Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực trạng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở xã cao đức, huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở XÃ CAO ĐỨC, HUYỆN GIA
BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở XÃ CAO ĐỨC, HUYỆN GIA
BÌNH, TỈNH BẮC NINH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi, những nội
dung, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là kết quả thu thập,
nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố ở các
công trình nào khác và tôi xin chịu mọi trách nhiệm về những nội dung, số
liệu, kết quả nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo thạc sỹ tại Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tác giả luôn

nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn quý báu của thầy, cô giáo tham
gia giảng dạy trong và ngoài Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. GVC Lê Hữu Ảnh - Trƣởng Khoa kiêm
Trƣởng Bộ môn Kế toán và Quản trị Kinh doanh đã trƣ̣c tiếp hƣớng dẫn tận
tình để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa đào
tạo sau đại học và các Khoa, phòng ban chuyên môn cùng các thầy, cô giáo
trong và ngoài trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, hƣớng dẫn, quan tâm, nhiệt tình tham gia giảng dạy trong suốt quá
trình tác giả học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tại trƣờng.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, UBND cùng các cán bộ và
nhân dân xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tác giả điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng luận văn sẽ
không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp
quý báu của thầy giáo, cô giáo để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
ngƣời thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thanh Tùng


iii

MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn .................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Cơ cấu lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn....... 5
1.1.3. Đặc điểm cơ cấu lao động nông thôn ở Việt Nam .................................. 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn ......................................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về việc chuyển dịch cơ cấu
lao dộng nông thôn .......................................................................................... 17
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn ...................................................................... 23
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố................................... 25
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cao Đức ...................................................... 27

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 38
2.2.1. Thu thập thông tin ................................................................................. 38
2.2.2. Phƣơng pháp phân tí ch. ......................................................................... 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cƣ́u ............................................................. 40
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
3.1. Thƣ̣c trạng lao động xã Cao Đƣ́c ............................................................. 42
3.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu và lao động theo chủ hộ ................................. 42
3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai theo đặc điểm của chủ hộ............................ 44
3.1.3. Đặc điểm đất đai theo lao động của hộ ................................................. 46
3.1.4. Đặc điểm đất đai theo lao động đi xa của hộ ........................................ 47
3.1.5. Đặc điểm tài sản của hộ theo lao động.................................................. 49
3.1.6. Đặc điểm tài sản theo lao động đi xa của hộ......................................... 52
3.1.7. Đặc điểm về giá trị sản xuất, thu nhập của hộ theo lao động ............... 55
3.1.8. Đặc điểm về giá trị sản xuất, thu nhập của hộ theo lao động đi xa ...... 60
3.1.9. Đặc điểm mức thu nhập theo lao động của hộ ...................................... 64
3.1.10. Đặc điểm mức thu nhập của hộ theo lao động đi xa của hộ ............... 68
3.1.11. Cơ cấu lao động phân theo đất đai, thu nhập và số lao động của hộ .. 72
3.1.12. Cơ cấu lao động của hộ theo nguồn thu nhập chính ........................... 78
3.1.13. Cơ cấu lao động làm việc theo khu vực .............................................. 80
3.1.14. Đặc điểm của hộ theo nguồn thu nhập chính ...................................... 81
3.2. Các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo đƣợc
việc làm nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động nông thôn ........................... 83
3.2.1. Phát triển đa dạng các nghành nghề ở nông thôn ................................. 83
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực lao động nông thôn ..................................... 84
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các ngành .......................................... 85


v


3.2.4. Phát triển đa dạng loại hình sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế tạo
việc làm ổn định cho lao động nông thôn ....................................................... 89
3.2.5. Phƣơng án tạo việc làm cho lao động nông thôn thông qua chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc .................................................................................... 91
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu đổi mới .... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa

