Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề tài : Tính giá trị biểu thức _ Lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.76 KB, 19 trang )

Phần I
ĐặT VấN Đề
I- cơ sở lý luận:
Mục tiêu của giáo dục là tạo ra những sản phẩm con ngời thông minh, sáng tạo,
năng động, suy nghĩ linh hoạt.
Vậy để có những học sinh sáng tạo thì bản thân mỗi ngời thầy phải là ngời sáng
tạo. Trong học Toán nói riêng sáng tạo nghĩa là không tự hài lòng vơí một cách nghĩ,
cách làm duy nhất mà phải tìm tòi khám phá ra những cách giải mới hay hơn, ngắn gọn
hơn và đôi khi là những cách giải dài hơn, phức tạp hơn để từ đó thấy đợc cách giải nào
hay nhất, hợp lí nhất
II- Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tế, việc dạy - học môn Toán còn nhiều vấn đề hạn chế .
Chất lợng môn Toán của học sinh cha cao, bài làm của học sinh cha thể hiện sự
sáng tạo, còn dập khuôn máy móc, cha có nhiều bài giải hay, nhiều cách giải thể hiện sự
thông minh..
Vậy làm thế nào để học sinh có thể giải toán theo nhiều hớng, nhiều cách khác
nhau? Đây cũng chính là vấn đề mà tôi trăn trở trong nhiều năm qua.Và trong quá trình
giảng dạy học sinh lớp 4A, tôi đã đi sâu nghiên cứu những biện pháp về: ''Hớng dẫn
học sinh lớp 4 Tính giá trị biểu thức theo nhiều cách khác nhau ''.
Phần II
GIảI QUYếT VấN Đề
I- ĐIềU TRA THựC TRạNG:
Việc đi sâu vào tìm nhiều cách giải khác nhau cho một bài toán có vai trò quan
trọng trong việc rèn luyện kĩ năng, rèn luyện trí thông minh, óc sáng tạo cho học sinh.
Nhng sau khi tìm hiểu thực trạng việc dạy- học Toán của giáo viên và học sinh, tôi thấy
còn có những điểm hạn chế ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng Toán đồng thời làm giảm
khả năng suy nghĩ linh hoạt cho học sinh, làm cho các em thấy môn Toán là môn học
đơn điệu và khô khan. Nó đợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
*Về phía giáo viên:
Khi dạy học sinh giải toán hay làm các bài tập, giáo viên thờng e ngại và lúng
túng khi hớng dẫn học sinh làm theo các cách khác nhau, hoặc sợ mất nhiều thời gian,


hay sợ học sinh không hiểu hết các cách. Chính vì lẽ đó mà bản thân giáo viên ít tìm tòi
1
suy nghĩ, sáng tạo để tích luỹ kiến thức kinh nghiệm cho mình, để phục vụ trong công
tác giảng dạy.
Một hạn chế nữa của giáo viên là thờng bỏ qua những ý tởng mới lạ của học sinh
mà đáng lẽ ra giáo viên chỉ cần hớng dẫn học sinh giải quyết theo ý tởng của các em thì
có thể đó lại là một cách giải mới, hay (ngoài suy nghĩ dự định ban đầu của giáo viên).
*Về phía học sinh:
+ Nhiều em học tập một cách thụ động, chủ yếu giải toán theo mẫu vừa đợc cô
giáo cung cấp hay làm tính theo đúng trình tự của đề bài (chứ không tìm cách tính nhanh
mà đáng nhẽ ra các em có thể tính nhanh đợc)
+ Học sinh mới biết vận dụng những quy tắc, công thức vào giải toán mang tính
dập khuôn.
+ Đứng trớc một bài toán học sinh thờng chỉ tập trung vào tìm duy nhất một cách
giải sao cho ra đúng kết quả là thấy hài lòng, thoả mãn.
+ Việc nắm vững quy tắc, công thức cha đợc các em quan tâm, hay cha biết tìm ra
những công thức mới từ ''công thức gốc'' ban đầu.
+ Khi thấy các bạn cha ủng hộ với cách giải khác hay ý tởng mới (có thể sai) thì
thờng nản lòng mà lần sau không chịu khó tìm tòi khám phá nữa.
Để kiểm tra nhận định của mình tôi đã tiến hành khảo sát học sinh lớp 4A là lớp
dạy thực nghiệm và lớp 4B là lớp đối chứng với trình độ tơng đơng nhau ngay từ đầu
năm học. Đề toán nh sau:
Câu1(4 điểm): Tính theo các cách khác nhau;
a)1854 - 876 - 124
b)2793 - 526 + 126
c)1800 : 5 : 2
d)356 : 4 x 2
Câu 2 (2 điểm):Tính bằng cách thích hợp nhất :
a)178 + 426 + 822 + 574
b)2006 x 4 + 2006 x 6

