục quy hoạch mạng lƣới các CCN-TTCN tỉnh Hà Nam đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020 [12]..........................................................................17
Bảng 1.10: Sản lƣợng sản phẩm công nghiệp những năm gần đây [7] ...................19
Bảng 1.11: Khối lƣợng CTR công nghiệp nguy hại tại một số ngành công nghiệp
điển hình tại các KCN thuộc vùng KTTĐ phía Nam [1] ........................................22
Bảng 1.12: Phân loại CTNH theo TCVN 6706: 2009.............................................23
Bảng 1.13: Lƣợng CTNH phát sinh theo ngành chính ở Việt Nam [1] ..................29
Bảng 1.14: Các loại CTNH chính ở Việt Nam cần đƣợc giám sát đặc biệt ............30
Bảng 1.15: CTNH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 [1] ...................31
Bảng 3.1: Tổng hợp khối lƣợng một số loại CTNH phát sinh chủ yếu trên địa bàn
tỉnh Hà Nam ............................................................................................................37
Bảng 3.2: Tổng hợp khối lƣợng CTNH phát sinh trong hoạt động sản xuất
của một số ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam [9] .........................39

Bảng 3.3: Tổng khối lƣợng CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo nguồn
Đăng ký chủ nguồn thải CTNH tính đến tháng 12/2015 [9] ...................................40
Bảng 3.4: Khối lƣợng CTNH từ một số ngành nghề chính tại Hà Nam .................41
Bảng 3.5: Khối lƣợng CTNH phân theo khu vực sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
năm 2015 .................................................................................................................41
Bảng 3.6: Hệ số phát thải CTRCNNH ....................................................................43
Bảng 3.7: Dự báo giá trị sản lƣợng một số ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn
tỉnh Hà Nam từ 2017 – 2020 [13] ...........................................................................45
Bảng 3.8: Dự báo lƣợng phát sinh CTRCNNH của một số ngành công nghiệp chủ
yếu trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ 2017 – 2020 ........................................................46
Bảng 3.9: Khối lƣợng thuốc bảo vệ thực vật dùng trong hoạt động nông nghiệp
những năm gần đây .................................................................................................47
Bảng 3.10: Lƣợng CTNH sinh hoạt phát sinh qua các năm [8] ..............................48
Bảng 3.11: Tải lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong năm 2015 ................49
Bảng 3.12: Dự báo lƣợng CTR y tế nguy hại phát sinh tại các bệnh viện đóng trên
địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 ........................................................................51
Bảng 3.13: Tình hình cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải trên địa bàn tỉnh .................57


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam .................................................................3
Hình 1.2: Sơ đồ ảnh hƣởng của CTNH đối với con ngƣời và môi trƣờng ...............25
Hình 1.3: Sơ đồ kỹ thuật giảm thiểu CTNH [10] ......................................................27
Hình 1.4: Quy trình thu gom, lƣu giữ, vận chuyển xử lý CTNH ..............................27
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng tỉnh Hà Nam ......................54
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng của Sở TNMT Hà Nam .....55
Hình 3.3: Quy trình cấp Sổ chủ nguồn thải CTNH ...................................................56
Hình 3.4: Sơ đồ hệ thống thu, nộp và sử dụng phí CTNH [5] ..................................66
Hình 3.5: Sơ đồ tổ chức và cơ chế phối hợp thực hiện thu phí hành chính QLCTNH
...................................................................................................................................67

Hình 3.6: Mô hình cộng đồng tham gia quản lý CTNH [5] ......................................70
Hình 3.7: Quy trình quản lý kỹ thuật CTNH [5] .......................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR:

Chất thải rắn

CTNH:

Chất thải nguy hại

QLBVMT:

Quản lý bảo vệ môi trƣờng

CTRNH:

Chất thải rắn nguy hại

CTRCNNH:

Chất thải rắn công nghiệp nguy hại

QLCTNH:

Quản lý chất thải nguy hại

QLCTR:


Quản lý chất thải rắn

QLNN:

Quản lý Nhà nƣớc

QLMT:

Quản lý môi trƣờng

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trƣờng

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV:

Bảo vệ thực vật

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

KCN:

Khu công nghiệp

CCN:

Cụm công nghiệp

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP:


Tổng sản phẩm nội địa

WHO:

Tổ chức y tế thế giới

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

VLXD:

Vật liệu xây dựng

PCB:

Hợp chất hữu cơ khó phân hủy


MỞ ĐẦU
Hà Nam với lợi thế là tỉnh có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú,
có hệ thống giao thông thuận lợi và có nhiều cơ chế thu hút đầu tƣ, lại đang trong
quá trình phấn đấu đến năm 2020 đƣa thành phố Phủ ý trở thành đô thị loại 2 và
đƣa tỉnh trở thành trung tâm dịch vụ chất lƣợng cao về y tế, giáo dục - đào tạo và
du lịch cấp vùng nên có tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội mạnh mẽ. Trong những
năm gần đây, mặc dù nền kinh tế trong nƣớc có chiều hƣớng tăng trƣởng chậm do
ảnh hƣởng của cuộc khủng khoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, nhƣng Hà Nam vẫn
duy trì mức tăng trƣởng kinh tế hợp lý. Theo đánh giá nêu trong Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015÷2020, kinh tế Hà