CCLĐ

Cơ cấu lao động

CCKT

Cơ cấu kinh tế


CCLĐNT

Cơ cấu lao động nông thôn

CCKTNT

Cơ cấu kinh tế nông thôn

CDCCLĐ

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCLĐNT

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn

CDCCKTNT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

HĐH

Hiện đại hóa

LĐNN


Lao động nông nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn

NSLĐ

Năng suất lao động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm

30

2.2

Tình hình dân số và lao động qua 3 năm


32

2.3

Tình hình cơ sở vật chất của xã qua 3 năm

34

2.4

Tình hình sản xuất nông nghiệp qua 3 năm

36

3.1

Kết quả điều tra hộ

41

3.2

Sử dụng đất đai theo đặc điểm chủ hộ

44

3.3

Đặc điểm đất đai theo lao động của hộ


46

3.4

Đặc điểm đất đai theo lao động đi xa của hộ

47

3.5

Đặc điểm tài sản của hộ theo lao động

48

3.6

Đặc điểm tài sản theo lao động đi xa của hộ

52

3.7

Đặc điểm về giá trị sản xuất thu nhập của hộ theo lao động

55

3.8

Đặc điểm về giá trị sản xuất thu nhập của hộ theo lao động đi


60

làm ăn xa
Đặc điểm mức thu nhập của hộ theo lao động của hộ

64

3.10 Đặc điểm mức thu nhập của hộ theo lao động đi xa của hộ

68

3.11 Cơ cấu lao động phân theo đất đai thu nhập và số lao động của hộ

74

3.12 Cơ cấu lao động của hộ theo nguồn thu nhập chính

78

3.13 Cơ cấu lao động làm việc theo khu vực

79

3.14 Đặc điểm của hộ theo nguồn thu nhập chính

81

3.9



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai xã Cao đức qua 3 năm (2011-2013)

29

2.2

Cơ cấu đất nông nghiệp qua 3 năm (2011-2013)

29

2.3

Cơ cấu các nhóm hộ qua 3 năm

31

3.1

Cơ cấu lao động phân theo đất đai (theo loại hì nh lao động)


71

3.2

Cơ cấu lao động phân theo đất đai và theo nơi làm việc

72

3.3

Cơ cấu lao động phân theo thu nhập của loại hì nh lao động

73

3.4

CCLĐ theo mƣ́c thu nhập của các loại hì nh lao động

75

| theo

nơi làm việc
3.5

Số lao động của hộ phân theoloại hì nh lao động

76


3.6

Số lao động của hộ phân theo nơi làm việc

76

trong tỉ nh Bắc

Ninh
3.7

Cơ cấu lao động của hộ theo nguồn thu nhập chính

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) tất yếu đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ)
theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đó là quá trình tỷ trọng lao động
nông nghiệp ngày càng giảm xuống, giảm cả số lƣợng tuyệt đối và số tƣơng
đối; lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên diễn
ra trong mọi khu vực trong đó bao gồm cả khu vực nông thôn.
Vì vậy, cùng với việc hoạch định và thực thi chiến lƣợc, qui hoạch và
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) theo hƣớng công nghiệp hóa
(CNH), Đảng và Nhà nƣớc ta từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng cũng rất quan
tâm đến thúc đẩy quá trình CDCCLĐ, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có

thẩm quyền và sự kiểm tra, giám sát của xã hội, nhân dân chƣa thực sự đƣợc
quan tâm đúng mức. Do đó, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
(CDCCLĐNT) diễn ra còn chậm so với quá trình CDCCKT và càng chậm hơn
so với yêu cầu phát triển của đất nƣớc [1].
Xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là nơi mà cơ cấu lao động
nông thôn (CCLĐNT) đang có rất nhiều thay đổi phức tạp theo hƣớng lao
động nông thôn (LĐNT) di chuyển tự do, tự phát, bỏ nông nghiệp để làm
những công việc tạm thời, không có tổ chức, không ngƣời quản lý... Từ đó đòi
hỏi trong thực tế việc CDCCLĐNT ở xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh là hết sức cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng hiện tại và đƣa ra các
giải pháp kịp thời, hiệu quả để sử dụng đƣợc nguồn lao động tại chỗ hợp lý,
ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội tại đây. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và các giải pháp chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn ở xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” là
vấn đề có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong thƣ̣c tế hiện nay.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng việc làm và cơ cấu lao động (CCLĐ) để từ đó
đƣa ra các giải pháp CDCCLĐ hợp lý nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời lao
động nông thôn của xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực trạng việc
làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn của xã Cao Đức, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh;
Đánh giá làm rõ đƣợc thực trạng cơ cấu lao động của lao động nông
thôn tại xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu lao động hợp lý tại xã
Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Lao động nông thôn của các hộ gia đình trên địa bàn xã Cao Đức và
những ảnh hƣởng tác động đến đời sống hàng ngày cũng nhƣ sự phát triển
kinh tế chung của xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
Đối tƣợng khảo sát: Các hộ gia đình trên địa bàn xã Cao Đức, huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về mặt nội dung:
+ Số lƣợng, chất lƣợng, loại hình lao động nông thôn của xã Cao Đức,
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
+ Tình hình việc làm của ngƣời lao động thuộc xã Cao Đức;
+ Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả việc làm của ngƣời lao
động thuộc các hộ gia đình trên địa bàn xã Cao Đức.