Câu3 (2 điểm) : Không thực hiện phép tính, hãy tìm X.Giải thích lí do:
a) X x 5 = 20 x 5
b)( X + 6 ) x 6 = 36
Câu 4: (2 điểm) Một bác thợ may lấy ra một tấm vải để cắt 2 áo, mỗi áo hết
200cm và cắt 2 quần, mỗi quần hết 300cm vải. Hỏi bác đã dùng hết bao nhiêu m vải?
( giải bằng 2 cách )
2
Với đề toán trên, qua chấm bài và xem cách giải của học sinh tôi thấy rằng: ở câu
1 các em chỉ làm đợc một cách theo đúng trình tự của đề đã cho. Có một vài em làm
thêm đợc một cách nữa song kết quả lại sai. ở câu 2 thực ra là bài tính nhanh, song các
em lại chỉ biết tính theo thứ tự thông thờng của biểu thức mà không vận dụng đợc những
quy tắc và tính chất của phép tính để tính nhanh. Còn ở câu 3 thì đa số các em đều ''bó
tay". Và câu 4, các em có thể tìm ra đáp số nhng lại chỉ giải đợc bằng một cách. .
Cụ thể chất l ợng nh sau :
Lớp
Số
HS
Điểm
HS giải bằng
các cách
khác nhau
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
4A 25 5 20 12 38 7 28 1 4 2 8
4B 20 4 20 10 40
II- PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đứng trớc tình hình về chất lợng môn toán nh trên :tỉ lệ học sinh khá-giỏi rất ít,
còn học sinh trung bình- yếu lại nhiều và có rất ít học sinh giải bằng các cách khác
nhau. Tôi đã nghiên cứu để tìm ra những biện pháp tích cực dể khắc phục tình trạng đó
và nâng cao chất lợng môn toán cho học sinh .

Qua quá trình nghiên cứu,tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều phơng pháp khác
nhau nh:
1-Phơng pháp điều tra khảo sát.
2-Phơng pháp phỏng vấn ,đàm thoại.
3-Phơng pháp luyện tập thực hành.
4-Phơng pháp giải toán theo nhiều cách khác nhau .
5-Phơng pháp thống kê,so sánh,đối chứng.
6-Tổng kết kinh nghiệm.
Trong các phơng pháp trên phơng pháp đàm thoại,giải toán theo nhiều cách khác
nhau và luyện tập thực hành đợc sử dụng nhiều nhất. Bởi qua các phơng pháp đó, tôi
nắm bắt đợc những mặt mạnh, mặt còn hạn chế cần phát huy và khắc phục, từ đó đề ra
đợc những công việc cụ thể phải làm trong quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất
lợng dạy và học của thầy và trò trong môn toán .
III- Các biện pháp thực hiện:
Từ mục đích, yêu cầu : HS biết giải toán theo nhiều cách khác nhau để từ đó
nâng cao chất lợng học sinh khá - giỏi và đặc biệt là chất lợng học sinh giỏi ( mục tiêu
hàng đầu của các nhà trờng ) tôi đã miệt mài nghiên cứu và tiến hành một số công việc
sau :
3
1- Cung cấp và h ớng dẫn học sinh nắm chắc một cách đầy đủ và có hệ
thống các quy tắc, công thức toán học.
Ngoài việc yêu cầu học sinh phải thuần thục 4 kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia , tôi
còn đặc biệt yêu cầu học sinh của mình phải hiểu và ghi nhớ các tính chất của số tự
nhiên ( trong chơng số tự nhiên ) , ... và các tính chất, quy tắc của các phép tính thông
qua các tiết dạy bài mới .
1.1 Phép cộng:
a- Nắm chắc tính chất cơ bản của phép cộng :
- Tính chất giao hoán: a+ b = b + a .
Khi dạy tiết 33.Tính chất giao hoán của phép cộng, học sinh đã nắm vững: Khi
đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi.