Nam phát triển ổn định, đạt mức tăng trƣởng bình quân trên 13%/năm (giá so sánh
1994). Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng bƣớc đầu đạt
kết quả tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng. Năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 42,3 triệu đồng, vƣợt chỉ
tiêu Đại hội. Thu ngân sách đạt tốc độ tăng trƣởng cao (21,4%/năm), về đích trƣớc
2 năm so với chỉ tiêu Đại hội. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội 5 năm đạt trên 70.575
tỷ đồng, tăng bình quân 14,2%/năm.Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010)
tăng bình quân 18,63%/năm; Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã
hội tăng bình quân 20%/năm; Cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng theo hƣớng sản
xuất hàng hóa, tăng hiệu quả…
Ô nhiễm môi trƣờng môi trƣờng nói chung và ô nhiễm môi trƣờng do chất
thải nguy hại gây ra không phải là vấn đề mới, bây giờ mới đƣợc đề cập nhƣng
một thực tế cho thấy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, một bộ
phận không nhỏ các cơ sở sản xuất kinh doanh, các ngành, các cấp chính quyền
thƣờng tập trung phát triển lợi ích kinh tế mà quên mất việc chú trọng bảo vệ môi
trƣờng sống của chính mình và cộng động xã hội xung quanh. Theo đánh giá, vấn
đề ô nhiễm môi trƣờng có liên quan đến chất thải nguy hại hiện nay tại Hà Nam
nói riêng và nhiều địa phƣơng khác nói chung đang là một vấn đề nóng, chƣa nhận
đƣợc sự quan tâm, hiểu biết đúng tầm, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, hiện đại
hoá tỷ lệ thuận với nhu cầu nguyên vật liệu, các loại hoá chất độc hại và tải lƣợng

1


chất thải nguy hại phát sinh, ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trƣờng sinh
thái và sức khỏe cộng động. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng đối với chất thải nguy hại tại các địa phƣơng chƣa theo kịp yêu cầu
thực tế, tạo ra sức ép không nhỏ cho quá trình phát triển bền vững và đang trở
thành thách thức đối với các nhà quản lý.
Trƣớc thực trạng trên, là ngƣời trực tiếp làm công tác quản lý chất thải nguy

hại trên địa bàn tỉnh Hà Nam, tác giả thiết nghĩ việc đánh giá hiện trạng quản lý
chất thải nguy hại, từ đó đƣa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý trong bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải nguy hại là việc làm cần
thiết, hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm môi trƣờng do CTNH gây ra, đảm đảm bảo
mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh nhà. Xuất phát từ góc nhìn đó, tác giả đã tiến
hành nghiên cứu, thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu thực hiện luận văn tốt nghiệp
với đề tài khoa học “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại trên địa
bàn tỉnh Hà Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý” với hy
vọng góp phần tham gia vào công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh nói riêng và
công tác QLMT trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh
Hà Nam;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
Để hoàn thành các mục mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần phải thực
hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Nam, nhận diện những ảnh hƣởng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTNH.
- Thu thập tài liệu, tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan đến CTNH.
- Nghiên cứu tình hình phát sinh, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển xử lý CTNH
trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nƣớc của tỉnh Hà Nam về CTNH;
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QLCTNH.

2


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tỉnh Hà Nam

1.1.1Điều kiện tự nhiên [6]
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, phía Bắc và Tây Bắc giáp với
thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hƣng Yên và tỉnh Thái Bình, phía Nam
giáp tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình và phía Tây giáp tỉnh Hoà
Bình. Tỉnh Hà Nam có 05 huyện, 01 thành phố, 116 xã, phƣờng, thị trấn, có tọa độ
địa lý trong khoảng:
105o45’00”

-

106o10’00”

Kinh độ Đông

20o22’00”

-

20o42’00”

Vĩ độ Bắc

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam [6]
Hà Nam nằm trên những tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt huyết mạch
nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Nam nhƣ Quốc lộ 1A, đƣờng cao tốc phía
Đông, đƣờng sắt Bắc - Nam; các trục đƣờng ngang nối các tỉnh nằm ở phía Tây và
các tỉnh nằm ở phía Đông của tỉnh, bao gồm Quốc lộ 21, 21B, 38 và Tỉnh lộ
971.Chảy qua tỉnh Hà Nam là các sông lớn tự nhiên nhƣ sông Hồng, sông Đáy,


