Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.44 KB, 69 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất tồn cầu mà khơng một quốc gia, khơng một tập đồn, khơng một cơng ty nào lại khơng tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hố nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng cơng nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó. Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và khơng ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là ngun vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của cơng tác hạch tốn là: chính xác, kịp thời, tồn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc hạch tốn đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch tốn đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch tốn kế tồn đồng thời góp phần làm giảm sự lãng phí vật tư. Vì vậy cần phải quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Sau một thời gian thực tập tại phịng kế tốn của Cơng ty Thăng Long, em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại Cơng ty giữ một vai trị quan trọng và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Cơng ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú trong phịng kế tốn và ban lãnh đạo Cơng ty, đồng thời là sự hướng đẫn chu đáo của cô giáo, em đã quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn
<i><b>ngun vật liệu tại Cơng ty Thăng Long (TALIMEX)”. </b></i>
<b>Kết cấu đề tài </b>
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
<b>Chương1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn ngun vật </b>
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
<b>Chương 2: Thực trạng về côn tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty </b>
Thăng Long (TALIMEX).
<b>Chương 3: Hồn thiện cơng tác nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long </b>
(TALIMEX).
Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài chun đề của em khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ xung của các thầy cơ giáo đặc biệt là cơ giáo và cán bộ phịng kế tốn Công ty Thăng Long (TALIMEX) để bài chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Chương 1 </b>
<b> NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên vật liệu. </b>
<i><b> Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu. </b></i>
<i>1.1.1.1Khái niệm: </i>
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
<i>1.1.1.2 Đặc điểm: </i>
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất- kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn tồn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia cơng ty, …, trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngồi.
<i>1.1.1.3 Vai trị của ngun vật liệu: </i>
Có thể nói, vật liệu vơ cùng quan trọng trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy vật liệu có một giá trị vơ cùng quan trọng khơng thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Trong đó con người với tưcách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào của q trình sản xuất mà cịn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế tốn vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
<i><b>1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu. </b></i>
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị, cơng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành các loại như sau:
<i>-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau q trình gia cơng, </i>
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
<i>-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được </i>
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong </i>
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
<i>-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho </i>
các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
<i>-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần </i>
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
<i>-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý </i>
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
<i>-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên </i>
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
<i><b>.1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu. </b></i>
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
<i>1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. </i>
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Với vật liệu th ngồi, gia cơng, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến th ngồi gia cơng, chế biến, (tiền th gia cơng, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
<i>1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho. </i>
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
<i>a, Phương pháp giá đơn vị bình quân: </i>
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo cơng thức:
<i>Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ </i>
<i>Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong </i>
<i>kỳ </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết tốn nói chung.
<i>Cách 2: Giá đơn vị </i>
<i>bình qn cuối kỳ </i>
<i>trước </i>
=
<i>Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) </i>
<i>Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ </i>
<i>(hoặc cuối kỳ trước) </i>
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ.
<i>Cách 3: Giá đơn vị </i>
<i>bình quân sau mỗi lần </i>
<i>Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập </i>
<i>Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập </i>
Cách này tính theo giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.
<i>b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): </i>
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): </i>
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
<i>d, Phương pháp trực tiếp: </i>
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy hay cái ấy. Do vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
<i>e, Phương pháp giá thực tế hạch tốn: </i>
Ngồi các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế cơng tác kế tốn, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
<i>Giá thực tế từng loại xuất </i>
<i>kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) </i> = <i><sup>Giá h</sup><sup>ạch toán </sup></i>
<i>từng loại xuất kho </i> * <i><sub>H</sub><sub>ệ số giá từng loại </sub></i>
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế tốn nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
<i><b>.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu. </b></i>
<b>Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật </b>
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản ln song hành cùng nhau. Hạch tốn vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của cơng tác hạch tốn vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, cơng tác hạch tốn có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
<b>1.2. Tổ chức kế tốn chi tiết nguyên vật liệu. </b>
<i><b>1.2.1. Phương pháp thẻ song song </b></i>
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
<b>Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu </b>
về mặt số lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Tại phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng thẻ kế tốn chi tiết vật liệu để phản ánh </b>
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ kho mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
<b> Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. </b>
<i><b>1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: </b></i>
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phịng kế tốn, kế tốn sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu; mỗi danh điểm
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi h ng ng y Ghi cuối tháng Đối chiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo giá hạch toán ở các bảng tính giá).
Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn cịn trùng lặp.
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
<b> Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển </b>
<i><b>1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. </b></i>
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể taị kho giống như các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu vào sổ. Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau
xuất
Bảng kê nhập <sup> Sổ đối chiếu </sup>
Luân chuyển <sup>Bảng kê xuất </sup>
Sổ kế toán tổng hợp Chứng từ
xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">khi ghi số lượng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ chuyển sổ cho phịng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
<b>Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư </b>
Tại phịng kế tốn, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế tốn kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế tốn vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho * giá hạch toán).
<b>1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. </b>
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi h ng ng y
Ghi cuối tháng Đối chiếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Để hạch tốn vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế tốn có thể áp dụng một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế tốn cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
<i><b> 1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b></i>
<i>1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: </i>
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
<i>-Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi </i>
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính tốn.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu trong kỳ (mua ngồi, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…).
Dư nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>-Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại </i>
nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất lượng, quy cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển cho phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
<i>1.3.1.2. Phương pháp hạch toán: </i>
<i><b> a,</b></i> Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện việc mua bán hàng hố có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
<i><b>b,</b></i> Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất khơng đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Như vậy, khi mua vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế tốn khơng sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát theo sơ đồ (xem sơ đồ 1.4).
<i><b>1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì. </b></i>
<i>1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng: </i>
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác khơng cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
<i>Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: </i>
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đàu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
<i>Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số </i>
vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.
<i>Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế </i>
nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngồi ra trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
<i>1.3.2.2. Phương pháp hạch toán </i>
Trình tự hạch tốn vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ. (xem sơ đồ 1.5).
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình thức tổ chức sổ kế tốn là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mơ và các điều kiện kế tốn sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế tốn khác nhau. Song quy lại có bốn hình thức sổ sách kế tốn sau:
-Hình thức Nhật ký chung. -Hình thức Nhật ký - Sổ Cái. -Hình thức Chứng từ ghi sổ. -Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
<i><b>1.4.1. Hình thức Nhật ký chung. </b></i>
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều
<i><b>sổ Nhật ký đặc biệt. </b></i>
<i><b> 1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái. </b></i>
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
<i><b>1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ. </b></i>
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
-Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép.
-Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)
<i><b>1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ. </b></i>
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế tốn thủ cơng, dễ chun mơn hố cán bộ kế tốn. Tuy nhiên địi hỏi trình độ kế tốn phải cao. Mặt khác khơng phù hợp với kế tốn bằng máy. Sổ sách trong hình thức này bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một sổ tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cầu quản lý. Nhất ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch tốn tổng hợp và hạch tốn phân tích.
-Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản có liên quan, cịn số phát sinh bên Có của tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
-Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch tốn cần phải hạch tốn chi tiết.
<b>1.5. Cơng tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. </b>
Đối với mỗi công ty công tác kế tốn ngun vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà Cơng ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thánh sản phẩm, tránh mất mát hư hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Trong khâu thu mua: Cơng tác kế tốn ngun vật liệu cần phải chọn lọc, chi tiết nguyên vật liệu để tránh nhập phải nguyên vật liệu không đạt yêu cầu, nhằm tăng năng suất trong q trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh khơng cần thiết.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Công tác kế tốn ngun vật liệu phải có hệ thống kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Như vậy
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>Chương 2 </b>
<b> THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY THĂNG LONG (TALIMEX) </b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX). </b>
<i><b>2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. </b></i>
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Tiền thân là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, đến năm 1994, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là TALIMEX.