3

- Phạm vi về không gian: Xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu lịch sử: Từ năm 2011 đến 2013;
+ Số liệu hiện trạng năm 2012, tiến hành điều tra năm 2013;
+ Số liệu tƣơng lai: Áp dụng các giải pháp thực hiện giai đoạn 2015-2018.


4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Theo C. Mác thì “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con
ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con
ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên” [2].
Theo Ph. Ăng ghen thì “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải, lao
động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu
cho lao động biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì đó vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta
phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời [3]”.
1.1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn
Là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu, hay “kết cấu” là “Một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong
của một đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn định
giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó” [4, tr. 3]. Về hình thức, cơ cấu đƣợc
nhìn nhận nhƣ là tƣơng quan giữa các bộ phận trong một toàn thể xét theo
một tiêu thức nào đó và mối quan hệ giữa chúng. Xét theo quan điểm hệ
thống, cơ cấu là một thuộc tính của hệ thống.
Cơ cấu kinh tế, có thể hiểu là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể
nền kinh tế và mối tƣơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng


5


thể; trong đó mỗi bộ phận có vị trí, quy mô, chất lƣợng khác nhau, nhƣng có
mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định và trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế (CCKT) không cố định mà luôn luôn biến đổi, chuyển
dịch phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao
động xã hội trong nƣớc và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh
tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với môi trƣờng và điều kiện phát triển của nền kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển từ CCKT lạc hậu,
bất hợp lý sang CCKT hợp lý, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành CCKT
hiện đại, phù hợp hơn. Trong quá trình đó ngƣời ta có thể đƣa vào CCKT
những ngành (sản phẩm mới) không còn phù hợp, hoặc loại ra khỏi CCKT
những ngành (sản phẩm) không còn phù hợp, hoặc có thể chuyển dịch theo
hƣớng tăng hay giảm tỷ trọng của một ngành (sản phẩm) nào đó.
1.1.2. Cơ cấu lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
Cơ cấu lao động nông thôn là một trƣờng hợp cụ thể của cơ cấu kinh tế
nông thôn (CCKTNT). Đó là CCKTNT đƣợc xem xét dựa trên nguồn lực đầu
vào là lao động nông thôn đƣợc phân bổ theo các ngành kinh tế nông thôn
hoặc theo các vùng (tiểu vùng) hay theo các thành phần kinh tế ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: Là một biểu hiện cụ thể của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xét dƣới góc độ chuyển dịch nguồn lực lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn có thể biểu hiện ở góc độ
chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành, hoặc theo vùng, theo thành phần
kinh tế trong kinh tế nông thôn.