3


sông Châu Giang và các sông do con ngƣời tạo ra nhƣ sông Nhuệ, sông Sắt, sông
Nông Giang, sông Ninh Giang...
Thuận lợi về vị trí địa lý là cửa ngõ phía Nam vào Hà Nội và điều kiện giao
thông đƣờng bộ, đƣờng thủy vô cùng thuận lợi sẽ là tiền đề thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, giao lƣu văn hoá với các tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông
Hồng, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội.
1.1.1.2. Địa hình
Địa hình Hà Nam dốc theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam và có sự tƣơng phản
rõ ràng, bao gồm các dạng: dạng địa hình núi đá vôi vách đứng, dạng địa hình
đồng bằng có nhiều ô trũng và dạng đồi thấp xâm thực, đỉnh tròn nằm xen kẽ tại
vùng chuyển tiếp của 2 dạng địa hình trên.
Địa hình núi đá vôi: độ cao tuyệt đối lớn nhất +419m, mức địa hình cơ sở địa
phƣơng khoảng +10m đến +14m. Đây là một bộ phận của dải đá vôi tập trung tại
hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm. Địa hình phân cắt mạnh, nhiều sƣờn dốc
đứng, nhiều đỉnh nhọn cao hiểm trở.
Địa hình đồi thấp: gồm các dải đồi bát úp nằm xen kẽ hoặc ven rìa địa hình núi đá
vôi, một số khu vực tạo thành một dải (dải thôn Non - xã Thanh Lƣu, Chanh Thƣợng xã Liêm Sơn) hoặc tạo thành các chỏm độc lập ở các xã Thanh Bình, Thanh Lƣu, Đọi
Sơn. Điểm chung của dạng địa hình đồi thấp là đỉnh tròn, sƣờn thoải (độ dốc sƣờn 10 15o), đa số là các đồi trọc hoặc trồng cây lƣơng thực, cây công nghiệp (chè). Nhiều chỗ
do quá trình xói lở đá gốc rắn chắc lộ ngay trên bề mặt.
Địa hình đồng bằng: chiếm diện tích rộng lớn ở các huyện Duy Tiên, Bình
Lục, Lý Nhân, thành phố Phủ Lý và một phần thuộc các huyện Kim Bảng, Thanh
Liêm. Địa hình đồng bằng trong tỉnh tƣơng đối bằng phẳng. Cụ thể bề mặt đồng
bằng huyện Duy Tiên, Kim Bảng cao độ trung bình +3m đến +4m, Lý Nhân là
+2m đến +3m và phía Đông huyện Thanh Liêm, Bình Lục là +1m đến +2m; nơi
thấp nhất là cánh đồng An Lão, Bình Lục là +1m.
1.1.1.3. Khí hậu
Hà Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều

thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa

4


Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, đặc điểm nổi bật nhất là sự tƣơng phản giữa
mùa Đông và mùa Hè
* Lượng mưa
Lƣợng mƣa trung bình từ năm 2011 đến năm 2015 biến động khá lớn, thấp
nhất vào năm 2015 là 1.260 mm cao nhất vào năm 2014 là 1.879,60mm. Lƣợng
mƣa trung bình trong những năm gần đây khoảng 1.718,7 mm/năm, chia ra hai
mùa rõ rệt mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng
80% lƣợng mƣa cả năm, tập trung các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình đo đƣợc ở trạm khí tƣợng thuỷ văn
Hà Nam đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Lƣợng mƣa trong các tháng và năm (đơn vị mm)
TT

Tháng

1

Năm
2011

2012

2013

2014


2015

Tháng 1

13,3

39,9

30,1

5,8

58

2

Tháng 2

27,9

29,5

34,8

37,5

79

3


Tháng 3

95,8

24,3

37,6

74

93

4

Tháng 4

52,4

60,9

42,2

268,8

27

5

Tháng 5


192,8

200,5

296,4

144,7

98

6

Tháng 6

325,2

126,3

135,5

228,9

140

7

Tháng 7

223,6


253,7

274

414,1

61

8

Tháng 8

291,7

251

397,4

291,4

146

9

Tháng 9

405,9

382,9


377,5

173,5

274

10

Tháng 10

135,4

145,6

136,3

141,4

43

11

Tháng 11

70

182,9

59,7


63

193

12

Tháng 12

12,7

71,5

16,9

36,5

48

1.846,70

1.768,80

1838,4

1.879,60

1.260

Cả năm


Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Nam
* Độ ẩm
Nhìn chung độ ẩm không khí trung bình hàng năm khu vực Hà Nam tƣơng đối
lớn, dao động từ 81,5 – 84%. Diễn biến độ ẩm phụ thuộc vào lƣợng mƣa nên trong 1
năm thƣờng có 2 thời kỳ, một thời kỳ độ ẩm cao và một thời kỳ độ ẩm thấp.

