Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá tác động của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án khu đô thị sinh thái vincom village, quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------

Đồng Thị Minh Hằng

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỚI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE,
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thị Hà Thành

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đồng Thị Minh Hằng



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và
nhân dân địa phƣơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS.
Nguyễn Thị Hà Thành đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Đi ̣a
Lý - Trƣờng Đại học Khoa ho ̣c t ự nhiên - Đa ̣i ho ̣ c Quố c gia Hà Nô ̣ i, Ban Bồi
thƣờng GPMB quận Long Biên, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận Long Biên,
các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các phƣờng Việt Hƣng, Phúc Lợi, Long Biên đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đồng Thị Minh Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CP


Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

THĐ

Thu hồi đất



Nghị định



Quyết định

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa


UBND

Ủy ban nhân dân

TM-DV

Thƣơng mại dịch vụ

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

TĐC

Tái định cƣ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn....................................................................... 3
6. Cấu trúc của Luận văn: ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN ................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất và sinh kế ......................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .....5

1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa .......................................................................................................................... 6
1.1.3. Cơ sở lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững ................................................. 10
1.2. Cơ sở pháp lý về THĐ, GPMB .......................................................................... 15
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành của thành phố về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư .......................................................................................................15
1.2.2. Nguyên tắc chung của bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. ............. 16
1.2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................................19
1.3. Tình hình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ở Việt Nam25
1.3.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về vấn đề thu hồi đất, GPMB để
thực hiện các dự án ở Việt Nam ................................................................................ 25
1.3.2. Khái quát kết quả thực hiện công tác THĐ, GPMB để thực hiện các dự án
trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................29
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, GPMB
CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE, QUẬN LONG
BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................. 31


2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Long Biên, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................. 31
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ........................................................................... 31
2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................33
2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai của quận Long Biên giai đoạn 2010
– 2014 ........................................................................................................................ 36
2.2.1. Công tác quản lý đất đai .................................................................................36
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014...................................................................36
2.2.3. Đánh giá tình hình biến động đất đai giai đoạn 2010-2014...........................41
2.3. Tổng quan các dự án xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 43

2.4. Khái quát về dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 45
2.4.1. Giới thiệu về dự án KĐT Sinh thái Vincom Village và tầm quan trọng của dự
án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Long Biên ...................................45
2.4.2. Các Văn bản và căn cứ pháp lý nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện dự
án ...............................................................................................................................47
2.4.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của dự án .....................49
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GPMB
CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƢỜI DÂN VÀ GIẢI PHÁP ..................................................................... 57
3.1. Đặc điểm của hộ gia đình, cá nhân đƣợc phỏng vấn ......................................... 57
3.2. Tác động của việc thu hồi đất, GPMB đến sinh kế của ngƣời dân .................... 58
3.2.1. Thay đổi về nguồn vốn tự nhiên ......................................................................58
3.2.2. Thay đổi về nguồn vốn con người ...................................................................59
3.2.3. Thay đổi về nguồn vốn tài chính .....................................................................60
3.2.4. Thay đổi về nguồn vốn vật chất ......................................................................64
3.2.5. Nguồn vốn xã hội ............................................................................................66
3.2.6. Sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp .......... 68


3.2.7. Đánh giá tổng hợp về các nguồn vốn phục vụ sinh kế của các hộ nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp thực hiện dự án ............................................................. 72
3.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, GPMB thực hiện dự án xây
dựng KĐT sinh thái giúp ổn định sinh kế đối với ngƣời dân ................................... 74
3.3.1 Về cơ chế, chính sách ....................................................................................... 74
3.3.2 Về tổ chức và quản lý .......................................................................................75
3.3.3. Một số giải pháp khác để đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân .............76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 83