Giáo viên cần nhấn mạnh : không chỉ đổi chỗ hai số hạng trong một tổng thì tổng
không thay đổi mà tổng đó có 3 , 4 ... số hạng thì đổi chỗ 3 , 4 ... số hạng đó thì tổng
cũng không thay đổi :
a+b+c = a+c+b = b+c+a = c+a+b .
a+c+b+d = a+c+d+b = a+b+d+ c = a+d+b+c = ...
Ví dụ : 2+5+8 = 2+8+5 = 5+2+8 =...
Tôi cho học sinh áp dụng vào làm bài 2 ( tr.43 ) : Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
48 +12 = 12 +...
65 + 297 = ... + 65
... +89 = 89 + 177
-Tính chất kết hợp : ( a+b) + c = a + (b + c ).
Ngoài tính chất đợc phát biểu nh SGK Toán 4 ( trang 45):"Khi cộng một tổng hai
số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba".Tôi giúp
học sinh mở rộng thêm:Trong phép cộng có nhiều số hạng, ta có thể thay hai hay nhiều
số hạng bằng tổng số của chúng mà kết quả phép tính vẫn không thay đổi.
Ví dụ: 96 +( 3+ 1 +6) = ( 96+3+1 ) +6 = 100 + 6 = 106.
HS áp dụng để làm bài 1 (tr.45 ) : Tính bằng cách thuận tiện :
3254 + 146 +1698 = (3254 + 146 ) +1698
= 3400 + 1698
= 5098
-Tính chất cộng với 0: Bất kì số nào cộng với 0 đều bằng chính số đó:
a + 0 = 0 +a = a
Khi HS đã nắm vững tính chất này, tôi cho HS vận dụng vào giải bài 2 (tr.43 ):
4
84 + 0 = .. + 84
Hay ở bài 3 ( tr.45 ) : Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm :
a) a + 0 = 0 + ...
b) 5 +a = ... + 5
b- Cung cấp thêm cho học sinh một số cách tính cộng nhẩm.
- Tổng số không thay đổi nếu ta thêm vào số hạng này bao nhiêu đơn vị và bớt ở số

hạng kia bấy nhiêu đơn vị:
a+b = ( a+c) +( b - c).
= ( a - c) + ( b+ c).
Ví dụ: 2767 + 36 = 2767 +3 + (36 - 3 )
= 2770 + 33
= 2803.
- Nếu ta thêm( hay bớt) bao nhiêu đơn vị vào một số hạng thì tổng của chúng cũng
tăng thêm( hay bớt đi ) bấy nhiêu đơn vị.
(a-c )+ b = a+( b- c) = a+ b -c.
( a+ c) +b = a(b + c) = a +b +c.
Ví dụ: 1758 +126 = 1758 + ( 126 + 4 ) - 4
= 1758 + 130 - 4
= 1888 - 4
= 1884.
- Nếu ta thêm ( hay bớt) m đơn vị vào số hạng thứ nhất và n đơn vị vào số hạng thứ
hai của tổng thì tổng sẽ tăng thêm( hay giảm đi ) m+ n đơn vị.
( a + m ) + ( b + n ) = a + b + ( m + n )
( a - m ) + ( b - n ) = a + b - ( m + n )
Ví dụ : 274+18 = ( 274 + 6 ) + ( 18 + 2 ) - ( 6 + 2 )
= 280 + 20 - 8
= 300 - 8
= 292.
Vận dụng điều này trong các tiết học Toán sẽ giúp học sinh tính toán đợc nhanh
hơn, linh hoạt và sáng tạo hơn.
c- Vận dụng cả hai tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để tính nhanh:
5
Khi học sinh đã nắm vững hai tính chất này, tôi cho học sinh áp dụng để tính
nhanh ở một số bài tập.
Ví dụ: Bài 2 (trang 46): Tính bằng cách thuận tiện nhất:
96 + 78 + 4