5


Bảng 1.2: Độ ẩm trong các tháng và năm (đơn vị %)
TT

Tháng

1

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

Tháng 1


75

90

86

78

83

2

Tháng 2

87

88

89

86

87

3

Tháng 3

85


86

86

92

92

4

Tháng 4

86

84

86

91

83

5

Tháng 5

82

85


81

81

80

6

Tháng 6

84

78

76

82

76

7

Tháng 7

79

81

87


84

77

8

Tháng 8

82

83

84

85

81

9

Tháng 9

84

84

86

83


87

10

Tháng 10

82

82

77

77

79

11

Tháng 11

79

85

80

84

84


12

Tháng 12

71

82

74

73

83

81,5

82

84

83,0

83,01

Trung bình

Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Nam năm 2016.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các năm gần đây chênh lệch nhau tƣơng đối lớn, dao
động trong khoảng 23,04 -25,020C, các tháng nóng nhất trong năm là tháng 6, 7, 8,

9, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm thƣờng là tháng 1,2,12.
Bảng 1.3: Nhiệt độ trong các tháng và năm (đơn vị 0C)
TT

Tháng

1

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

Tháng 1

12,7

14,4

15,3

17,1

17,6


2

Tháng 2

17,4

16

19,8

16,9

18,9

3

Tháng 3

16,9

19,8

23,3

19,6

21,6

4


Tháng 4

23,2

25,6

24,5

25

24,6

5

Tháng 5

26,6

28,5

28,5

28,7

30

6

Tháng 6


29,2

30,2

29,6

29,9

30,9

6


TT

Tháng

7

Năm
2011

2012

2013

2014

2015


Tháng 7

29,6

29,7

28,5

29,3

29,6

8

Tháng 8

28,8

28,9

28,4

28,5

29,6

9

Tháng 9


27,2

27,2

26,5

28,6

28,1

10

Tháng 10

24,2

26,1

25,1

26,5

26,4

11

Tháng 11

23,5


23,2

22,2

22,7

24,4

12

Tháng 12

17,2

18,9

15,4

17,1

18,5

23,04

24,04

24

24,1


25,02

Trung bình

Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Nam năm 2016
* Nắng và bức xạ
Tổng số giờ nắng trong năm tại Hà Nam thấp nhất năm 2013 là 1004,8 giờ và
cao nhất trong năm 2015 là 1.482 giờ nắng, mùa hè chiếm khoảng 82% số giờ
nắng cả năm, các tháng có giờ nắng cao là tháng 5, 6, 7, 8, 9,11.
Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chế độ nhiệt
trong vùng, ảnh hƣởng đến quá trình phát tán cũng nhƣ biến đổi các chất ô nhiễm.
Tầng bức xạ trung bình hàng ngày ở Hà Nam là 100-120 kcal/cm2. Các tháng có
bức xạ cao nhất là các tháng mùa hè (tháng 6,8 và tháng 9) và thấp nhất là các
tháng mùa Đông.
Bảng 1.4: Giờ nắng trong các tháng và năm (đơn vị : giờ)
TT

Tháng

1

Năm
2011

2012

2013

2014


2015

Tháng 1

11,1

1,9

12,0

136,7

108

2

Tháng 2

37,3

17,9

35,3

33

29

3


Tháng 3

16,8

20,5

62,3

10,5

28

4

Tháng 4

61,2

105

76,4

15,1

130

5

Tháng 5


159,7

167,2

163,3

196,8

228

6

Tháng 6

151,2

110,8

177,4

140,8

214

7

Tháng 7

170,4


168,2

120,1

143,6

132

8

Tháng 8

177,9

168,5

155,8

107,6

192

7


TT

Tháng


9

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

Tháng 9

109,4

129,4

90,8

159,8

123

10

Tháng 10

65,4


113,1

134,8

150,3

147

11

Tháng 11

98,3

105,6

52,2

84,8

97

12

Tháng 12

73,6

45,7


161,4

89,7

54

1132,3

1153,8

1004,8

1262,7

1.482

Cả năm

Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Nam năm 2016
1.1.1.4. Hệ thống sông ngòi
Chảy qua tỉnh Hà Namlà các sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và
các sông do con ngƣời đào đắp nhƣ sông Nhuệ, sông Sắt, sông Nông Giang, v.v…
* Hệ thống các sông chính:
Sông Hồng chảy dọc ranh giới phía Đông, Đông Bắc tỉnh Hà Nam với chiều
dài khoảng 38,6 km, rộng trung bình từ 500 - 600 m, đáy sông sâu từ (-6,0 m) đến
(-8,0 m) cá biệt tới (-15 m). Hàm lƣợng phù sa, bùn cát lắng đọng ở lòng sông rất
lớn nhƣng luôn đƣợc di chuyển bồi hoàn do hoạt động vận chuyển bồi lắng không
ngừng của dòng chảy.
Sông Đáy đoạn chảy qua địa phận Hà Nam với chiều dài khoảng 47,6 km, có