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê diện tích đất tự nhiên .................................................................36
Bảng 2.2. Thống kê đất nông nghiệp quận Long Biên 2013-2014 ...........................38
Bảng 2.3. Thống kê diện tích đất sản xuất nông nghiệp quận Long Biên ................39
Bảng 2.4. Biến động đất đai năm 2010-2014 ............................................................41
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện GPMB của dự án tại phƣờng Việt Hƣng .....................50
Bảng 2.6. Tổng kinh phí bồi thƣờng hỗ trợ của dự án tại phƣờng Việt Hƣng ..........51
Bảng 3.1. Đặc điểm ngƣời lao động ở các hộ bị thu hồi đất .....................................57
Bảng 3.2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ trƣớc và sau thu hồi đất .........58
Bảng 3.3. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ...................................61
Bảng 3.4. Tổng số tiền bồi thƣờng hỗ trợ của các hộ gia đình .................................62
Bảng 3.5 Tỷ lệ hộ theo mục đích sử dụng tiền BT-HT .............................................63
Bảng 3.6.Tài sản của các hộ gia đình trƣớc và sau khi thu hồi đất ...........................65
Bảng 3.7. Mối quan hệ xã hội của các hộ điều tra ....................................................66
Bảng 3.8. Các loại sinh kế trƣớc và sau thu hồi đất ..................................................68
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trƣớc và sau khi thu hồi
đất tại dự án ...............................................................................................................71


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID ...................................................... 11
Hình 2.1. Sơ đồ Hành chính quận Long Biên ........................................................... 31
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế quận Long Biên năm 2014 ................................................. 34
Hình 2.3 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ................................................. 37
Hình 2.4. Biểu đồ biến động đất đai quận Long Biên giai đoạn 2010-2014 ............ 42
Hình 2.5. Sơ đồ vị trí dự án trong khu vực nghiên cứu ............................................ 45
Hình 2.6 Mối liên hệ của dự án với các tuyến đƣờng và nút giao thông .................. 46
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện số hộ dân đƣợc BT-HT với các mức khác nhau ............. 62

Hình 3.2 Tỷ lệ hộ sử dụng tiền bồi thƣờng hỗ trợ vào các mục đích........................ 63


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, số lƣợng các dự án đầu tƣ ở cả khu vực nội thành và ngoại
thành Hà Nội đã tăng rất nhanh. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ thì giải
phóng mặt bằng là một khâu quan trọng và có tính đặc thù, không những ảnh hƣởng
rất lớn đến tiến độ đầu tƣ các dự án mà còn liên quan đến sự ổn định tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội. Việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã
hội một mặt đem lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, làm thay đổi
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, song mặt khác cũng gây không ít khó khăn
cho một bộ phận dân cƣ do bị ảnh hƣởng bởi việc thu hồi đất mà mất đi tƣ liệu sản
xuất chính, mất nguồn thu nhập và kế sinh nhai. Sự thay đổi điều kiện sống của
ngƣời dân có đất bị thu hồi là một vấn đề lớn, mang tính thời sự cấp bách và trở
thành vấn đề mang tính xã hội của cả nƣớc.Vì vậy, vấn đề đền bù thiệt hại khi nhà
nƣớc thu hồi đất, công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn là vấn đề phức tạp mang
tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp, đòi hỏi đƣợc sự quan tâm của nhiều
ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản
chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai (giữa Nhà nƣớc với các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất, giữa các tổ chức kinh tế này với các tổ chức kinh tế khác và giữa các
cá nhân với nhau), mà còn thể hiện về các mối quan hệ về chính trị, xã hội...Qua đó
cũng đủ thấy vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một vấn đề cực kỳ
phức tạp và đặt ra nhiều thử thách.
Để làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, Thành phố Hà Nội đã có rất nhiều
cố gắng trong việc cải thiện các chính sách về đền bù thiệt hại cho ngƣời sử dụng
đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, do tính phức tạp của vấn đề, cùng với vốn đầu tƣ còn mỏng, việc thực hiện
bồi thƣờng đối với đất bị thu hồi vẫn còn những bất cập, hạn chế nhất định, nhất là
đối với mức giá bồi thƣờng thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho các hộ dân bị

di chuyển đến nơi ở mới, hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di chuyển, giải
phóng mặt bằng.
Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB của