Cơng ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đường Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội. Điện thoại: 04.8.432.902 – 04.8.430.492.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn như: Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và khơng đồng bộ, nhà xưởng hư hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn chưa hiểu nhiều về công nghệ sản xuất máy khâu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng, nỗ nực của tồn bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn và đã chế thử thành cơng sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp đã cho sản xuất hàng loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm máy khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lượng 300 máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí nghiệp đã đạt được 2520 c/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm nền sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán được khiến cho xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Cơng nhân khơng có việc làm, đời sống cán bộ cơng nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó, xí nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm bảo công ăn việc làm cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện theo quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó khăn nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi đúng đắn của Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đã có những triển vọng lớn, cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của người tiêu dùng cũng ngày một tăng lên sản phẩm của Cơng ty sản xuất đã có thị trường tiêu thụ. Nhưng với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Cơng ty trong việc cải tạo, nâng cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập kỷ 90.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Năm 1995, Công ty đã đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời, cũng xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Cơng ty rất khó khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho Cơng ty tồn bộ tài sản cố định mà Công ty đã đầu tư trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm chính của Cơng ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) được thiết kế sản phẩm trên vi tính, máy cắt dập liên hồn. Đồng thời Cơng ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho nghành may như sản xuất khố đính, các loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước lên 70% tổng doanh thu hàng may mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên lên 850.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Cơng ty đã có một bước ngoặt quan trọng đó là Cơng ty đã tiến hành cổ phần hố.
Năm 2005, Cơng ty có số lao động 550 người và đạt được những kết quả cao.
Bảng số liệu 2.1 sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản xuất của Công ty Thăng Long đã thu được những thắng lợi lớn, mang lại cho Công ty nhiều nguồn lợi đáng kể và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu </b>
<b>của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005: </b>
Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), như vậy trong 2 năm 2004-2005 tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty là có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt được năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là 20.700.000.000 đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %). Các chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do Công ty đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những năm qua Cơng ty ln hồn thành kế hoạch đặt ra.
<i><b>2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty. </b></i>
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Cơng ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường đầy năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và các vấn đề kinh doanh lớn của công ty đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của cơng ty, quyết định mức lương và lợi ích kinh tế khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế
P.Tổ Chức H nh Chính Phó Giám Đốc
11
P. Sản Xuất
P.Kĩ Thuật KCS
P.Vật Tư P.Kế
toán
P.Bảo Vệ Phó Giám Đốc
P.Thị Trường
Giám Đốc Hội đồng quản trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Chủ tịch hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra trong số thành viên của HĐQT. Chủ tịch HĐQT là người lập chương trình và kế hoạch hoạt động của HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT.
-Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động chung của công ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của cơng ty theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chính sách của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông đề ra. Là người kiến nghị phương án bố trí cơ cấu Tổ chức, quy chế quản lý nội bơ cơng ty, có quyền bổ nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, quyết định lương phụ cấp đối với người trong cơng ty.
-Phó giám đốc: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, phó giám đốc cịn phụ trách về cơng tác kỹ thuật và các phòng ban và các kế hoạch phòng ban. Phó giám đốc là người có quyền hạn cao chỉ sau giám đốc Công ty.
-Các trưởng phòng: Là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo đơn vị mình quản lý. Thực hiện có hiệu quả các công việc sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nước và của Cơng ty.
-Phịng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn bộ Công ty, tổ chức sắp xếp lao động cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất, tuyển dụng lao động cho các phân xưởng tổ sản xuất, quản lý hết các hình thức về tài chính trong Cơng ty.
-Phịng Sản xuất: Làm chức năng tham mưu về kỹ thuất sản xuất, nghiên cứu kỹ thuật nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.
Phòng sản xuất gồm 3 bộ phận:
+Kỹ thuật cơng nghệ: có kỹ năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập các định mức kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy trình cơng nghệ cho sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">-Phòng Kỹ thuật KCS: Quản lý công tác kỹ thuật như cắt mẫu trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công nghệ đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
-Phịng Vật tư: Là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
-Phòng Tài chính – Kế tốn: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, có chức năng quản lý về tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống hoá các số liệu hạch toán. Qua đó giúp giám đốc nắm được tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kế tốn thống kê tài chính.
-Phịng Thị trường: Có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
-Phịng Bảo vệ: Kiểm tra bảo đảm an ninh, an toàn cho Cơng ty.
<i><b>2.1.3 Đặc điểm của bộ máy kế tốn tại Công ty </b></i>
Sơ đồ 2.2: BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY THĂNG LONG Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán
Kế toán NVL
Thủ quỹ v Kế toán tiền lương
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Phịng Tài chính kế tốn Cơng ty: là một trong những phòng quan trọng với chức năng chủ yếu quản lý về tài chính góp phần khơng nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Tại Cơng ty hình thức tổ chức cơng tác kế tốn là tập trung, tồn bộ cơng tác kế tốn được thực hiện tại phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế tốn, phân tích kiểm tra kế tốn.