chiều rộng khoảng 150 - 250 m, chảy qua thành phố Phủ Lý và các huyện Kim
Bảng, Thanh Liêm; đáy sâu trung bình từ (-3,0 m) đến (-5,0 m), cá biệt có đoạn
sâu tới (-9,0 m). Tại Phủ Lý lƣu lƣợng nƣớc Sông Đáy vào mùa khô khoảng
105m3/s và mùa mƣa khoảng 400 m3/s.
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nƣớc sông Hồng từ xã Thụy Phƣơng huyện Từ
Liêm thành phố Hà Nội và đi vào Hà Nam với chiều dài đoạn qua Hà Nam là 16
km gặp sông Đáy và sông Châu ngay tại Phủ Lý. Sông Nhuệ là trục tƣới tiêu chính
của hệ thống thuỷ lợi thành phố Hà Nội có lƣu lƣợng phụ thuộc vào chế độ đóng
mở cống Liên Mạc. Là sông tiêu thuỷ lợi, thoát của Hà Nội qua một số khu vực
làng nghề Hà Nội, vì thế nguồn nƣớc của sông bị nhiễm bẩn. Vào mùa nƣớc kiệt,
chiều sâu nƣớc ở một số đoạn chỉ còn - 0,6m đến - 0,8m.
Sông Châu bắt nguồn từ Tắc Giang, Duy Tiên nhận hợp lƣu của sông Nông
Giang đến An Mông chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý

8


Nhân và Bình Lục nhánh này chảy ra trạm bơm tƣới tiêu Hữu Bị rồi ra sông Hồng và
một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục nhánh này ra sông Đáy tại
thành phố Phủ Lý. Sông Châu có chiều dài khoảng 58,6 km. Mực nƣớc trung bình năm
là + 2,18 m; Mực nƣớc cao nhất (lũ lịch sử ngày 22/8/1971) là + 4,00 m.
* Hệ thống sông nhỏ và các ao hồ, kênh mương:
Sông Nông Giang ở phía bắc huyện Duy Tiên (ranh giới với huyện Phú
Xuyên của Hà Nội) dài chừng 12,5 km;
Sông Biên Hoà nằm trên lãnh thổ huyện Bình Lục và huyện Thanh Liêm dài
khoảng 15,5 km.
Sông Ninh (Ninh Giang): Sông Ninh khởi nguồn từ bờ hữu sông Châu, tại địa
phận thôn Thanh Trực, xã An Ninh, huyện Bình Lục. Sông Ninh có chiều dài 29,5
km. Sông đi ra khỏi huyện Bình Lục ở địa phận thôn Lan, xã An Lão đi vào huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Sông Sắt: Là một chi lƣu của Sông Châu khởi nguồn ở bờ hữu gần cầu An
Bài, xã Đồng Du, huyện Bình Lục. Sông Sắt dài 9,75 km, đổ nƣớc vào sông Ninh
ở cửa sông gần thôn Giải Động, xã An Đổ đối diện bên kia sông là xã Trung
Lƣơng.
Những sông này tạo nên mạng lƣới dòng chảy phong phú góp phần tiêu
nƣớc và cấp nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của cƣ dân.
* Ao, hồ, đầm:
Ao, hồ, đầm là một bộ phận trong hệ thống thủy văn, chúng chiếm khoảng
7,6% diện tích tự nhiên của tỉnh, chúng lƣu giữ một khối lƣợng nƣớc khá lớn đáp
ứng những nhu cầu đa dạng của con ngƣời trong sản xuất và đời sống. Các ao, hồ
nhỏ đƣợc hình thành trong quá trình đắp đê làm bối, vƣợt đất làm nền làm công
trình giao thông, kênh mƣơng, cầu cống. Do đặc điểm địa hình đồng bằng Hà Nam
thấp với mức phổ biến từ 1,5 – 5 m, cho nên để có đƣợc nền đất cao cho các công
trình hầu hết phải vƣợt đất tôn nền và hình thành nên những ao, hồ, thùng đấu.
1.1.1.5. Tài nguyên đất và cơ cấu sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh tính đến 31/12/2014 là 86.193 ha. Cơ cấu
diện tích các loại đất nhƣ sau [11]:

9


a. Diện tích đất nông nghiệp: đất nông nghiệp 54.301 ha chiếm 63% so với
tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp 42.874 ha, chiếm 49,59% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp 5.324 ha, chiếm 6,18% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản 4.627 ha, chiếm 5,37% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác 1.608 ha, chiếm 1,87% so với tổng diện tích tự nhiên.
b. Diện tích đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp 29.595 ha chiếm
34,34% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:

- Đất ở 6.112 ha, chiếm 7,09 % so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chuyên dùng 18.362 ha chiếm 21,03% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất tôn giáo 166 ha, chiếm 0,19% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất tín ngƣỡng 134 ha, chiếm 0,16% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 951 ha, chiếm 1,1% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.891 ha, chiếm 3,35 % so với tổng diện
tích tự nhiên.
- Đất có mặt nƣớc chuyên dùng 856 ha, chiếm 1% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác 114 ha, chiếm 0,13% so với tổng diện tích tự nhiên.
c. Diện tích đất chƣa sử dụng: đất chƣa sử dụng 2.297 ha, chiếm 2,66% so
với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất bằng chƣa sử dụng 329 ha, chiếm 0,38% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Đất đồi chƣa sử dụng 378 ha, chiếm 0,44% so với tổng diện tích tự nhiên.
- Núi đá không có rừng cây 1.590 ha, chiếm 1,84% so với tổng diện tích tự nhiên.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo số 168/BC-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày 27/11/2015
tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 dự kiến kế hoạch năm 2016 tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh nhƣ sau:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá so với 2010) ƣớc đạt 22.160 tỷ đồng, tăng
13% so với năm 2014.

