Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

GIANG THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

GIANG THỊ HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được
cám ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Giang Thị Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học
GS.TSKH Đặng Hùng Võ đã trực tiếp giúp đỡ hướng dẫn tôi, các thầy cô giáo
trong Khoa Địa lý, Khoa Sau đại học của Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND phường Thanh Trì, UBND quận
Hoàng Mai, UBND quận Đống Đa, UBND huyện Đan Phượng, lãnh đạo cơ quan
và các bạn đồng nghiệp đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị và các bạn học viên trong
lớp Cao học Quản lý đất đai khóa 2013 -2015; Cảm ơn gia đình và những người
bạn đã động viên, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Học viên

Giang Thị Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................7
5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................7
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP ..................................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n và căn cƣ́ pháp lý về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .........7
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................7

1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................12
1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ..................................21
1.2.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................21
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................26
1.2.3. Những bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

36

iii


2.1. Khái quát vùng nghiên cứu .............................................................................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội .............................................................36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ..................................43
2.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......................................................................48
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ..........49
2.2.1. Công tác thành lập ban chỉ đạo các cấp ..........................................................50
2.2.2. Quy trình quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ...............................51
2.2.3. Tình hình quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ...............................55
2.3. Đánh giá của ngƣời nộp thuế về công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ..............................................................................................................67

2.3.1. Về cách tính thu và công tác thu nộp thuế ......................................................67
2.3.2. Về số thuế đã kê khai và số đã nộp .................................................................70
2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp .......................................................................................................................71
2.4.1. Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế ............................................................71
2.4.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức, quản lý thuế ......................................................71
2.4.3. Các yếu tố thuộc người nộp thuế ....................................................................72
2.4.4. Đánh giá về công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .............72
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP .................................................................................... 77
3.1. Định hƣớng .......................................................................................................77
3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. ................................................................78
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành
chính sách pháp luật về thuế .....................................................................................78
3.2.2. Tăng cường các chế tài đối với người không nộp thuế ...................................79
3.2.3. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng nộp thuế ..............................................80
3.2.4. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng chịu thuế .............................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa theo tiếng Việt


BCĐ

Ban chỉ đạo

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DTTN

Diện tích tự nhiên

GTGT

Giá trị gia tăng

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SDĐPNN


Sử dụng đất phi nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích sử dụng và mức thuế suất .........................................................19
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của thành phố Hà Nội ............................................39
Bảng 2.2: Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế về thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp năm 2014, 2015 .......................................................................56
Bảng 2.3: Tình hình quản lý diện tích đất chịu thuế từ 2013 - 2015 .......................61
Bảng 2.4: Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2013-2015 ..........................................63
Bảng 2.5: Tổng hợp nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến ngày 31/12
hàng năm. ..................................................................................................................64

Bảng 2.6: Tổng hợp thu nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......................64
Bảng 2.7: Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ
năm 2013 đến 2015 ...................................................................................................66
Bảng 2.8: Số tiền phải chi trong quá trình thu thuế ở 3 quận, huyện ........................66
Bảng 2.9: Tình hình nộp NSNN từ năm 2013-2015 ................................................67
Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá của NNT về cách tính thuế và công tác thu nộp thuế ....69
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá của NNT về số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã
kê khai và số thuế đã nộp NSNN ..............................................................................70

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý thu thuế sử dụng đât phi nông nghiệp .........54

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một trong
những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách
thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như:
tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách thuế sao cho phù
hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng
với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn
thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa 12 thông qua
tại kỳ họp thứ 7 ngày 17 tháng 6 năm 2010, thay thế Pháp lệnh thuế nhà đất và

được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đây là một trong những chính sách
thuế quan trọng góp phần đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đặc
biệt là ngân sách xã, phường. Thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp,
khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn
chế đầu cơ đất và phát triển thị trường bất động sản; Đồng thời động viên hợp lý
sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn
mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số đối tượng nộp
thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Triển khai
thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tác động rất lớn đến đời sống
xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện tăng
thu ngân sách, đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, đảm
bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất.