-Kế tốn trưởng: Là người đứng đầu phịng kế tốn, phụ trách chung cho mọi hoạt động kế tốn chung tại Cơng ty.
-Kế tốn viên: Có nhiệm vụ làm cơng việc về tiền lương, thanh toán, theo dõi việc uỷ thác nhập khẩu, tiền gửi ngân hàng, tăng giảm tài sản cố định.
-Kế tốn tổng hợp: Theo dõi tổng hợp tình hình nhập-xuất, tồn kho vật tư, lập báo cáo kế toán, cuối quý lập bảng chi tiết vật tư xuất kho từng bộ phận, tính giá thành sản phẩm, tình hình nộp thuế cho nhà nước.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi và bảo quản tiền mặt ở Cơng ty.
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn “Nhật ký chung”. Đây là hình thức kế tốn đơn giản, phù hợp với đặc điểm của Công ty và thuận tiện trong việc áp dụng máy vi tính. Trong điều kiện ứng dụng tin học vào kế tốn như hiện nay. Cơng ty đã căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của mình, căn cứ vào các quy định có tính bắt buộc, quy định có tính hướng dẫn của nhà nước. Công ty đã thiết kế những mẫu sổ phù hợp với cơ chế hoạt động của máy vi tính đảm bảo máy có thể thực hiện ghi chép, hệ thống hóa thơng tin về các số liệu theo chỉ tiêu kinh tế - tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài chính. Nhờ đó mà giảm bớt khối lượng cơng việc của kế tốn tăng hiệu quả cơng việc và phục vụ thông tin cho lãnh đạo kịp thời.
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho mà cơng ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và mỗi kỳ kế toán là Quý.
<i><b>2.1.4 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại Cơng ty. </b></i>
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một q trình khép kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long </b>
<i><b> 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty </b></i>
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất đồ may mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất
Phân xưởng đóng gói Phân xưởng cắt
Kho th nh phẩm
Phân xưởng vắt sổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện
<i>xăng dầu máy để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau. </i>
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Cơng ty đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để xí nghiệp đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
Cơng ty Thăng Long có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng) rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Cơng ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Cơng ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
<i><b>2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long </b></i>
Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về cơng dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thuộc vào cơng dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu
<i>mà có biện pháp quản lý hạch tốn cho phù hợp. </i>
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Thăng Long chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: như vải nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc, vải voan ren, vải thô gai, số lượng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác nhau.
-Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
-Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Dây cudoa máy khâu, kim máy khâu, dầu tra máy, săm lốp ôtô.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như các loại vải vụn.
Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Thăng Long nói chung là phù hợp là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này giúp Công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, từ đó đề ra phương thức quản lý phù hợp.
<i><b>2.2.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long: </b></i>
Tại Công ty Thăng Long kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu.
<i>2.2.3.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: </i>
Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hố đơn và chi phí vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm cả thuế GTGT).
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền phải trả cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh tốn cộng chi phí vận chuyển mà chi phí đó được theo dõi riêng và được tính hết vào sổ nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>2.2.3.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: </i>
Tại Công ty Thăng Long, đối với nguyên vật liệu xuất dùng Cơng ty sử dụng phương pháp tính giá bình qn theo cơng thức:
<b>2.3. Tình hình thực tế về cơng tác tổ chức kế tốn ngun vật liệu. </b>
<i><b>2.3.1. Chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phương pháp kế toán ban đầu: </b></i>
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là: Phiếu nhập kho vật tư (MS 01 - VT).
Phiếu xuất kho vật tư (MS 02 - VT).
Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty Thăng Long (TALIMEX) chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi phịng kế hoạch vật tư thơng qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải
Giá thực tế vật liệu
nhập kho <sup>= </sup>
Giá mua ghi trên hố
đơn (khơng
VAT )
+ <sup>Chi phí thu </sup><sub>mua </sub> +
Thuế nhập khẩu (nếu
có) <sup>_ </sup>
Các khoản giảm trừ (nếu có )
</div>