Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Đánh giá tác động dự án phát triển ngành lâm nghiệp (hợp phần trồng rừng sản xuất) tại huyện vân canh tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 147 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp nói chung và Khoa Sau Đại học nói riêng đã truyền đạt những kiến thức
quí báu cho tôi trong quá trình học tập tại trường! Tôi đặc biệt cảm ơn cô giáo
TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi, đã
dành nhiều thời gian và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp!
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban điều phối Trung ương
dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Ban quản lý dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp huyện Vân Canh; Ban quản lý dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp tỉnh
Bình Định; bà con nhân dân trên địa bàn huyện Vân Canh; các bạn bè, đồng
nghiệp; gia đình đã động viên, giúp đỡ và đóng góp cho tôi những ý kiế n quý
báu để hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế,
nên đề tài không thể tránh khỏi còn có những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các
công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2014
Tác giả

Hoàng Quang Tuấn


ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG DỰ ÁN.................................................................................................. 6
1.1 Cơ sở lý luận về đánh giá tác động dự án ............................................. 6
1.1.1 Khái niệm, mục đích và phương pháp đánh giá tác động dự
án ....................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm dự án ....................................................................... 7
1.1.3. Phân loại dự án và dự án ODA .............................................. 8
1.1.4. Nghiên cứu tác động của dự án ............................................ 10
1.1.5.Phương pháp đánh giá tác động dự án ................................. 13
1.2 Kinh nghiệm đánh giá tác động dự án trong nước và thế giới............ 15
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................... 15
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................... 17
1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra với nghiên cứu ........................... 19
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định .................................................................................................. 21
2.1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................. 21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................ 23


iii


2.1.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh
......................................................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu .............................. 28
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................... 28
2.2.4. Các chỉ số đánh giá tác động của dự án .............................. 28
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................... 29
2.2.6. Phương pháp đánh giá tác động của dự án.......................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
3.1. Khái quát về dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp.............................. 32
3.1.1.Thông tin chung về Dự án...................................................... 32
3.1.2. Mục tiêu Dự án ..................................................................... 33
3.1.3. Thời hạn thực hiện và nguồn vốn ......................................... 33
3.1.4. Phương thức thực hiện .......................................................... 34
3.2. Giới thiệu chung về dự án tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định........ 45
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện dự án trên địa bàn huyện Vân Canh tỉnh
Bình Định .................................................................................................. 55
3.3.1 Kết quả thực hiện dự án ......................................................... 55
3.3.2. Đánh giá tác động của dự án đến đời sống người dân vùng dự
án ..................................................................................................... 60
3.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện dự án............................................ 94
3.4.1. Thành công............................................................................. 94
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 95
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả dự án đến đời
sống người dân vùng dự án. ...................................................................... 97


iv


3.6. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dự án đến đời sống
người dân tham gia vùng dự án................................................................. 99
3.6.1. Nhân rộng mô hình vay vốn để trồng rừng sản xuất ............ 99
3.6.2. Thực hiện tốt công tác tổ chức, phổ cập và giám sát chất
lượng ............................................................................................. 100
3.6.3.Xây dựng mô hình và thể chế hóa Nhóm nông dân trồng rừng118
3.6.4. Lồng ghép với các chương trình, dự án khác tại địa phương:
....................................................................................................... 102
3.6.5.Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương…….120
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
1. Kết luận: .................................................................................................... 106
2. Những mặt còn hạn chế của luận văn và kiến nghị: ................................. 107
3. Kiến nghị: .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghiã

FSDP

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

FSC


Hội đồng quản lý rừng

FFG

Nhóm nông dân trồng rừng

QLBV

Quản lý bảo vệ

DTTS

Dân tộc thiểu số

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

NDTR

Nông dân trồng rừng

TCT

Tổ công tác

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội


WB3

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

WB

Ngân hàng Thế giới

GSĐG

Giám sát Đánh giá


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Vân Canh năm 2011

30

3.1


Các cấp thực hiện dự án và nhân sự dự

41

Tổng hợp Kế hoạch thực hiện dự án WB3 huyện Vân Canh từ
3.2

năm 2007 đến năm 201

56

Tổng hợp kết quả Quy hoạch sử dụng đất tham gia dự án
3.3

WB3 huyện Vân Canh tính đến hết năm 2011

57

Tổng hợp kết quả Đo đạc, giao đất cấp giấy CNQSD đất tham
3.4

gia dự án WB3 huyện Vân Canh tính đến hết năm 1011

58

Tổng hợp kết quả Đo đạc thiết kế lô trồng rừng dự án WB3
3.5

huyện Vân Canh tính đến hết năm 2011


59

Tổng hợp kết quả Trồng rừng và chăm sóc rừng trồng dự án
3.6

WB3 huyện Vân Canh tính đến hết năm 2011

60

Tổng hợp kết quả thực hiện KHPT DTTS dự án WB3 huyện
3.7

Vân Canh tính đến hết năm 2011

61

Tổng hợp kết quả Vay vốn tín dụng dự án WB3 huyện Vân
3.8

Canh tính đến hết năm 2011

62

Tổng hợp kết quả Trồng rừng so với kế hoạch dự án WB3
3.9

huyện Vân Canh

64


Tổng hợp kết quả so sánh sinh trưởng của 2 loài Keo lai hom
và Keo tai tượng theo 2 độ tuổi rừng trồng trong dự án và
3.10 rừng trồng tự phát của các hộ dân ta ̣i huyện Vân Canh
3.11 Tổng hợp tập huấn, Hội thảo tham quan

65

3.12 Thu nhập năm 2011 của các hộ

62

3.13 Thu nhập bình quân đầu người các xã

72

69

Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả kinh tế từ các mô hình
3.14 rừng trồng tại huyện Vân Canh

74


vii

Biến động cơ cấu thu nhập của các nhóm đối tượng hộ gia
3.15 đình tại huyện Vân Canh giai đoạn 2007-2011

78


3.16 Tổng hợp kết quả họp thôn do dự án tiến hành

80

Tác động của dự án đến nhận thức của người dân về tầm quan
3.17 trọng của việc trồng chăm sóc rừng (%)

82

Tác động của dự án đến nhận thức của thành viên gia đình về
3.18 tầm quan trọng của việc bảo vệ, quản lý rừng (%).

83

Tác động của dự án đến nhận thức của thành viên gia đình về
3.19 tầm quan trọng của việc kinh doanh, phát triển rừng

84

3.20 Tác động của dự án đến vấn đề bình đẳng giới (%)

87

3.21 Tác động của dự án đến phân công lao động trong GĐ (%)

88

Tỷ lệ nữ giới tham gia các lớp đào tạo tập huấn, thăm quan
3.22 của dự án (%)


90

Tổng hợp khối lượng các công trình lâm sinh do dự án thực
3.23 hiện không hoàn lại

93

Đánh giá của người dân về năng lực quản lý và kỹ năng
3.24 chuyên môn của các bộ dự án (%)

99

Hiện trạng vay vốn từ dự án đến ngày 31/12/2011 của huyện
3.25 Vân Canh

102

Mức độ tác động của dự án đén khả năng sử dụng vốn vay của
3.26 hộ gia đình (%)

104

3.27 Tổng hợp phỏng vấn hộ về khả năng tăng độ phì của đất

107

Tổng hợp kết quả phỏng vấn về khả năng chống xói mòn đất
3.28 của rừng trồng tại huyện Vân Canh

107


3.29 Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng tại huyện Vân Canh

108


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Vân Canh tỉnh
2.1

Bình Định năm 2013

26

2.2

Sơ đồ nghiên cứu, đánh giá dự án

32

3.1


Bản đồ vùng dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

44

3.2

3.3

Biểu đồ đánh giá mức độ Đóng góp đa dạng hóa thu nhập
của dự án
Biểu đồ Biến đổi Đóng góp thu nhập từ sản phẩm phụ từ
rừng