1


Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, đồng thời cũng là một trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, thương mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội nằm hai bên
bờ sông Hồng, ở giữa vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế trong quản lý đối tượng nộp
thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán
thuế… Vì vậy đã làm giảm hiệu lực quản lý, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

Do đó cần thực hiện những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp khắc phục những bất cập, hạn chế trên. Nhận thức được
tầm quan trọng do thực tiễn diễn ra, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực
trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, luận
văn đi sâu phân tích, thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thuế và quản lý thu thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp góp phần tăng thu ngân sách của thành phố trong
những năm tiếp theo.

2


3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp trên tại các quận, huyện Đống Đa, Hoàng Mai, Đan Phượng
trên địa bàn thành phố Hà Nội.

+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thu thập để nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Tháng 6/2015 - 12/2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổ ng quan về công tác thu thuế sử dụng đấ t phi nông nghiệp: Cơ
sở lý luâ ̣n và căn cứ pháp lý vềthu thuế sử dụng đấ t phi nông nghiệp; khái quát về tình
hình thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cả nước và của thành phố Hà Nội
.
- Đánh giá thực tra ̣ng thu thuế sử dụng đấ t phi nông nghiệp ta ̣i quâ ̣n Đống
Đa, quận Hoàng Mai, huyện Đan Phượng thành phố Hà Nô ̣i .
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất các biện pháp để nâng cao công tác thu thuế,
tránh thất thu thuế, thuế tồn đọng, giải quyết bức xúc của nhân dân làm cho nhân
dân hiểu rõ trách nhiệm của bản thân trong việc đóng thuế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê số liệu sơ cấp và thứ cấp
Thống kê đầy đủ các số liệu về lý luận và thực tiễn tạo điều kiện cho việc xử lý
và phân tích số liệu. Từ đó đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
5.1.1. Thống kê số liệu thứ cấp
* Số liệu thống kê:
Các số liệu cần thống kê là những tài liệu đã được công bố, báo cáo, phân
tích, thảo luận gồm:
Số liệu liên quan đến việc quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
người nộp thuế trong thành phố, trong nước và trên thế giới để hệ thống hoá cơ
sở lý luận và thực tiễn;
Số liệu phản ánh thực trạng việc quản lý thuế của người nộp thuế; thực

3



trạng thực hiện các giải pháp của cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ
pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế.
Những định hướng của nhà nước trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp.
* Nguồn thống kê:
Các số liệu được thu thập từ internet, Tổng cục thuế, qua sách báo, tạp chí,
các kết quả nghiên cứu, các báo của trung ương, địa phương… có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
Các số liệu của thành phố, quận, huyện được thu thập từ các phòng thuộc
Cục thuế thành phố Hà Nội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê,
UBND Thành phố Hà Nội. Phòng Thống kê, phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước,
phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Nông nghiệp, phòng lao động TBXH, Chi
cục Thuế các quận, huyện. Những thông tin này có vai trò quan trọng làm cơ sở
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
5.1.2. Thống kê số liệu sơ cấp
- Các số liệu cần thống kê là những tài liệu tự điều tra gồm: Các số liệu liên
quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đánh giá của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đối với việc thực hiện các giải pháp trong công
tác quản lý thuế của Cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian qua và nguyện
vọng của các doanh nghiệp.
- Cách chọn mẫu điều tra: Do số lượng doanh nghiệp, hộ gia đình có sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế nhiều, do đó tác giả chọn mẫu điều tra đại diện trong
từng đối tượng, chọn ngẫu nhiên có phân lớp theo từng đối tượng điều tra. Chọn 230
đối tượng: 30 Doanh nghiệp, 200 hộ gia đình, được điều tra ở các quận, huyện khác
nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội đảm bảo đại diện cho công tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Quận Đống Đa: đại diện cho khu vực trung tâm của thành phố Hà Nội.
Quận Hoàng Mai: đại diện cho khu vực vùng ven của thành phố Hà Nội.
Huyện Đan Phượng: đại diện cho khu vực xa trung tâm của thành phố Hà Nội.