1


dự án này sẽ rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm và các giải pháp góp phần xây
dựng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của thành phố Hà Nội. Xuất phát
từ lý do này, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của công tác thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án khu đô thị sinh thái
Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện công tác thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của dự án xây dựng Khu đô thị sinh thái
Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến đời sống của ngƣời dân tại
khu vực bị thu hồi đất.
- Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thƣờng, GPMB và hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi
khi thực hiện dự án.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy.định pháp lý về hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ của nhà nƣớc ta từ sau khi có Luật đất đai 2003 đến nay
- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, GPMB dự án khu đô thị
sinh thái Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Điều tra, khảo sát về giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án, phỏng vấn các hộ
thuộc diện bị thu hồi đất và nhận bồi thƣờng, hỗ trợ.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB, làm rõ những
nguyên nhân, những khó khăn vƣớng mắc trong GPMB của dự án và những ảnh
hƣởng đến đời sống việc làm của ngƣời dân có đất bị thu hồi

- Đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ
GPMB.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng quan tài liệu: đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử
dụng trong quá trình nghiên cứu. Việc tổng quan tài liệu phục vụ cho việc làm rõ
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, khái quát đƣợc vấn đề
thu hồi đất, GPMB tại quận Long Biên nói chung cũng nhƣ nêu đƣợc đặc điểm thu

2


hồi đất và GPMB của dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village nói riêng. Đồng
thời phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng trong tổng quan các dự án, đề tài về vấn
đề thu hồi đất, GPMB đã đƣợc thực hiện trong nƣớc.
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; nguồn tài liệu, số liệu thu
thập đƣợc sử dụng để thu thập thông tin tƣ liệu về vấn đề kinh tế - xã hội, công tác
thu hồi đất, GPMB tại quận Long Biên nói chung và các dữ liệu về số hộ gia đình bị
thu hồi đất, số tiền bồi thƣờng và các bƣớc thực hiện công tác thu hồi đất, GPMB
dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: với việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 100
hộ gia đình, cá nhân phân bố ở 3 địa bàn phƣờng Việt Hƣng, Phúc Lợi, Giang Biên
quận Long Biên, Hà Nội (có kèm bảng hỏi) là các hộ gia đình, cá nhân trong diện
đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất để thu thập các thông tin
về giá đất, giá bồi thƣờng hỗ trợ, công ăn việc làm của ngƣời dân sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp.
- Phƣơng pháp toán thống kê: đƣợc sử dụng để thống kê, phân tích và tính
toán, tổng hợp các dữ liệu về kinh tế - xã hội thu thập đƣợc sau khi đi phỏng vấn,
các số liệu về giá đất và tài sản gắn liền với đất đối với dự án Khu đô thị sinh thái
Vincom Village để đƣa ra những kết quả quan trọng của nghiên cứu.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn

- Luật đất đai 2013 và các văn bản dƣới luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
- Các báo cáo của các cấp: thành phố, quận Long Biên, các phƣờng có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu
- Các báo cáo của Hội đồng GPMB, tổ công tác GPMB của các phƣờng thực
hiện dự án
- Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp
luật đất đai,...
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phƣơng.

3


6. Cấu trúc của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và sinh kế
của ngƣời dân
- Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
của dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Chƣơng 3: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
của dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village tới sinh kế của ngƣời dân và giải
pháp.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất và sinh kế

1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Luật đất đai 2013, các thuật ngữ về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
+ Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
+ Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất:
- Bồi thƣờng có nghiã là trả la ̣i tƣơng xƣ́ng giá tri ̣hoă ̣c công lao cho mô ̣t chủ
thể nào đó bi ̣thiê ̣t ha ̣i vì mô ̣t hàn h vi của chủ thể khác .
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: “Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho ngƣời sử dụng đất”( Điều 3, khoản 12)
+ Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất:
Là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển (Điều 3, khoản 14)
+ Tái định cƣ:
Theo đó tái định cƣ đƣợc hiểu là: Định cƣ lại; cụ thể hơn: Tái định cƣ là việc
di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh sống và làm ăn. Tái định
cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc
trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
+ Giá đất: Là số tiền tính trênmột đơn vị diện tích đất do Nhà nƣớc quy định
hoặc đƣợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất
+ Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [26].