10


- GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 42,41 triệu đồng, tăng 18,8% so với năm
2014, bằng 100% kế hoạch năm .
- Cơ cấu kinh tế năm 2015 ƣớc đạt: nông lâm ngƣ nghiệp 12,6%, công
nghiệp- xây dựng 58,3%, dịch vụ 29,1%.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ƣớc đạt 7.240,7 tỷ đồng, tăng

3,5% so với năm 2014.
- Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 41,178,8 tỷ đồng, tăng 23,1% so với
năm 2014.
- Thu cân đối ngân sách Nhà nƣớc ƣớc đạt 3.630,355 tỷ đồng (thu nội địa
2.800,355 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 830 tỷ đồng) bằng 123,3% dự toán
Trung ƣơng, 103,7% dự toán địa phƣơng phấn đấu, tăng 18% so với năm 2014.
- Kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 1.032,3 triệu USD, bằng 105,9% kế hoạch
năm, tăng 27,6% so với năm 2014.
- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 14.400 tỷ đồng, bằng
100% kế hoạch năm, tăng 15,2% so với năm 2014.
- Giải quyết việc làm mới ƣớc đạt 16.715 lao động, bằng 105% kế hoạch
năm; trong đó xuất khẩu 1.102 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm còn 2,92% vƣợt kế hoạch.
- Giảm tỷ lệ sinh dân số 0,2%o, đạt kế hoạch.
- Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng đến cuối năm còn 13%, vƣợt kế hoạch.
- Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc cung cấp nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh theo
tiêu chí mới đạt 90%, đạt kế hoạch.
- Tỷ lệ rác thải đô thị đƣợc thu gom đạt 100%, vƣợt kế hoạch.
- Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn đạt 17.314,1 tỷ đồng, bằng 101,8%
kế hoạch năm kế hoạch năm, tăng 15,9% so với năm 2014.
1.1.2.2. Gia tăng dân số [2]
Hà Nam có diện tích đất tự nhiên nhỏ nhƣng có mật độ dân số khá cao. Diện
tích đất tự nhiên 86.193 km2, dân số là 799.381ngƣời; mật độ dân số trung bình
trên toàn tỉnh là 927 ngƣời/km2, cao gấp 3,38 lần so với mật độ trung bình trong cả
nƣớc và phân bố không đều.

11


Tại thành phố Phủ Lý, mật độ là 1.576 ngƣời/km2; tại các huyện đồng bằng

gồm Lý Nhân là 1.054 ngƣời/km2, huyện Bình Lục là 927 ngƣời/km2, huyện Duy
Tiên là 967 ngƣời/km2; tại các huyện vùng đồi núi gồm huyện Kim Bảng là 675
ngƣời/km2 và huyện Thanh Liêm là 693 ngƣời/km2.
Bảng 1.5: Dân số của Hà Nam, giai đoạn 2011÷2014
Năm

Tổng số dân (ngƣời)

Mật độ (ngƣời/km2)

2011

786.860

914

2012

792.198

921

2013

795.980

923

2014


799.381

927

Nguồn: Niên giám thống kê 2014, tỉnh Hà Nam
Theo báo cáo “Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội 5 năm, giai đoạn
2011÷2015, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm, giai
đoạn2016÷2020”, của UBND tỉnh, trong giai đoạn 2011÷2015, tỉnh Hà Nam có tỷ
lệ sinh bình quân tăng 0,242%o.
1.1.2.3. Thực trạng phát triển các bệnh viện, khu khám chữa bệnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có: 10 bệnh viện, trung tâm y tế tuyến
tỉnh (06 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; 04 trung tâm y tế); tuyến huyện có 06
bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện (5 trung tâm y tế huyện, thành phố; Bệnh
viện Đa khoa khu vực Nam Lý); tuyến xã, phƣờng, thị trấn có 116 trạm y tế. Ngoài
ra còn một số trạm y tế quân dân y hoạt động trên địa bàn
Bên cạnh đó, trên địa bàn Hà Nam còn có khoảng 60 phòng khám đa khoa và
chuyên khoa nhỏ lẻ hoạt động trên khắp địa bàn. CTNH tại các phòng khám cũng
chiếm một phần nhỏ, tuy nhiên lƣợng chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở này chƣa
đƣợc quản lý chặt chẽ và việc xử lý còn rất tuỳ tiện, nhất là những cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân, trạm y tế xã, phƣờng [6].
Hà Nam trong quá trình phấn đấu đến năm 2020 đƣa thành phố Phủ Lý trở
thành đô thị loại 2 và đƣa tỉnh trở thành trung tâm dịch vụ chất lƣợng cao về y tế,
giáo dục cấp vùng nên thu hút rất nhiều các cơ sở 2 của các bệnh viện tuyến trung
ƣơng về đầu tƣ nhƣ: Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (quy mô 1000 giƣờng), Bệnh
viện Bạch Mai (quy mô 1.000 giƣờng), Bệnh viện Lão khoa Trung ƣơng (quy mô