4


Câu hỏi và phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung
nghiên cứu để đáp ứng được mục tiêu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi:
Thông tin thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng điều tra kết hợp với bảng câu hỏi ở phiếu điều tra.
Nội dung phiếu điều tra: Phỏng vấn các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân để có được các thông tin liên quan đến các nội dung:
Các thông tin liên quan quá trình thực hiện các nghĩa vụ như cấp giấy
chứng nhận QSDĐ, khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, miễn giảm thuế,
nộp thuế và cung cấp số liệu cho cơ quan thuế nhằm thấy rõ các nhân tố tác
động đến mức độ tuân thủ của NNT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhận xét, đánh giá của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đối với
công tác quản lý thuế của cơ quan thuế trong thời gian qua gồm: Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai thuế, nộp thuế, nắm bắt được sự hiểu
biết về thay đổi của luật thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, cách
tính thuế mới đang áp dụng, sự tăng giảm số thuế phải nộp, sự công bằng trong
quản lý thuế của cơ quan thuế.
5.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê kinh tế được sử dụng chủ yếu trong quá trình phân
tích để rút ra nhận xét, kết luận về đối tượng nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối để mô tả
thực trạng tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân theo Luật Quản lý Thuế, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở thành
phố Hà Nội; mô tả thực trạng việc Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện các
giải pháp quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế.

5.3. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh
sự khác nhau về tình hình tuân thủ các quy định về quản lý thuế.
- So sánh tình hình tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế qua các năm;

5


- So sánh tình hình Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện các giải pháp nâng
cao tính tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế qua các năm;
- So sánh tình hình thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế
của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế với các quy định, yêu cầu của Luật Quản
lý Thuế, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn để rút
ra những nội dung được và chưa được cần có giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và biện
pháp hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong
những năm tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, danh mục bảng biểu, hình
vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục... Luận văn được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số
quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

6



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n và căn cƣ́ pháp lý về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các chủ thể
có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy định
pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cũng như các thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các đặc điểm
chung của thuế và một số đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp để ở, để xây
dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế
đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất đó không thuộc
đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không phải nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất xây dựng cơ sở y tế,
giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…).


7


- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có quyền
sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng đất có hiệu quả. Thông
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng có
hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định cho mỗi đơn
vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng đất. Chủ thể sử dụng
đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi nhuận cao
cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở những vị trí
kém sinh lợi.
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, thực hiện
chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành chính nhà nước…
Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất
động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và tăng giá
bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích
lớn đất phi nông nghiệp thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất
động sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ làm hạn chế
việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với người tích trữ càng nhiều đất thì càng phải
đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì
chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ không đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển
sang đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động sản.
Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết thu nhập,
tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc

sử dụng không hiệu quả.
8


Góp phần chống tham nhũng, cùng với các đạo luật khác, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước
có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao
dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những
địa điểm đẹp ). Pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định mức thuế
mà chủ sử dụng đất phải nộp hàng năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành
chính hoặc hình sự.
Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp góp
phần làm cho các giao dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng
thực hiện nhanh hơn và hạn chế được các giao dịch ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng
ký sang tên quyền sử dụng đất kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối
với cả đất đã chuyển nhượng.
Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Do giá đất tính thuế được xây dựng trên
cơ sở lý thuyết địa tô, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác nhau, vị trí khác
nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế phải nộp khác nhau. Tức là
mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất, đất có vị trí sinh lợi cao,
giao thông thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn đất ở vị trí không có khả năng sinh
lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp luật thuế nhà đất quy định người có
quyền sử dụng diện tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải
đóng thuế nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế
Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật về thuế, sự thống nhất với các quy định
của Luật quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn và phù hợp với các quy định của Luật

đất đai, Luật nhà ở, Luật đầu tư và các chính sách thu khác liên quan đến đất đai.
Nội dung của chính sách thuế quá phức tạp, quy định không rõ ràng, thủ tục

