Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 96 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Đào Thị Minh Thanh là người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên
cạnh động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng Luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Đào Xuân Phong


ii

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... iv
Danh mục các bảng............................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................... 4
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại .................................................. 5
1.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mai ................................ 7
1.1.4 Các hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại .. 9
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại .............................................................................................. 14
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại.... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn: .................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài về hoạt động huy
động vốn .................................................................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHTM tại Việt Nam ..................... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31


iii

2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thăng Long ...................................................................................... 31

2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triểnViệt Nam
(BIDV) .................................................................................................... 31
2.1.2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long ............................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.1.Thực trạng huy động vốn của Ngân hàngTMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ............................................................ 40
3.1.1. Huy động vốn từ nguồn tiền gửi của khách hàng: ........................ 40
3.1.2. Đi vay ............................................................................................ 44
3.1.3. Huy động khác ............................................................................. 45
3.2. Đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long thời gian qua ...................... 47
3.2.1 Đánh giá chung .............................................................................. 47
3.3. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại BIDV- Chi nhánh Thăng Long .. 67
3.3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV- Chi nhánh Thăng
Long đến năm 2015 tâm nhìn đến năm 2020.......................................... 67
3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại BIDV- Chi nhánh Thăng Long . 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2

GTCG

Giấy tờ có giá

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

NHCT

Ngân hàng Công thương


5

NHĐT&PT

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

6

NHĐT&PT VN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

9

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

10


NHTM

Ngân hàng thương mại

11

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

12

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15


TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

16

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

17

TGTT

Tiền gửi thanh toán

18

VHĐ

Vốn huy động


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng


Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh

36

Thăng Long giai đoạn 2010 – 2013
3.1

Huy động tiền gửi của BIDV- Chi nhánh Thăng Long giai

40

đoạn 2007 – 2013
3.2

Tiền gửi trong tổng vốn huy động giai đoạn 2007 – 2013

42

3.3

Tình hình huy động tiền gửi của BIDV- Chi nhánh Thăng

43

Long giai đoạn 2007 – 2013
3.4


Vốn vay của BIDV - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn

44

2007 -2013
3.5

Vốn nợ khác của BIDV- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn

46

2007 - 2013
3.6

Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của BIDV- Chi

48

nhánh Thăng Long giai đoạn 2007 – 2013
3.7

Tỷ trọng các loại vốn huy động giai đoạn 2007 – 2013

50

3.8

Chi phí huy động vốn và thu nhập từ hoạt động cho vay, đầu


56

tư của BIDV- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2007 – 2013
3.9

Chênh lệch LSBQ củaBIDV- Chi nhánh Thăng Long so với
một số ngân hàng khác giai đoạn 2007-2013

57


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2007 -

49

2013
3.2

Biểu đồ quan hệ giữa vốn huy động ngắn hạn với cho vay,


51

đầu tư ngắn hạn
3.3

Biểu đồ quan hệ giữa vốn huy động trung dài hạn với cho

52

vay, đầu tư trung dài hạn giai đoạn 2007 – 2009
3.4

Biểu đồ quan hệ giữa vốn huy động bằng VND với cho vay

53

và đầu tư bằng VNĐ tạicủa BIDV- Chi nhánh Thăng Long
giai đoạn 2010– 2013
3.5

Biểu đồ quan hệ giữa vốn huy động bằng ngoại tệ với cho
vay và đầu tư bằng ngoại tệ tại của BIDV- Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2010 - 2013

54


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Với đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, thì hoạt
động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và có ý nghĩa quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trong bối cảnh đất
nước hiện nay nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước ngày càng
trở nên cấp thiết thì huy động vốn đang trở thành hoạt động “nóng” được các
ngân hàng quan tâm nhiều nhất. Các ngân hàng thương mại trong hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đang tích cực đổi mới và hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, tìm hiểu thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng để tạo ra
những sản phẩm mang tính “đột phá” đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía ngân hàng mình..
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
là một trong 118 chi nhánh trực thuộc ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam một trong 6 NHTM lớn, đã và đang từng bước khẳng định là “con
chim đầu đàn’ của hệ thống NHTM ở Việt Nam. Bởi vậy, cũng như các ngân
hàng thương mại khác, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long luôn quan tâm tới hoạt động huy động vốn, nhờ đó, ngân
hàng đã huy động được lượng vốn không nhỏ đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
tư và kinh doanh vốn. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của BIDV nói chung
và chi nhánh Thăng Long chưa đạt được mục tiêu đặt ra cũng như so với một
số chi nhánh ngân hàng khác thì chưa thực sự mang lại hiêụ quả cao.