5



1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa
Đại hội XI (2011) với Cƣơng lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, coi phƣơng
thức cơ bản số một là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng”.
Nhƣ vậy là từ Đại hội IX đến nay, Đảng ta không chỉ gắn kết công nghiệp
hóa với hiện đại hóa mà còn cho rằng con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nƣớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian, phải gắn với phát triển kinh tế tri thức và
bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.
Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XII nhấn mạnh: Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công
nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm động lực chủ yếu; huy động và
phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển…
Trong quá trình triển khai công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhu cầu
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp và
dịch vụ, đòi hỏi quỹ đất khá lớn mà Nhà nƣớc cần thu hồi. Vì vậy, thu hồi đất,
GPMB là việc cần thiết để thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH vì những lý do sau:
- Thứ nhất, thu hồi đất để có mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đô thị thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế xã hội
- Thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
- Thu hồi đất để nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.
Để phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị, không thể không thu hồi đất
mà ngƣời dân đang sử dụng. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị là một
yêu cầu phát triển khách quan của cả nƣớc nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng.
Tuy nhiên, các dự án đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn nhƣ việc thực

hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp chƣa
thỏa đáng; ở một số dự án, một số địa phƣơng thực hiện không thống nhất, không

6


đồng bộ; vấn đề ổn định đời sống, ổn định sản xuất và tạo việc làm mới cho ngƣời
bị thu hồi đất vẫn chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng; nơi tái định cƣ cho ngƣời bị thu
hồi đất ở chƣa thực sự hợp lý. Tình trạng bất cập nêu trên đã gây nên tình trạng
khiếu kiện phức tạp của ngƣời bị thu hồi đất, nhiều nơi đã tạo ra nguy cơ mất ổn
định an ninh chính trị và an toàn xã hội, không đảm bảo tính bền vững xã hội trong
quá trình phát triển.
Trong những năm qua, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB đã đi vào cuộc
sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt Nam, thu hút nguồn vốn đầu tƣ,
tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo đô
thị, nông thôn.
Qua báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tính đến năm 2010
có 757 dự án giải tỏa “treo” với tổng diện tích 19.009 ha. Các địa phƣơng còn tồn tại
nhiều dự án giải tỏa “treo” gồm: Bình Thuận 133 dự án, Đồng Nai 88 dự án, Quảng
Ninh 56 dự án, Vĩnh Phúc 33 dự án, Bắc Ninh 32 dự án, Cao Bằng 35 dự án, Hƣng
Yên 26 dự án, Quảng Nam 21 dự án, Kiên Giang 30 dự án và An Giang 26 dự án.
Kết quả giải quyết BT-HT: cả nƣớc có 192 dự án (25,30%) với tổng diện tích
đã giải quyết là 4.339 ha (22,82%). Bên cạnh đó còn có 148 dự án (19,55%) đang
làm thủ tục giải quyết với tổng diện tích 1.720 ha.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ trong thời gian qua các địa
phƣơng đã tiến hành rà soát và có quyết định hủy bỏ 87 dự án đã thu hồi đất với
tổng diện tích 1.087 ha, trong đó: Đồng Nai hủy bỏ 10 dự án (373,98 ha), Hƣng Yên
hủy bỏ 7 dự án (66,64 ha), Hải Phòng hủy bỏ 10 dự án (50,30 ha), Bắc Ninh hủy bỏ
8 dự án (23,56%)... Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng tổng số 433 dự án giải tỏa “treo”
với tổng diện tích 12.645 ha chƣa có hƣớng giải quyết...[3].