6


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (CDCCKTNT) và chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là kết quả của
nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tất yếu kéo theo chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn và ngƣợc lại, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói chung,
cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển theo hƣớng tiến bộ hơn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là xu hƣớng có tính qui luật
của các quốc gia nói chung và của Việt Nam cũng nhƣ xã Cao Đức, huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã và đang tiến hành công nghiệp hóa, đô
thị hóa. Thực chất của xu hƣớng này là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn từ thuần nông là chủ yếu sang đa ngành: Nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ trên cơ sở đổi mới khoa học công nghệ và không ngừng nâng cao
trình độ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất vật chất ở khu vực nông thôn để
tạo thêm việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho dân cƣ nông
thôn. Quá trình đó gắn kết với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo
hƣớng tăng cả về tuyệt đối và tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trên
địa bàn nông thôn. Nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn là giải phóng lao động ở ngành có năng suất thấp sang các ngành có
năng suất cao hơn, từ đó tạo ra nhiều của cải vật chất hơn, tiến tới hiện đại
hóa kinh tế nông thôn trên cơ sở cơ cấu đa ngành, đa sản phẩm.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sẽ diễn ra theo ba xu
hƣớng chính: Một là, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phát triển
công nghiệp, dịch vụ. Hai là, phân công lại lao động giữa các vùng từ vùng
đất chật ngƣời đông đến vùng có nhiều đất đai dân số ít. Ba là, chuyển lao
động nông thôn từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, từ lao động
giản đơn sang lao động có trình độ cao.
Quá trình chuyển lao động nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và
dịch vụ lại cũng có thể xảy ra hai xu hƣớng. Một là, theo hƣớng ra khỏi nông



7

thôn. Hai là, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ngay trong nội vùng,
theo quan điểm “ly nông bất ly hƣơng”. Một bộ phận lao động nông thôn
không còn sản xuất nông nghiệp, mà chuyển sang làm các ngành nghề khác
ngay tại nông thôn. Đây là hƣớng phát triển cơ bản lâu dài, mang tính bền
vững cao vì nó không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn góp phần ổn định chính trị,
xã hội, môi trƣờng. Ngoài ra, nó còn làm giảm khoảng cách về phát triển giữa
các địa phƣơng. Để thực hiện đƣợc điều này, khu vực nông thôn cần phát
triển mạnh các ngành chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp truyền thống
sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, xuất khẩu, những hoạt động dịch vụ vận tải,
thu gom nông sản, thƣơng mại trên cơ sở kinh tế hộ gia đình và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các hoạt động mới này sẽ tạo ra thị trƣờng mới, thu hút
lao động dƣ thừa nông nghiệp, biến lao động thuần nông giản đơn thành lao
động phi nông nghiệp có kỹ thuật. Xu thế vận động này là một tất yếu khách
quan và có thể khẳng định là một xu thế tích cực nếu chúng ta tạo đƣợc cho
ngƣời nông dân cơ hội tìm việc làm khác ngoài nghề nông có thu nhập cao
hơn ngay tại quê hƣơng họ. Đây là cơ hội để đƣa ra các chính sách đất đai phù
hợp hơn, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và phân công lại lao động ở nông thôn.
Quá trình CDCCLĐNT còn diễn ra trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp mở rộng, cơ cấu lao động đƣợc chuyển dịch
theo hƣớng tăng dần số lao động trong các ngành lâm nghiệp và thủy sản. Đó
là kết quả của việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, xóa bỏ tính
thuần nông trong sản xuất nông nghiệp.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp thuần túy, quá trình CCLĐNT là qua trình
chuyển dịch lao động từ trồng trọt sang chăn nuôi làm cơ sở cho việc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn còn diễn ra theo xu hƣớng