2


Cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt,
nguồn vốn huy động đang có nguy cơ sụt giảm do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế, đã buộc các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long nói riêng phải tìm mọi
biện pháp để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn mới có thể tồn tại và phát
triển được. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng
Long” đê nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhăm đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thăng Long.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân
hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Luâ ̣n văn này chỉ giới ha ̣n nghiên cứu về huy
động vốn.
- Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long



3

- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Thực tra ̣ng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
- Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
5. Kết cấu của LV:
Ngoài phần mở đầu và kêt luân, kiến nghị, LV được chia thành 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Đặc điểm ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Thăng Long và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm trên

thế giới gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đó có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của Giáo sư PeterRose, một nhà kinh tế Mỹ: “ Ngân
hàng thương mại là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Định nghĩa này thể
hiện rõ phạm vi, quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài chính
- tiền tệ, đồng thời phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của
một nước.
Ở Việt Nam theo theo luật các TCTD 47/2010/QH12: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
của ngân hàng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này nhằm mục


5

tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng để phân
biệt các NHTM với các tổ chức tài chính mà chức năng, nghiệp vụ cũng như
dịch vụ của các tổ chức này cung cấp ngày càng được mở rộng và không
ngừng đổi mới, phát triển”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM cũng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng nó được thể
hiện qua các vai trò sau:
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để
đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp,
những cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cá
nhân có nhu cầu vay vốn. Các NHTM góp phần không nhỏ vào việc giải
quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như
góp phần bảo đảm vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển đa dạng các
ngành nghề theo hướng hiện đại và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ trong một quốc gia.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp
cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu. Hoạt động của NHTM là một


6

chuỗi các hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau để nhằm huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân và thực hiện các hoạt động
cho vay đối với khách hàng có nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. NHTM là nơi điêù tiếtcung và cầu về vốn trên thi trường tiền tệ đã góp
phần thúc đẩy nhanh hoạt động của nền kinh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm được
khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh, và ngoài ra có thể sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để đẩy

nhanh hoạt động kinh doanh của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các
doanh nghiệp đã thúc đẩy họ phải xây dựng được phương án sản xuất tối ưu.
Do đó hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể đem gửi tiền
của mình vào ngân hàng nhăm tăng thu nhâp. Thêm vào đó những dịch vụ
ngân hàng cung cấp như: chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn… sẽ
góp phân nâng cao hiêụ quả hoạt động cho khách hàng. Tất cả các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thư ba: NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc
thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của quốc gia
NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- tín
dụng. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng tiền tệ
phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán, phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế,
đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay để đáp ứng nhu
cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Các NHTM thông qua nghiệp vụ kinh
doanh của mình, nhất là thông qua các công cụ lãi suất để huy động vốn và cho
vay vốn. Vì vậy, NHTM là một mắt xích quan trọng góp phần ổn định chính
sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang chuyển đổi nền kinh
tế để tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như Việt Nam.


7

Thứ tư: NHTM bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ vốn
giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh kế đồng điều giữa
các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tượng
thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thới giữa các vùng diễn ra thường
xuyên. Do đó vấn đề đạt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động

của vốn và chính hoạt động chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện
tốt ván đề này.
Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới, tạo
điều kiện cho việc hòa nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế thế giới.
Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế
giới cúng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế của các quốc gia thì
hoạt động của các NHTM được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt
động kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của
mình, các ngân hàng có khả năng thu hút được nguồn vốn từ các cá nhân và
các tổ chức nước ngoài góp phần đảm bảo được nguồn vốn cho nền kinh tế
trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt
động của họ ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động
thanh toán, bảo lãnh.
1.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mai
Xu hướng hiện nay của NHTM là tổ chức hoạt động theo hướng đa
năng. Tuy nhiên, chúng ta có thể phân chia các hoạt động của ngân hàng
thương mại thành các nhóm sau:
- Huy động vốn (Nhận tiền gửi): là hoạt động nhân tiền của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận


8

tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận.
- Hoạt động sử dụng vốn.
Đối với NHTM sau khi huy động được tiền gửi từ nền kinh tế thì ngân
hàng sẽ phải trả lãi, do đó ngân hàng phải tìm cách sử dụng những nguồn vốn

đó để sinh lời. Ngày nay, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên hoạt
động sử dụng vốn của các NHTM ngày càng đa dạng. Nó bao gôm các hoạt
động sau:
+ Hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng thì “cho vay” được định nghĩa như sau: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Các hoạt động cho vay bao gôm: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu
dùng, cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
+ Hoạt động chiết khấu. Chiết khấu các chứng từ có giá là một nghiệp
vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu các chứng từ chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một
số tiền bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
Khi chứng từ đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ người phải
trả tiền theo chứng từ.
+ Hoạt động khác: Tài trợ cho dự án, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng
phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm


9

chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, nhờ thu và các dịch
vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ khác: Ngoài những hoạt động trọng yếu trên,
NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác, như: hoạt động cho thuê, bảo

lãnh, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán, hoạt động
dịch vụ ủy thác và tư vấn, quản lý ngân quỹ, thu hộ, chi hộ.v.v.
1.1.4 Các hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại
Vốn mà ngân hàng huy động được bao gồm nhiều hình thức như: nhận tiền
gửi, đi vay và từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh
toán… Sau đây là một số hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM
1.1.4.1.Nhận tiền gửi của khách hàng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi được hiểu là: “ số tiền khách
hàng gửi lại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn huy động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền của các các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng huy
động được. Hiện nay để huy động tối đa tiền gửi của khách hàng các ngân hàng
thương mại đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau, như:
+ Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền của các tổ chức (bao gồm các loại hình doanh nghiệp,
sản xuất kinh doanh ) và các tổ chức xã hội khác, hoặc cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép,
các nhu cầu chi trả của tổ chức và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào


10

tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong

phạm vi số dư.
Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng thu hút một số lượng lớn
các tổ chức và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng. Ngân hàng trở thành
người thủ quỹ cho vô số các khách hàng, thực hiện thu chi theo lệnh của chủ
tài khoản. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển, hầu hết các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân đều mở tài khoản tại ngân hàng. Các giao dịch thanh
toán, thu chi được thực hiện qua hệ thống ngân hàng bằng cách trích chuyển
tài khoản. Các giao dịch này được thực hiện thông qua các lệnh của khách
hàng bằng các hình thức ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Các chủ tài khoản ủy
quyền cho ngân hàng thực hiện các lệnh chuyển tiền trên tài khoản của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế tăng lên đủ lớn cho
các NHTM lượng tiền gửi thanh toán ngày càng tăng. Tiền gửi thanh toán là
nguồn vốn huy động rất có lợi vì ngân hàng chỉ phải trả một số tiền lãi rất
nhỏ. Lãi suất phổ biến đối với tiền gửi thanh toán của đồng nội tệ ở Việt Nam
hiện nay là 1%/tháng- trong khi lãi suất cho vay phổ biến nằm trong khoảng
từ 1,5% đến 1,8%/ tháng tùy theo đối tượng khách hàng, thời hạn vay và đối
tượng vay, đồng thời thu được các khoản phí chuyển tiền của khách hàng.
Tuy nhiên, lượng nguồn vốn này luôn biến động. Với mục tiêu tích tụ và tập
trung các nguồn vốn trong nền kinh tế nhằm cấp tín dụng cho những khách
hàng có nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh thì bên cạnh tiền gửi
thanh toán các ngân hàng rất chú trọng đến việc huy động tiền gửi có kỳ hạn,
đây sẽ là khoản nguồn vốn quan trọng để các ngân hàng có thể đầu tư cho
vay, tài trợ cho nền kinh tế.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song
lãi suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các tổ chức sẽ


11


được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhâp
cho người gửi tiền, ngân hàng có thể đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đối với
loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra.
Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
với mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có
hoặc không có thời hạn đáo hạn cố định, người gửi tiền được trả lãi trên số dư
tiền gửi. Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ
gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ
hiện tại không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm
để chi dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được
hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch
giá nếu như những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu
chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường.
Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho
phép ngân hàng chủ động trong việc cho vay theo kế hoạch kinh doanh để
sinh lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và
lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn vốn
này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán.
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại rất lớn,
nguồn tiền gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ đáp
ứng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng
thương mại cũng huy động vốn bằng cách đi vay.