12


500 giƣờng), Bệnh viện Mắt Trung ƣơng (quy mô 500 giƣờng), Bệnh viện điều

dƣỡng phục hồi chức năng (quy mô 500 giƣờng), Bệnh viện Đại học Y (quy mô
1.000 giƣờng). Tính đến đến năm 2020, hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam sẽ
có quy mô 7.006 giƣờng bệnh, trong đó: các bệnh viện tuyến tỉnh là 1.390 giƣờng,
các bệnh viện tuyến huyện là 1.116 giƣờng và các bệnh viện tuyến Trung ƣơng có
cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam là 4.500 giƣờng bệnh [6].
Hiện nay, cơ sở 2 của Bệnh viện hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Bạch Mai
đã tiến hành xây dựng và dự kiến đi vào hoạt động từ năm 2017. Theo phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, 02 bệnh viện cam kết sẽ đầu tƣ lắp đặt và
vận hành hệ thống lò đốt chất thải y tế nguy hại với công suất xử lý 50 kg/h cho
một bệnh viện theo công nghệ CHUWARSTAR của Nhật Bản.....
1.1.2.4. Phát triển giao thông vận tải
Trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến đƣờng quan trọng chạy qua nhƣ trục đƣờng
Quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc - Nam và một số tuyến đƣờng liên tỉnh khác nhƣ Quốc
lộ 21A, 21B, 38, các tuyến đƣờng nội tỉnh: ĐT.491, ĐT.493, ĐT.494... Thuận lợi về
vị trí địa lý và điều kiện giao thông sẽ là tiền đề thúc đẩy sự phát triển KT - XH, giao
lƣu văn hoá tỉnh Hà Nam với các tỉnh khác, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội.
Trong các năm qua, ngành giao thông vận tải Hà Nam đã hoàn thành các dự án
giao thông và đƣa vào sử dụng các công trình (bảng 1.6) bao gồm:
Tuyến cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình;
Tuyến đƣờng bộ mới Phủ Lý-Mỹ Lộc;
Tuyến vành đai TP. Phủ Lý (đƣờng N2);
Dự án cầu treo Nam Công, cầu Phù Vân, cầu Châu Giang;
Dự án tuyến đƣờng nối ĐT491 với nút giao Liêm Tuyền, đƣờng Lê Công Thanh
kéo dài và đƣờng vành đai TP. Phủ Lý khởi công xây dựng năm 2013 đã hoàn thành
và đi vào hoạt động vào năm 2014;
Trong năm 2015 hoàn thiện và đƣa vào sử dụng hai dự án: tuyến vành đai thành
phố Phủ Lý (đƣờng N1) và dự án cầu Phù Vân;
Dự án Đầu tƣ xây dựng Quốc lộ 38 đoạn từ cầu Yên Lệnh (Hƣng Yên) đến nút
giao Vực Vòng (Hà Nam) khởi công xây dựng tháng 3/2015, dự kiến hoàn thành vào
tháng 9/2016.


13


Bảng 1.6: Các công trình giao thông đƣờng bộ đã và đang thực hiện trên
địa bàn Hà Nam, giai đoạn 2011÷2015
TT

Chiều dài Năm khởi Năm

Tên công trình

(km)

công

thành

2013

2014

16,5

2009

2014

6,07


2006

2014

2,7

2006

2015

hoàn

Tuyến đƣờng nối ĐT 491 với
1

nút giao Liêm Tuyền và đƣờng 0,4
vành đai thành phố Phủ Lý

2
3
4

Tuyến đƣờng bộ mới Phủ LýMỹ Lộc
Tuyến vành đai thành phố Phủ
Lý (Đƣờng N2)
Tuyến vành đai thành phố Phủ
Lý (Đƣờng N1)

5


Dự án cầu Phù Vân

2009

2015

6

Dự án cầu Châu Giang

2010

2013

7

Dự án cầu treo Nam Công

2014

2014

8

Dự án đầu tƣ xây dựng QL38

2015

2016


12,4

Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Hà Nam
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011÷2015 hệ thống giao thông nông thôn ở Hà
Nam liên tục phát triển về số lƣợng và chất lƣợng (Bảng 1.7).
Bảng 1.7: Phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam 2011÷2015
Đơn vị: km
TT

Loại đƣờng

1

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

Đƣờng nhựa

582,8

616,6


632,9

665,2

665,2

Do bộ quản lý

48,2

109,3

114,4

141,4

141,4

Do tỉnh quản lý

534,6

507,3

518,5

523,9

523,9


2

Đƣờng bê tông

481,0

3.166,7

3.053,9

3.095,2

3.110

3

Đƣờng cấp phối đá

281,8

599,9

411,0

413,4

410,0

14



TT

Loại đƣờng

4

Đƣờng đất

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

91,7

1.144,4

1.140,7

1.196,2

1.190


Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Hà Nam
Trong giai đoạn 2011÷2015, số lƣợng xe theo các chủng loại đều tăng theo các
năm (Bảng 1.8).
Bảng 1.8: Các loại phƣơng tiện giao thông đăng ký trên địa bàn tỉnh Hà
Nam, giai đoạn 2011÷2015
Loại xe