chuyển lao động từ vùng đất chật ngƣời đông đến vùng đất đai rộng và dân số


8

ít. Cùng với sự phát triển không ngừng của lực lƣợng sản xuất, đặc biệt là sự
phát triển của khoa học và công nghệ, cơ cấu lao động nông thôn sẽ chuyển
dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng lao động giản đơn, tăng tỷ trọng lao động có
trình độ cao hơn và giảm tỷ trọng lao động sản xuất tự cấp tự túc, tăng tỷ
trọng lao động sản xuất hàng hóa.
1.1.3. Đặc điểm cơ cấu lao động nông thôn ở Việt Nam
Quá trình phát triển đòi hỏi phải phân tích, đánh giá đúng và đầy đủ
những đặc điểm của cơ cấu lao động nông thôn . Trên cơ sở phân tích đó, xác
định phƣơng hƣớng và giải pháp hợp lý, có hiệu quả nhằm sử dụng và phát
triển nguồn tiềm năng quan trọng này. Qua việc phân tích thực trạng cơ cấu lao
động nông thôn và những vấn đề đang đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội, ta thấy cơ cấu lao động nông thôn hiện nay có những đặc điểm sau:
1.1.3.1. Cơ cấu lao độngở nông thôn nước ta chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh
Thời gian qua, lao động nông nghiệp luôn ở tình trạng vừa thiếu vừa
thừa. Thực tế, hầu hết các khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, trên 50%, một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn không
có việc làm hay việc làm không ổn định, nhƣng tình trạng khan hiếm lao động
vẫn xảy ra gay gắt, nhất là vào vụ mùa trên cây trồng, làm tỷ lệ thất thoát
trong thu hoạch cao, giảm chất lƣợng nông sản.
Để thực hiện tiêu chí này, các xã đƣợc chọn thí điểm xây dựng nông
thôn mới đề ra giải pháp là tăng cƣờng công tác đào tạo nghề nông thôn, nâng
cao chất lƣợng lao động khu vực này, giải quyết việc làm cho lao động đã qua
đào tạo; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh doanh, dịch vụ, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để giải quyết lao động tại chỗ, thu hút lao động
có trình độ về địa phƣơng, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, ...

Trong thực tế, dù có giải pháp đúng nhƣng thực hiện vẫn còn nhiều bất
cập. Có thể thấy, những năm qua, chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động


9

nông thôn là "chìa khóa" để nâng cao thu nhập nông dân, góp phần chuyển
đổi cơ cấu lao động khu vực này. Song thực tế chƣơng trình này cũng đã bộc
lộ nhiều khó khăn, hạn chế. Điều này thể hiện qua tỷ lệ lao động qua đào tạo
hầu hết các xã đều đạt thấp. Trong khi đó, các giải pháp còn lại, tính khả thi
và hiệu quả vẫn còn là câu hỏi khi hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn vẫn trong tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, đầu ra bấp
bênh liệu có đủ khả năng thay đổi cơ cấu lao động tại chỗ trong vài năm tới
(nhất là đối với xã điểm đang phấn đấu đạt xã nông thôn mới vào năm 2015) và trong điều kiện nhƣ thế, việc thu hút lao động có trình độ về địa phƣơng
càng trở nên xa vời!.
Để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới
bền vững trong điều kiện nguồn lực có nhiều yếu kém, các nhà chuyên môn
cho rằng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp với quyết tâm cao cộng với sự
hƣởng ứng tham gia tích cực của tất cả các bên liên quan. Có nhƣ thế, đến
năm 2015, toàn tỉnh mới có thể đạt mục tiêu 20% xã đạt tiêu chí này và 50%
xã đạt vào năm 2020.
Do dân số nƣớc ta phần lớn sống ở nông thôn nên nguồn nhân lực nông
thôn hiện nay khá đông. Theo Tổng Cục Thống kê năm 2009, lực lƣợng lao
động nông thôn có 35.119,1 nghìn ngƣời, chiếm 73,6%; năm 2008 có
34.453,2 nghìn ngƣời, chiếm 74,1%. Qua hai năm 2008-2009 tỷ lệ lao động ở
nông thôn đã có xu hƣớng tăng, nhìn chung nguồn nhân lực nông thôn vẫn
còn lớn. Dự đoán sau năm 2015, lao động nông thôn nƣớc ta vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lƣợng lao động xã hội.
Đặc điểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nƣớc ta rất to
lớn và dồi dào. Đây là lực lƣợng lao động trẻ khỏe, có khả năng tiếp thu và

nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, sử dụng công nghệ mới, tiếp thu kiến thức kinh
doanh tốt, nếu đƣợc bồi dƣỡng và đào tạo chu đáo.