Về thu hồi đất: Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
năm 2012, sau gần 7 năm triển khai thực hiện Luật Đất đai, tổng diện tích đất đã thu
hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế và thu hồi 50.906 ha của 1.481 tổ chức và 598
hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai. Những tỉnh thu hồi nhiều đất do

7


vi phạm pháp luật về đất đai nhƣ: Bình Phƣớc 6.070 ha, Phú Yên 5.813 ha, Đắk
Nông 5.791 ha, Quảng Nam 5.217 ha, Gia Lai 2.719 ha, Quảng Ninh 2.245 ha,
Khánh Hòa 604 ha, Hà Nội 594 ha.
- Việc thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự
án vẫn là một trong những vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phƣơng, làm chậm tiến độ
triển khai nhiều dự án đầu tƣ, gây bức xúc cho cả ngƣời sử dụng đất, nhà đầu tƣ và
chính quyền nơi có đất thu hồi do các nguyên nhân sau:
- Việc thực hiện cơ chế tự thỏa thuận đã tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ chủ
động quỹ đất thực hiện dự án, rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng, hạn chế khiếu
kiện, đồng thời giảm tải cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong việc
thu hồi đất. Tuy nhiên, đã tạo ra sự chênh lệch lớn về giá đất so với dự án do Nhà
nƣớc thu hồi trong cùng khu vực. Nhiều địa phƣơng còn áp dụng cơ chế này đối với
những dự án lớn (diện tích đất và số hộ dân bị thu hồi lớn), nên nhà đầu tƣ rất khó
có thể hoàn thành việc giải phóng mặt bằng do một số ngƣời có đất nằm trong khu
vực dự án không hợp tác với nhà đầu tƣ, không bảo đảm thực hiện dự án theo đúng
tiến độ và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trƣớc khi có quyết định
thu hồi đất nên khó khăn trong thực hiện nhất là đối với trƣờng hợp ngƣời bị thu hồi
đất không hợp tác để thực hiện đo đạc, kiểm đếm. Chƣa quy định việc sử dụng tƣ
vấn giá đất, giải quyết khiếu nại về giá đất và cơ chế bắt buộc để đảm bảo có quỹ

đất, có nguồn vốn xây dựng khu tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất.
- Các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thƣờng xuyên thay đổi
dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của ngƣời có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc
trong một dự án nhƣng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm.
- Giá đất bồi thƣờng chủ yếu thực hiện theo bảng giá nên còn thấp so với giá
đất thị trƣờng; còn tình trạng không thống nhất về cơ chế bồi thƣờng giữa các dự án
đầu tƣ có nguồn vốn trong nƣớc và dự án từ vốn vay của các ngân hàng nƣớc ngoài
(ADB, WB).
- Việc chuẩn bị phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ chƣa đƣợc các cấp
chính quyền quan tâm đúng mức, nhất là phƣơng án giải quyết việc làm cho ngƣời