12


1.1.4.2. Đi vay
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng
hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại
thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư
phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể
đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vay ngân hàng trung ương:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới
hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có
giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc
các giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu.
Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng, đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nên ngân hàng trung ương kiểm
soát rất chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng trung ương chỉ tái chiết
khấu và nhận cầm cố các giấy tờ có giá có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và việc cho vay này phải phù hợp với mục tiêu của
ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách,
trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế
cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương.
Các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ sẽ tìm đến các ngân hàng đang
thừa dự trữ để vay. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho


13


vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản
vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có gía
của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân
hàng đi vay tăng lên.
+ Vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các NHTM có thể tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các
giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trỏi phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi
ngân hàng thiếu vốn, và ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối
lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy
động được tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối
lượng theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động.
Thông thường vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là các khoản
vay không có đảm bảo. Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay được
nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay bằng hình thức này; và thường
phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng
Đầu tư. Khả năng vay cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các tổ
chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài…
1.1.4.3.Huy động khác
Các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn
trong thanh toán và một số nguồn khác.
Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… các NHTM đã tạo nên nguồn
uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ
công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này vào hoạt
động kinh doanh.



14

Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được
một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các
khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các
khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập
vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dư từ tiền của các
ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay cũng tạo nên nguồn vốn
cho ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM cũng có thể sử dụng các khoản nợ khácnhư
thuế chưa nộp, lương chưa trả… để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp, đối tượng kinh doanh chính
của ngân hàng là tiền tệ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới mục tiêu hiệu quả. Huy động vốn và
cho vay là hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đánh
giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào
hiệu quả huy động vốn và hiệu quả cho vay.
Hiệu quả huy động vốn: là tiêu chí phản ánh sự tương quan giữa khối
lượng huy động vốn với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn được
sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong thời gian nhất định.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn là một trong những chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, đánh giá,
phân tích thị trường…); các nhân tố khách quan ( lợi ích của khách hàng, sự
phát triển kinh tế xã hội, yếu tố cạnh tranh…).
Trong thực tiễn để đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn của ngân
hàng người ta dựa vào các chỉ tiêu chủ yếu sau:



15

- Quy mô vốn huy động:
Quy mô vốn huy động có ảnh hưởng quyết định đến quy mô sử dụng
vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các ngân
hàng không thể đạt hiệu quả huy động vốn cao nếu không huy động được đủ
vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi ngân hàng cần phải
huy động được quy mô vốn nhất định theo mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ.
Quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu cụ thể như: Số vốn ngân hàng huy
động được có đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng không,
thừa hoặc thiếu so với nhu cầu sử dụng.
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động:
Tốc độ tăng trưởnghuy động vốn được tính theo công thức sau:

Vn  Vn1
 100%
Vn1
Trong đó:

Vn: vốn huy động của nam thứ n
n : năm của giai đoạn

Một ngân hàng hoạt động huy động vốn tốt là tốc độ tăng trưởng huy
động luôn dương và tương đối ổn định.
- Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức
hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
- Tỷ trọng VHĐ ngắn hạn =

VHĐ ngắnhạn

X

100%

Quy mô VHĐ

- Tỷ trọng VHĐ trung dài hạn =

VHĐ trung dài
hạn

x 100%

Quy mô VHĐ

- Tỷ trọng VHĐ bằng VNĐ =

Vốn HĐ = VNĐ
Tổng HĐV Quy đổi

x 100%


16

VHĐ = ngoại tệ quy đổi
x 100%

- tỷ trọng VHĐ bằng ngoại tệ =
Tổng HĐV Quy đổi


Bất kỳ một sự không phự hợp nào về kỳ hạn và loại tiền giữa huy động
vốn với sử dụng vốn cũng sẽ đem lại bất lợi cho ngân hàng.
Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn với sử dụng vốn,
ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân
hàng sẽ phải chịu những chi phí để chuyển đổi nguồn tiền đã huy động được
sang loại tiền cần sử dụng và có khả năng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá. Đây chính là
những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
- Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có
được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác.
Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy động, lãi suất huy
động càng cao càng huy động được nhiều vốn, từ đó mở rộng cho vay và đầu
tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh
thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Hoạt
động huy động vốn đạt hiệu quả cao khi ngân hàng huy động được đủ vốn
cho nhu cầu sử dụng với chi phí huy động thấp nhất.
Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức
lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi
suất huy động bình quân.
Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà
ngân hàng phải bỏ ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công
thức sau:
Lãi suất huy động bình quân =