10

Tuy nhiên, nguồn nhân lực chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh, cùng với
quá trình đô thị hóa và mất dần đất nông nghiệp (nhất là vùng đồng bằng đông
dân và vùng ven đô thị...) diễn ra tƣơng đối nhanh nhƣ hiện nay, trong khi
chƣa đủ điều kiện để chuyển họ sang làm ngành nghề phi nông nghiệp và dịch
vụ sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là
rất lớn, gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa đói giảm nghèo
ở nông thôn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với
nhu cầu giải quyết việc làm quá lớn vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng
hơn. Vì vậy vấn đề khắc phục mất cân đối cung - cầu về lao động ở nƣớc ta
phải giải quyết bắt đầu từ nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3.2. Cơ cấu lao động nông thôn nước ta phân bố không đều giữa các
ngành và các vùng
Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và
dịch vụ đã có những bƣớc phát triển mới nhƣng tốc độ phát triển còn chậm.
Đây là vấn đề bất lợi, cần tập trung sức giải quyết nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động trong thời gian tới theo hƣớng: giảm tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với
qui luật của quá trình CNH, HĐH.
Mặt khác, nguồn nhân lực nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ
cũng chƣa hợp lý, chủ yếu vẫn ở trạng thái tự nhiên nhiều hơn, các vùng
chuyên canh lớn chƣa đƣợc hình thành và định hình rõ nét. Sự mất cân đối về
lao động ở các vùng biểu hiện ở mật độ dân cƣ ở đồng bằng và miền núi,
trung du (80% dân cƣ sống ở đồng bằng; 20% dân cƣ sinh sống miền núi),
mật độ dân số ở đồng bằng cao gấp nhiều lần so với miền núi.

Sự mất cân đối về lao động giữa các vùng nếu không đƣợc giải quyết
tốt sẽ làm sâu sắc thêm khoảng cách và chênh lệch giữa các vùng, giữa nông
thôn với thành thị, giữa đồng bằng với miền núi, vùng sâu, vùng xa làm ảnh
hƣởng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.


11

1.1.3.3. Cơ cấu lao động nông thôn nước ta có thu nhập thấp là phổ biến, vấn
đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục đặt ra gay gắt.
Lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động giản đơn thủ công, cơ bắp
v.v... lao động thặng dƣ không đáng kể (do trình độ cơ giới hóa thấp, thời gian
sử dụng lao động thấp nên năng suất thấp). Năng suất lao động thấp, thiếu
việc làm dẫn đến thu nhập thấp là điều tất yếu. Hơn nữa, về mức độ thu nhập,
thì sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa công nghiệp và
nông nghiệp ngày càng gia tăng.
Đặc điểm này cho thấy nếu chỉ sản xuất thuần nông, năng suất thấp thì
tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và đói nghèo ở nông thôn sẽ không
thể đƣợc cải thiện làm ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng nguồn nhân lực
nông thôn nƣớc ta. Điều đó cho thấy sự cần thiết và tính tất yếu của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn theo hƣớng CNH,
HĐH đang đặt ra bức xúc.
1.1.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn có nhiều đặc tính phù hợp với
sự phát triển nhưng cũng còn những hạn chế rất lớn trong quá trình tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam có truyền thống văn hóa lâu đời với hàng ngàn năm lịch sử.
Trải qua biết bao biến cố thăng trầm của đất nƣớc, những yếu tố của nền văn
hóa truyền thống đã giúp chúng ta đứng vững và đi lên, không bị đồng hóa
ngay cả khi bị xâm lƣợc và đô hộ. Bởi vậy, cần phải coi yếu tố tinh thần gắn
với truyền thống dân tộc là một nguồn lực quan trọng để tiến hành CNH,

HĐH đất nƣớc. Theo nghĩa rộng hơn, phải coi văn hóa, đặc biệt là văn hóa
tinh thần là một nguồn lực to lớn, vô tận trong các nguồn lực để phát triển.
Mặt khác, với tác động của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nƣớc sau
15 năm gắn với cơ chế thị trƣờng, ở nông thôn nƣớc ta đang hình thành những
ngƣời lao động có nhân cách và lối tƣ duy mới. Từ những ngƣời ỷ lại, kém