Học sinh áp dụng và làm đợc
96 + 78 + 4 = (96 + 4) + 78 = 100 + 78 = 178
Hay ở bài tập 3 (trang 48) học sinh sẽ áp dụng và làm đợc:
98 + 3 + 97 + 2 = (98 + 2) + (97 + 3) = 100 + 100 = 200
1.2- Phép trừ :
a- Tính chất của phép trừ :
- Trừ đi Số 0: Một số trừ đi 0 , bằng chính nó :
a - 0 = a .
- Một số trừ đi chính nó thì bằng 0 :
a - a = 0
- Một số trừ đi một tổng :Muốn trừ một số cho một tổng ( có thể nhiều số hạng ) ta
có thể lấy số đó trừ lần lợt từng số hạng của tổng :
a - ( b+ c ) = a - b - c
= ( a - b ) - c = ( a - c ) - b.
áp dụng các tính chất này của phép trừ, học sinh vận dụng sáng tạo vào làm bài
tập 2 (trang 48) nh sau:
570 - 225 - 167 + 67 = 570 + 67 - 167 - 225
= 470 + 100 + 67 - 167 - 225
= 470 + 167 - 167 - 225
= 470 - 225
= 255
b- Một số cách trừ nhẩm ( khi muốn trừ nhẩm, ta thờng làm tròn chục số trừ )
- Khi cùng thêm (hoặc cùng bớt ) ở cả số bị trừ và số trừ một số đơn vị nh nhau thì
hiệu không đổi .
( a - m ) - ( b - m ) = a - b
( a + m ) - ( b + m ) = a - b.
Ví dụ: 1) 74 - 29 =(74 + 1) - (29 + 1)
= 75 - 30
6
= 45

2) 74 - 22 = (74 - 2) - (22 - 2)
= 72 - 20
= 52
- Trừ một số cho một hiệu: a-(b- c) = (a+c)-b
Ví dụ : Bài 2 (trang 40):
7521 - 98
Tôi giúp các em biến đổi:
7521 - 98 = 7521 - (100 - 2)
= 7521 + 2 - 100
= 7523 - 100
= 7423
Trong thực tế việc cộng trừ nhẩm không có thành tiết dạy, thành bài dạy cụ thể nào
cả nhng trong khi hớng dẫn học sinh giải bài tôi đã lồng ghép vào trong bài dạy, hớng
dẫn các em thao tác cộng trừ nhẩm để giúp cho việc tính toán nhanh, hơn thuận lợi hơn.


1.3 - Phép nhân :
a- Các tính chất cơ bản:
- Tính chất giao hoán : axb = bxa
- Tính kết hợp : ( axb) x c = ax (bxc)
- Nhân với số 0: a x 0 = 0 x a = 0
- Nhân với số một : a x 1 = 1 x a = a
- Nhân với một tổng : a x ( b + c ) = a x b + a x c
- Nhân với một hiệu : a x ( b - c ) = a x b - a x c
- Nhân với một thơng : a x ( b : c ) = ( a x b ) : c
Vận dụng các tính chất của phép nhân học sinh làm bài tập 2 trang 61 với yêu cầu:
Tính bằng cách thuận tiện nhất nh sau:
13 x 5 x 2 = 13 x (5 x 2) = 13 x 10 = 130
Hay: 2 x 26 x 5 = (2 x 5) x 26 = 10 x 26 = 260
b- Các quy tắc nhân nhẩm với 11; 9

7

×