Đơn vị

Xe chở khách

Năm
2011

2012

2013

2014

2015

Xe

614

698

793


878

921

Xe chở khách 4÷9 chỗ

Xe

380

450

526

601

628

Xe chở khách 9÷24 chỗ

Xe

78

83

90

98


111

Xe chở khách >24 chỗ

Xe

156

165

177

179

182

Xe tải

Xe

3.132

3.275

3.461

3.519

3.631


Xe tải 1,5÷3,5 tấn

Xe

774

823

877

900

931

Xe tải 3,5÷5 tấn

Xe

660

668

671

678

700

Xe tải >5 tấn


Xe

1.698

1.784

1.913

1.941

2.000

Tàu thuyền

Cái

2

3

9

10

11

Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam, tháng 9 năm 2015
Trong những năm gần đây, số lƣợng các phƣơng tiện giao thông vận tải ở Hà
Nam tăng nhanh, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, thƣơng mại, du

lịch, dịch vụ thì mật độ các phƣơng tiện giao thông cũng tăng khá cao, đặc biệt trên
các tuyến đƣờng quốc lộ quan trọng, những tuyến đƣờng chạy qua các KCN, CCN,
làng nghề, khu vực khai thác đá và các nhà máy xi măng. Trong đó, mật độ phƣơng
tiện giao thông ở các khu vực quốc lộ nhƣ QL1A, QL21A, QL38 đạt cao nhất.
Đƣờng sắt: Hà Nam có đƣờng sắt Bắc Nam dài 30km và 10km đƣờng chuyên
dùng: có 3 ga chính đặt ở trung tâm thành phố Phủ Lý, thị trấn Đồng Văn và thị trấn
Bình Mỹ. Đƣờng sắt chuyên dùng đi vào khu sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh phục
vụ trực tiếp việc cung ứng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm đá, xi măng clanke, vôi...

15


Đƣờng sông: Hà Nam có hệ thống sông khá dày, là tiền đề cho giao thông
đƣờng thuỷ phát triển. Đƣờng thuỷđi theo các tuyến sông Hồng, sông Đáy, sông Châu
Giang, sông Nhuệ khá thuận lợi. Trong đó, sông Hồng và sông Đáy giữ vai trò quan
trọng, giúp cho Hà Nam có thể phát triển cho du lịch cũng nhƣ vận tải hàng hóa trên
sông. Hà Nam có khoảng 200 km đƣờng sông trong đó sông do Trung ƣơng quản lý
là 117 km gồm: sông Hồng 40 km, sông Đáy 50 km, sông Châu 27 km, còn lại là
sông do địa phƣơng quản lý khoảng 79km gồm: sông Nhuệ 18km, sông Châu Giang
30 km, sông Nông Giang 14km, sông Sắt 17km… sông có độ sâu trung bình từ
1÷2m). Trong đó, sông Châu Giang bị nhiều đập ngăn cách nên không lƣu thông đƣợc
trên toàn bộ tuyến sông; sông Nông Giang chỉ có thuyền nhỏ lƣu thông đƣợc.
1.1.2.5. Phát triển nông nghiệp [2]
Trong năm 2015 sản xuất nông nghiệp giành thắng lợi khá toàn diện, giá trị
sản xuất ƣớc đạt 7.240,7 tỷ đồng, tăng 3,5% so với năm 2014.
Trồng trọt đƣợc mùa cả 3 vụ. Vụ đông, diện tích gieo trồng đạt 13.824,4 ha,
giảm 3,2% so với vụ đông 2013-2014, tuy nhiên diện tích các cây trồng truyền
thống có thế mạnh và cây phục vụ xuất khẩu tăng, góp phần quan trọng giúp sản
xuất vụ đông 2014-2015 đạt kết quả khá. Vụ xuân, vụ mùa, năng suất và sản lƣợng
đạt khá, năng suất lúa cả năm đạt 121,6 tạ/ha, tăng 1,9%; tổng sản lƣợng lƣơng

thực ƣớc đạt 453,343,8 tấn tăng 1,9% so với năm 2014.
1.1.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
1.1.3.1. Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp
Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh đã có một số KCN, CCN thu hút đƣợc
rất nhiều doanh nghiệp đầu tƣ vào hoạt động với đa dạng các ngành nghề sản xuất
nhƣ: gia công chế tạo cơ khí, sản xuất, tái chế sắt thép, công nghiệp điện tử - đồ gia
dụng, điện lạnh, lắp ráp linh kiện, sản xuất phân bón, hóa chất, chế biến lâm sản,
nông sản, thức ăn chăn nuôi, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ trang sức, sản xuất
chế biến VLXD… Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn một số KCN, CCN nằm trong danh
mục quy hoạch mạng lƣới các KCN, CCN, TTCN tầm nhìn đến năm 2020. Danh
sách đƣợc thể hiện trong bảng sau:

16


×