12

năng động, ít tháo vát trong sản xuất và kinh doanh trƣớc đây, đến nay, thanh
niên nông thôn đã biết chấp nhận cạnh tranh, dám phiêu lƣu mạo hiểm, biết tự
tìm cách khẳng định bản thân để tồn tại mà không bị đào thải, không bị hòa
tan. Cùng với những đổi mới về nhân cách, nhiều định hƣớng giá trị mới cũng
đang đƣợc hình thành. Đó là những mong muốn và nhu cầu cần đƣợc làm
việc, có thu nhập cao, nhu cầu học hỏi để vƣơn lên, sống có trách nhiệm, có
tình nghĩa, là những mong muốn đƣợc sống trong hòa bình, ổn định để phát
triển...[5,135].
Chính những định hƣớng giá trị mới vừa mang tính hiện đại, vừa thể
hiện tính truyền thống đó đã góp phần tạo nên những con ngƣời có nhận thức
cao, có bản lĩnh vững vàng để đi vào thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu thế ấy, nhƣ đã trình bày trên, nguồn nhân
lực nông thôn nƣớc ta, còn có những hạn chế và bất cập rất lớn so với yêu cầu
phát triển nền kinh tế hàng hóa và CNH, HĐH đất nƣớc. Đó là, hạn chế về
sức khỏe với các chỉ tiêu quan trọng nhất nhƣ thể lực, tầm vóc, tuổi thọ trung
bình... của ngƣời lao động; hạn chế và bất cập về trình độ văn hóa; yếu kém
về trình độ chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề. Đa số lực lƣợng lao động
trẻ nông thôn nƣớc ta không có nghề, chƣa đƣợc đào tạo [6, 11].
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
1.1.4.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đô thị hóa
Khi cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hƣớng đô thị hoá tất yếu sẽ

dẫn đến sự chuyển dịch CCLĐ. Xu hƣớng chung của chuyển dịch CCKT ở
nƣớc ta nói chung và từng địa phƣơng nói riêng trong quá trình CNH, đô thị
hoá là tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng, còn nông
nghiệp ngày càng giảm xuống. Theo xu hƣớng đó một bộ phận lao động nông
nghiệp sẽ di chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, xu
hƣớng chuyển dịch đó nhanh hay chậm phụ thuộc vào các ngành công nghiệp,


13

dịch vụ đƣợc ƣu tiên lựa chọn phát triển trƣớc. Nếu các ngành công nghiệp,
dịch vụ lựa chọn là những ngành sử dụng nhiều lao động, ít vốn thì quá trình
chuyển dịch lao động nông nghiệp sẽ có điều kiện diễn ra nhanh hơn, ngƣợc
lại nếu phát triển các ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn thì quá trình
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp,
dịch vụ sẽ diễn ra chậm hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hƣớng đô thị hoá tất yếu dẫn
đến sự hình thành các khu công nghiệp, đô thị, từ đó sẽ thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐNT theo hƣớng:
- Một là, một bộ phận lao động nông nghiệp sẽ chuyển khỏi khu vực
nông thôn vào làm việc tại các khu công nghiệp, đô thị.
- Hai là, một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển sang phát triển các
ngành nghề phi nông nghiệp ngay trên địa bàn nông thôn (li nông bất li
hƣơng).
Vì vậy, CCLĐNT diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào quá trình
chuyển dịch CCKT theo hƣớng đô thị hoá. Đối với từng địa phƣơng muốn
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCLĐNT đòi hỏi phải có chiến lƣợc
chuyến dịch CCKT theo hƣớng đô thị hoá.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến chuyển dịch CCLĐNT bao gồm đất

đai, thổ nhƣỡng, khí hậu, thời tiết, tài nguyên khoáng sản, rừng, biển…
Ở trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp thì điều kiện tự nhiên có
ảnh hƣởng quyết định đến sự phân bố lao động xã hội nói chung và lao động
nông thôn nói riêng. Lao động chủ yếu tập trung vào vào các ngành nông, lâm,
thủy sản và khai thác tài nguyên. Khi trình độ kinh tế xã hội phát triển càng
cao thì sự phát triển của các ngành kinh tế ít lệ thuộc vào tự nhiên hơn và các
ngành công nghiệp, dịch vụ mới có điều kiện phát triển và lao động nông thôn