9


hành chính về thuế còn rườm rà gây khó khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ
thuế.
Tính công bằng, công khai, minh bạch của thuế cần thể hiện ở nội dung các
quy định trong chính sách rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng cho mọi đối tượng.
Chính sách minh bạch là cơ sở cho việc thực thi chính sách thuận lợi, việc thu thuế
đảm bảo tính công bằng, nhanh chóng có hiệu quả, hạn chế phát sinh tiêu cực.
Chính sách minh bạch là yếu tố đảm bảo công bằng xã hội về nghĩa vụ giữa người
nộp thuế, giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế. Từ đó, củng cố lòng tin của các
chủ thể kinh tế nói riêng, của người dân nói chung đối với Nhà nước. Một chính
sách thuế minh bạch sẽ làm tăng tính trung lập của thuế, đồng thời góp phần thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thu thuế nhằm mục đích đảm bảo nguồn chi, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công
tác quản lý thuế, một mặt sử dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để hỗ
trợ cơ quan thuế trong tổ chức và quản lý thu thuế, mặt khác để giám sát công tác
quản lý thu thuế của cơ quan thuế.
Ngoài ra, với mục tiêu gắn thu chi Ngân sách cho các cấp chính quyền sẽ
làm cho chính quyền gắn được trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo nguồn chi,
từ đó sẽ sát sao trong công tác phối hợp quản lý đối với người nộp thuế.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hoá công tác
quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp
phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế

quốc tế.
* Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý thuế
+ Cơ chế quản lý: Quy trình kê khai, nộp thuế cũng ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế. Mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong công tác quản lý thu

10


thuế.
+ Trình độ cán bộ: trình độ cán bộ chưa đồng đều, chưa được đào tạo chuyên
nghiệp đặc biệt là đội ngũ cán bộ thuế cấp Phường cho nên nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin còn ít. Từ
đó, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình
trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
+ Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế,
song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng người nộp thuế tăng nhanh, dẫn
đến việc không nắm bắt kịp thời các biến động trong quản lý. Trên cơ sở tổ chức bộ
máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân định rõ chức năng nhiệm vụ
giữa các phòng, ban, đội thuế đảm bảo sự đồng bộ thống nhất trong chỉ đạo, trong
thực thi.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo
Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với
người nộp thuế. Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công
việc. đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý
thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
+ Hệ thống dữ liệu thông tin về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế để
áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến và tra cứu thông tin nhanh chóng, chính
xác.
+ Sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan đến

công tác thuế. Sự phối hợp này còn chưa chặt chẽ, đôi khi còn mang tính hình thức
dẫn đến việc xử lý, giải quyết các vướng mắc còn chậm, thủ tục hành chính rườm
rà và ảnh hưởng đến công tác thu.
* Các yếu tố thuộc người nộp thuế
Sự nhận thức, hiểu biết về chính sách thuế, ý thức chấp hành các quy định
của pháp luật về thuế trong nhân dân còn hạn chế; tình trạng kê khai sai, kê khai

11


thiếu, trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
Mục đích của họ càng giảm nghĩa vụ thuế thì càng tốt do đó ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý thuế. Vì vậy chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế phải
được tuyên truyền sâu rộng, kịp thời đến mọi người dân bằng nhiều hình thức khác
nhau, đẩy mạnh việc hỗ trợ trong việc kê khai, nộp thuế.
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
- Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29/11/2006 và các nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
- Luật số 48/2010/QH12 ngày 01/1/2012 của Quốc hội về Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
- Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/07/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
- Luật thuế 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế.

1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a, Đối tượng chịu thuế

12


- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật số 48/2010/QH12
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường
hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên
liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào

mục đích kinh doanh.
b, Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi, bao gồm: đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng
cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo
từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây
dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh

13


viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình
văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm,
bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai
nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già
và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
UBND cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: đất sử dụng cho mục
đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ
tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo

quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống
đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ
điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác,
khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh
thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm
diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo
khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính
phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam;

14


Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được
nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về

kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể
thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị
vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng,
an ninh khác do Chính phủ quy định.
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

15


đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia

đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
c, Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong
hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất
là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp
thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp
thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền
sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng
chịu thuế, thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người
cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân

16



×