73

77

3.4

Biểu đồ về tác động DA đến vấn đề tạo công ăn việc làm

86

3.5

Biểu đồ Đóng góp vào việc cải thiện điện thắp sáng

91

3.6


Biểu đồ Cải thiện đường nông thôn

92

3.7

Biểu đồ tác động Cải thiện cơ sở vật chất hộ gia đình

94


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như các hoạt
động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và
các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp có
vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã
hội và an ninh quốc phòng.
Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ của Việt Nam hiện đã có một
vai trò đáng kể trong nền kinh tế. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, kim
ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam liên tục tăng trưởng. Theo
Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030, giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ đến năm 2015 đạt 5 tỉ đô la Mỹ,
đến năm 2020 đạt 8 tỉ đô la Mỹ, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 20162020 đạt 9%/năm, đến năm 2030 đạt 12,22 tỉ đô la Mỹ, tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn này 2021-2030 đạt 6%/năm.

Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến gỗ
Việt Nam, nhu cầu gỗ nguyên liệu cũng sẽ không ngừng tăng lên. Hiện nay,
do nguồn nguyên liệu trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu, các doanh
nghiệp chế biến gỗ đã phải nhập khẩu tới 80% nguyên liệu từ nước ngoài, đây
là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành chế
biến gỗ Việt Nam.
Trong khi đó, với diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn, tiềm năng phát
triển ngành công nghiệp rừng của Việt Nam vẫn còn rất lớn. Với nhu cầu gỗ
trong nước cũng như thế giới không ngừng tăng lên, kinh doanh rừng sẽ trở
thành ngành đem lại lợi nhuận đáng kể trong dài hạn.
Bên cạnh hiệu quả về kinh tế, rừng còn có vai trò to lớn trong bảo vệ,
cải thiện môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen….
Hiện nay, phát triển và quản lý rừng bền vững là mục tiêu và là ưu tiên
hàng đầu của Chính phủ. Theo kế hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng giai đoạn
2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 09/01/2012 theo
Quyết định 57/QĐ-TTg nêu ra ba mục tiêu cơ bản bao gồm: (i) Bảo vệ tốt


2

diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch
cho lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững; (ii) Nâng độ che phủ rừng lên 42 43% vào năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; tăng năng suất, chất lượng và
giá trị của rừng; cơ cấu lại ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đáp
ứng cơ bản nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; và
(iii) Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân có cuộc sống gắn
với nghề rừng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Kế hoạch này cũng đặt ra nhiệm vụ trồng rừng cho cả giai đoạn 2011 2020, bao gồm: Trồng rừng: 2.600.000 ha, trong đó trồng mới rừng phòng hộ,
đặc dụng 250.000 ha (bình quân 25.000 ha/năm), trồng mới rừng sản xuất
1.000.000 ha (bình quân 100.000 ha/năm) và trồng lại rừng sau khai thác
1.350.000 ha (bình quân 135.000 ha/năm). Có thể nói trồng rừng nói chung và

trồng mới rừng sản xuất nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
chiến lược của Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng giai đoạn 2011 - 2020.
Trong thời gian qua, một trong những yếu tố tạo nên sự thành công
trong công tác trồng rừng của ngành Lâm nghiệp là việc nhận được sự hỗ trợ
phát triển từ chính phủ các nước thông qua các chương trình dự án. Các dự án
đều hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, từ đó nâng cao
mức sống của người dân. Cùng với đó, các dự án còn được thực hiện với mục
tiêu nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, điều hoà nguồn nước tại các vùng được
phục hồi rừng và các khu vực lân cận, điều hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính đa
dạng sinh học.
Các dự án có những tác động nhất định phụ thuộc vào thể chế, chính
sách của Việt Nam và chính sách của các nhà tài trợ. Để nâng cao hiệu quả dự
án, công tác đánh giá là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý dự án.
Do rừng có hiệu quả cả về kinh tế, môi trường và xã hội, nên các tiêu chí đánh
giá tác động được xác định bao gồm tất cả các thay đổi về sinh thái, văn hoá xã
hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và chính sách đem lại bởi các hoạt động của dự án.
Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp là dự án sử dụng vốn vay của Ngân
hàng Thế giới (WB) cho Hợp phần Trồng rừng sản xuất; vốn viện trợ không
hoàn lại của Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) cho Hợp phần Quỹ Bảo tồn Việt
Nam và vốn hỗ trợ kỹ thuật không hoàn lại của Chính phủ Hà Lan, Chính phủ
Phần Lan, vốn đối ứng trong nước (từ ngân sách Trung ương, đóng góp của
các địa phương và người dân địa phương). Giai đoạn I (2005-2011), dự án