14

mới có điều kiện chuyển từ hoạt động khai thác tài nguyên là chủ yếu sang
các ngành nghề phi nông nghiệp. Trong điều kiện của một địa phƣơng để thúc
đấy quá trình chuyển dịch CCLĐNT, một mặt, phải biết tận dụng những lợi
thế về điều kiện tự nhiên trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, mặt khác,
phải có chiến lƣợc đầu tƣ khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có và
đầu tƣ phát triển các ngành kinh tế theo hƣớng HĐH.
1.1.4.3. Khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng đƣợc thể hiện ở trình
độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, ở trình độ phát triển
của các ngành kinh tế cũng nhƣ trình độ phát triển của hệ thống giáo dục, y tế,
các hoạt động văn hóa xã hội và chất lƣợng nguồn lao động, chất lƣợng cuộc
sống dân cƣ sinh sống.
Ở những địa phƣơng có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao thƣờng có
xu hƣớng tiêu dùng hàng công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh và hàng nông
sản giảm xuống. Đó là nhân tố thúc đẩy chuyến dịch CCKT theo hƣớng CNH
và CCLĐNT cũng chuyển dịch từ nghề nông sang phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng cao sẽ tạo tiềm lực
thúc đẩy cho cƣ dân nông thôn đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp và

dịch vụ ở ngay địa bàn nông thôn. Đồng thời khi trình độ dân trí cao và chất
lƣợng nguồn lao động cao các vùng nông thôn mới có cơ hội tiếp thu các
ngành nghề mới và chuyển tƣ nghề nông sang phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ.Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, nhất là
trình độ phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, trình độ dân trí
sẽ tạo môi trƣờng thu hút các nhà đầu tƣ (cả nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài) đầu tƣ vào phát triển nông thôn, nhƣ đầu tƣ phát triển nông nghiệp,
thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ có giá trị gia tăng cao…


15

Vì vậy, đối với những địa phƣơng quan tâm tới đầu tƣ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng các khu công nghiệp, đô thị,
đào tạo nguồn nhân lực, quan tâm khôi phục và phát triển các hoạt động văn
hóa xã hội nhƣ các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, các lễ hội truyền
thống... thì ở địa phƣơng đó lao động nông thôn sẽ chuyển dịch nhanh sang
phát triển các ngành phi nông nghiệp.
1.1.4.4. Vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế nói
chung và đối với nông nghiệp, nông thôn nói riêng
Sự phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung và từng ngành kinh tế, từng
địa phƣơng nói riêng phụ thuộc rất lớn ở vai trò của Nhà nƣớc.
Vai trò của Nhà nƣớc có tác động đến chuyển dịch CCKT nói chung và
CCLĐNT nói riêng thể hiện qua hệ thống luật pháp, qua chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội và hệ thống các chính sách kinh tế, tài chính cũng nhƣ các
chính sách xã hội.
Trong phạm vi của một địa phƣơng, điều quan trọng là phải biết vận
dụng sáng tạo và linh hoạt chính sách và luật pháp của Nhà nƣớc vào hoàn
cảnh cụ thể của địa phƣơng mình. Vai trò của Nhà nƣớc cấp tỉnh đƣợc thể
hiện ở việc xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch phát triển các ngành, các vùng

và các địa phƣơng, trong đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đào tạo nhân lực, trong việc thực thi các chính sách tài chính, tín dụng
và các chính sách xã hội khác. Vai trò của Nhà nƣớc ảnh hƣởng đến quá trình
chuyển dịch CCLĐNT còn đƣợc thể hiện ở việc thực hiện các chính sách và
giải pháp thúc đẩy sự phát triển và điều tiết thị trƣờng lao động. Nếu địa
phƣơng có chính sách và giải pháp phát triển thị trƣờng lao động phù hợp,
đúng đắn sẽ tạo môi trƣờng thu hút lao động vào phát triển những ngành nghề
mới, những ngành mà địa phƣơng khuyến khích phát triển, đồng thời có tác
động đến việc nâng cao chất lƣợng nguồn lao động phục vụ cho chuyến dịch
CCLĐNT theo hƣớng CNH.


×