8


bị thu hồi đất. Nhiều địa phƣơng chƣa coi trọng việc lập khu tái định cƣ chung cho
các dự án tại địa bàn, một số khu tái định cƣ đã đƣợc lập nhƣng chất lƣợng chƣa
đảm bảo yêu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; việc lập và
thực hiện phƣơng án bồi thƣờng của một số dự án chƣa đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch; một số nơi chƣa chú trọng tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho
ngƣời có đất bị thu hồi; năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác giải
phóng mặt bằng ở nhiều nơi còn chƣa đáp ứng yêu cầu; một số dự án còn thiếu công
khai, dân chủ, minh bạch. Tổ chức thực hiện còn thiếu kiên quyết, chƣa phát huy
vai trò của các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện.
- Một số địa phƣơng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành;
chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy
định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cƣơng quyết, không giải quyết dứt điểm, làm
cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng còn hạn chế và thiếu chuyên nghiệp.
Trong khi đó, Tổ chức Phát triển quỹ đất chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức về
kinh phí và nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đã đƣợc phê duyệt, tạo quỹ "đất sạch" triển khai khi có dự án đầu tƣ.
- Nhà nƣớc thiếu vốn để giao cho các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nên
phổ biến vẫn thực hiện thu hồi đất và giao chỉ định cho chủ đầu tƣ, cho phép chủ
đầu tƣ ứng vốn để trả trƣớc tiền bồi thƣờng giải phóng mặt bằng dễ dẫn đến khiếu
kiện của ngƣời dân. Đồng thời, nhà nƣớc chƣa thu đƣợc đầy đủ phần giá trị tăng
thêm từ đất do chuyển mục đích sử dụng đất mà không do nhà đầu tƣ mang lại để
điều tiết chung.
- Thẩm quyền thu hồi đất đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện,trong đó có nhiều dự án thu hồi diện tích lớn, thu hồi đất trồng lúa, đất rừng
để chuyển sang đất phi nông nghiệp ảnh hƣởng đếnđời sống và việc làm của nhiều
hộ dân nhƣng thực hiện còn thiếu cân nhắc, tính toán, trong khi việc kiểm tra, giám
sát của cơ quan cấp trên còn thiếu chặt chẽ.
- Luật Đất đai đã quy định các trƣờng hợp không sử dụng, chậm sử dụng
hoặc sử dụng đất không đúng mục đích thì Nhà nƣớc thu hồi và không bồi thƣờng

9


về đất, nhƣng đƣợc bồi thƣờng đối với tài sản đã đầu tƣ gắn liền với đất. Quy định
này đã gây khó khăn cho Nhà nƣớc trong việc thu hồi đất trong các trƣờng hợp trên
(xác định chi phí đã đầu tƣ, kinh phí để bồi thƣờng) để giao lại cho các nhà đầu tƣ
có năng lực, đồng thời làm cho việc thực thi pháp luật về đất đai của nhà đầu tƣ
thiếu nghiêm minh; dẫn đến còn tình trạng lãng phía đất đai và gây bất bình trong
dƣ luận.
- Mặc dù, chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố
tụng dân sự đã đƣợc đổi mới từ khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm 2003
nhƣng bất cập chủ yếu tại địa phƣơng hiện nay là tình trạng khiếu kiện về thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, trong đó có vƣớng mắc trong thực hiện cƣỡng
chế thu hồi đất.
Có những dự án thu hồi đất, GPMB thành công đã làm cho đời sống của ngƣời

dân có đất bị thu hồi tốt hơn trƣớc do họ nhận đƣợc khoản tiền bồi thƣờng cao, nhận
đƣợc sự quan tâm hỗ trợ lớn để ổn định đời sống. Đồng thời, chủ đầu tƣ cũng nhanh
chóng có đƣợc mặt bằng để tiến hành xây dựng, sản xuất, thu hồi vốn nhanh chóng,
góp phần phát triển nền kinh tế chung của cả nƣớc và sự tiến bộ xã hội.
Nhƣng bên cạnh đó, những chính sách về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB
đã tạo ra không ít những tiêu cực và bất cập. Một điều cho thấy rằng việc áp dụng
chính sách này đối với đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn khi Nhà nƣớc thu hồi
đất ít xảy ra tình trạng khiếu kiện, còn đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh đặc
biệt ở những đô thị lớn thì vấn đề áp dụng chính sách gây nhiều bất cập. Sự bất cập
này thể hiện trên nhiều phƣơng diện.
1.1.3. Cơ sở lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững
*Khái niệm về sinh kế
Theo từ điển Tiếng Việt thì sinh nghĩa là sống, kếnghĩa là tính toán. Vì vậy,
sinh kế là cách làm ăn để mƣu cầu sự sống.
Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn vốn (bao gồm cả nguồn tài nguyên hữu
hình và tài nguyên xã hội) và những hoạt động cần thiết của con ngƣời để sinh sống.
Một sinh kế bền vững khi nó có thể giải quyết hoặc vƣợt qua những khủng hoảng,
cú sốc và duy trì hoặc nâng cao khả năng và nguồn vốn cả ở thời điểm hiện tại và