Chi phí trả lãi
Tổng vốn huy động bình quân


17


Thông qua lãi suất huy động bình quân các ngân hàng có thể xác định
được các mức lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí và đạt
được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
- Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi
suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất
đầu vào bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng
công thức:
Chênh lệch lãi suất bình quân =

Thu từ lãi cho vay,đầu tư
Tổng tài sản sinh lời bq

-

Tổng chi lãi
Tổng nguồn vốn phải trả lãi bq

Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng trong
quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời
của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như là hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng càng cao.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chung về tình hình hoạt
động huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm
riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả huy
động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời nhiều chỉ tiêu.
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các NHTM làm nhiệm vụ chính là chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới
nơi thiếu vốn dưới hình thức huy động vốn (đi vay) và cho vay hoặc đầu tư

với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài
chính, đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người cần vốn. Tuy
nhiên, công việc chủ yếu này của ngân hàng thương mại không phải lúc nào
cũng diễn ra thuận lợi, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau. Cụ
thể:


18

1.1.6.1. Các nhân tố khách quan
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Khi nền kinh tế tăng trưởng dài hạn sẽ tạo điều kiện
gia tăng tích lũy của nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, từ đó
mới thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển và các ngân hàng mới có
cơ hội huy động và cho vay vốn ngày càng tăng. Ngược lại trong điều kiện
nền kinh tế khủng hoảng, suy thoái hoặc có nhiều nguy cơ bất ổn, lạm phát
tăng sẽ làm cho môi trường đầu tư bị thu hẹp, do đó cũng làm cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
-

Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống

luật pháp đồng bộ. Nhà nước điều hành nền kinh tế thông qua các chính sách kinh
tế vĩ mô (chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa…) và hệ thống luật pháp
Các chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh đất
nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư phát triển và thu
hút đầu tư từ nước ngoài theo đúng định hước phát triển trong từng giai đoạn.

Mặt khác, khi đất nước có hệ thống luật pháp động bộ và hoàn chính sẽ
tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư phát triển. Điều đó sẽ tạo môi trường cho
các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
đông huy động và cho vay vốn.
- Môi trường cạnh tranh.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế hiện nay đều
phải tính tới điều kiện môi trường cạnh tranh. Các NHTM cũng giống như các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế cần phải xét tới sự ổn định của môi


19

trường chính trị, xã hội, các yếu tố thị trường, như các cơ hội kinh doanh,
nghiên cứu đánh giá các đối thủ cạnh tranh để thấy được nhưng điểm mạnh
cũng như điểm yếu của đối thủ và của bản thân ngân hàng mình để từ đó xây
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong huy động và cho vay vốn, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thương trường.
- Đặc điểm của khách hàng.
Khi đến với ngân hàng, khách hàng không chỉ kỳ vọng nhận từ ngân
hàng khả năng sinh lợi từ tiền nhàn rỗi của mình, mà thêm vào đó là các tiện
ích từ các dịch vụ của ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ tín
dụng, vay vốn, mua sắm.v.v. Khi thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng
của các cá nhân, tổ chức tăng lên thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội trong
việc huy động và cho vay vốn.
Đặc điểm khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng đưa ra các
chính sách, dịch vụ tốt hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng khách
hàng, nhằm thu hút khách hàng về với mình. Đối với từng nhóm đối tượng
khách hàng, ngân hàng sẽ dựa vào những đặc điểm có tính đặc trưng để đưa

ra các sản phẩm, các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp nhằm tạo lòng
tin cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, từ đó tạo nên
mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
1.1.6.2. Những nhân tố chủ quan.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi phải hoạch
định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều
kiện bên trong và bên ngoài. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng


×