10


trong tƣơng lai, trong khi không làm xói mòn nguồn tài nguyên tự nhiên(Chambers
& Conway, 1991).
Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh (DFID) cũng đƣa ra khái niệm Sinh kế
nhƣ sau: “Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng còn gọi là kế sinh nhai
hay phương cách kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Khái niệm về sinh
kế có thể miêu tả như là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người
có thể kết hợp được với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện
để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu và ước nguyện (tham vọng) của

họ”. Đây cũng là khái niệm phổ biến, thƣờng đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu
khác nhau[2].
*Khung sinh kế
Khung sinh kế là một công cụ đƣợc xây dựng nhằm xem xét một cách toàn
diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sinh kế con ngƣời. Đây
là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lƣợc đặt con ngƣời
làm trung tâm trong quá trình phân tích. Khung phân tích sinh kế có các thành phần
cơ bản nhƣ sau:
Nguồn vốn sinh kế
Bối cảnh
dễ tổn
thƣơng
- Xu hƣớng
- Mùa vụ
- Các tác
động từ bên
ngoài (trong
tự nhiên và
môi trƣờng,
thị trƣờng,
chính trị,
chiến
tranh…)

Con ngƣời

Xã hội

Vật chất


Tự nhiên

Tài chính

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu
- Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc
- Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tƣ nhân
- Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trƣờng, văn hoá)

Các chiến
lƣợc SK
- Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia đình,
cộng đồng …)
- Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
- Cơ sở thị

trƣờng
- Đa dạng
- Sinh tồn hoặc
tính bền vững

Các kết quả SK
- Tăng thu nhập
- Cuộc sống đầy đủ hơn
- Giảm khả năng tổn
thƣơng
- An ninh lƣơng
thực đƣợc cải thiện
- Công bằng xã hội
đƣợc cải thiện
- Tăng tính bền
vững của tài nguyên
thiên nhiên
- Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
đƣợc bảo vệ

Biểu đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (Nguồn: DFID 2003)

11


Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn, tiến
trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lƣợc sinh kế và kết quả
của chiến lƣợc sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất hay phi vật chất

mà con ngƣời có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn
hay tài sản sinh kế đƣợc chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực (con ngƣời), vốn
tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.
Vốn nhân lực: Là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp
con ngƣời theo đuổi những chiến lƣợc sinh kế khác nhau nhằm đạt đƣợc kết quả
sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực thể hiện trên
khía cạnh lƣợng và chất về lực lƣợng lao động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là
điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
Vốn tài chính: Là các nguồn tài chính mà ngƣời ta sử dụng nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm: nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền
theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài nhƣ từ
ngƣời thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
Vốn tự nhiên: Là các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất, nƣớc,…mà con
ngƣời có đƣợc hay có thể tiếp cận đƣợc nhằm phục vụ cho các hoạt động và các
mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ.
Đây có thể là khả năng ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng cuộc sống
con ngƣời từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện quy
mô đất đai, quy mô và chất lƣợng nguồn nƣớc, nguồn tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con ngƣời
có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế nhƣ đất, nƣớc, khoáng sản và
thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc
sống của con ngƣời nhƣ không khí hay sự đa dạng sinh học.
Vốn vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ
trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở
cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng

12



nhằm hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đƣờng, trƣờng,
trạm, hệ thống cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, hệ thống tƣới tiêu và hệ thống chợ.
Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ
hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất nhƣ máy móc, dụng cụ sản xuất,
nhà xƣởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày nhƣ nhà cửa
và thiết bị sinh hoạt gia đình.
Vốn xã hội: Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối
quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi thể mà qua đó ngƣời
dân có thể tạo ra cơ hội và thu đƣợc lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện
khả năng thay đổi trong tƣơng lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con ngƣời không
chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay
cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó nhƣ thế nào trong tƣơng lai.
Tiến trình và cấu trúc: Đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật
pháp xác định hay ảnh hƣởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao
đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lƣợc sinh kế khác nhau. Những yếu
tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lƣợc sinh kế. Chính vì thế sự
hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định đƣợc những cơ hội cho các chiến
lƣợc sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế. Đây
là mục tiêu hay kết quả của các chiến lƣợc sinh kế. Kết quả của sinh kế nhìn chung
là cải thiện phúc lợi của con ngƣời nhƣng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ƣu tiên.
Đó có thể là sự cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con ngƣời nhƣ xóa đói
giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong
sinh kế cũng nhƣ những phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức,
cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau.
Để đạt đƣợc các mục tiêu, sinh kế phải đƣợc xây dựng từ một số lựa chọn
khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược
sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà ngƣời dân sử dụng để thực


13


hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu
quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhƣng những thời điểm
quyết định có ảnh hƣởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lƣợc sinh
kế. Đó có thể là lựa chọn vật nuôi, cây trồng, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một
hoạt động mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi quy mô hoạt động.
Ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Đó chính là những thay đổi, những xu hƣớng,
tính mùa vụ. Những nhân tố này hầu nhƣ con ngƣời không thể điều khiển đƣợc
trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung
lên khía cạnh ngƣời dân sử dụng các tài sản nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu mà
phải đề cập đƣợc ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng mà họ có thể chống
chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi đối với những tác động trên.
*Sinh kế bền vững
Ý tƣởng về sinh kế đƣợc đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của
R.Chamber những năm 1980. Về sau, các khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong
các nghiên cứu của F.Ellis, Barrett và Reardon, Morrison, Dorward….Có nhiều
cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng khái
niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt động sống của mỗi hộ
gia đình, cá nhân. Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ
tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của
các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã
thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của mình, F.Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm
những tài sản (tự nhiên, phƣơng tiện vật chất, con ngƣời, tài chính và nguồn vốn xã
hội), những hoạt động và cơ hội đƣợc tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt
đƣợc thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000).

Theo R.Chamber (1989); T.Reardon, and J.E.Taylor (1996), một sinh kế đƣợc
xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những áp lực
và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của nó trong
hiện tại và tƣơng lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.

14


Các chính sách để xác định sinh kế cho ngƣời dân theo hƣớng bền vững
đƣợc xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các
yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004,2005), Barrett và
Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trƣởng
kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của ngƣời dân. Đồng thời nhấn mạnh
vai trò của thể chế, chính sách cũng nhƣ các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải
thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động,
các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển…Tuy vậy, sự bền vững
của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh kế có
bền vững hay không.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà nghiên cứu cũng nhƣ hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên
thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải
thiện đƣợc sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cƣ, đồng thời
phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu về sinh
kế hiện nay cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các
nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và
nhân lực [2].
1.2. Cơ sở pháp lý về THĐ, GPMB
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành của thành phố về thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư

- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai 2013
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
- Thông tƣ số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên Môi
trƣờng quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất

15


- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố
Hà Nội v/v Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành
phố do Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tƣ trên
địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố
Hà Nội Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội do
Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi thƣờng, hỗ trợ và
Tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Văn bản số 624/BCĐ-NV2 ngày 14/7/2014 của Ban chỉ đạo GPMB Thành
phố Hà Nội ban hành các biểu mẫu chung phục vụ công tác Bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Quyết định 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 v/v Quy định về giá các
loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định 29/2014/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 v/v ban hành giá xây dựng
mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Thông báo 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở Tài chính Hà Nội Thông

báo về đơn giá bồi thƣờng, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt
nƣớc phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014.
1.2.2. Nguyên tắc chung của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc quy định tại
Điều 74 Luật đất đai 2013:
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nếu có đủ điều kiện đƣợc bồi
thƣờng quy địnhtại Điều 75 của Luật này thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì
đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật.

16


×