3

được thực hiện tại 4 tỉnh: Thừa Thiên-Huế; Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình
Định. Giai đoạn II (2012-2015), ngoài 4 tỉnh cũ nêu trên dự án được mở rộng
thêm thực hiện tại 2 tỉnh mới là Thanh Hóa và Nghệ An. Riêng tại huyện Vân
Canh tỉnh Bình Định dự án được bắt đầu triển khai từ năm 2007 cho tới nay.

Mục tiêu phát triển của Dự án (Project Development Objective) là đạt
được việc quản lý rừng trồng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu
rừng đặc dụng.
Để góp phần hoàn thiện về lý luận, thực tiễn đối với quản lý thực hiện và
đánh giá các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực lâm nghiệp, làm cơ sở cho
những đánh giá, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án FSDP, tác giả
đã chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tác động dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp (hợp phần trồng rừng sản xuất) tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định".
* Các công trình liên quan:
Chủ đề đánh giá tác động dự án đã được một số đề tài, công trình đã
nghiên cứu, tuy nhiên việc đánh giá Tác động dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp tại Vân Canh tỉnh Bình Định hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu tới.
Vì vậy, tác giả xin khẳng định đây là đề tài duy nhất và không trùng lặp.
Một số công trình liên quan được liệt kê dưới đây:
- Đánh giá kết quả và tác động tới các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường của các hoạt động thuộc các chương trình, Dự án phát triển rừng tại xã
Bình Thành thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2011:
Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp của Nguyễn Tuấn
Anh (2012).
- Đánh giá tác động của dự án trồng rừng Việt Đức _ KfW1 tại xã Cẩm
Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường
Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiê ̣p của Lê Thị Tuyết Anh (2006).
- Đánh giá kết quả thực hiện dự án KfW3 pha 2 trên địa bàn huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Lâm nghiệp
của Phan Phương Dung (2011).
- Nghiên cứu tác động của dự án lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn tại tiểu dự án xã Tân Thành, huyện Thừng Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Luận
văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp của Đàm Đình Hùng (2003).



4

- Bước đầu đánh giá tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi trường của dự
án trồng rừng phòng hộ JBIC tại huyện Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế,
Luận văn thạc sỹ Lâm nghiệp của Nguyễn Hoàng Linh (2010).
- Đánh giá tác động của dự án trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn
1999-2003 của Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ, trường
Đại học Lâm nghiệp của Lại Thị Nhu (2004).
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá tác động của việc thực hiện dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương nhằm đề
xuất giải pháp góp phần nâng cao đời sống người dân vùng dự án tại huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định thông qua các chương trình, dự án.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đánh giá tác động dự án;
- Đánh giá ảnh hưởng của dự án trồng rừng sản xuất đến đời sống
người dân vùng dự án;
- Tìm hiểu và Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu
quả dự án;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao đời sống người dân
thông qua việc thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là những hoạt động và tác động của dự án về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường đến đời sống người dân trồng rừng trên địa bàn
huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 (giai
đoạn I của dự án).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Ngiên cứu những ảnh hưởng của dự án Phát triển

ngành Lâm nghiệp - hợp phần trồng rừng đến đời sống người dân trồng rừng
vùng dự án.
- Phạm vi về không gian: Vùng thực hiện dự án Phát triển ngành Lâm
nghiệp tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập 5 năm từ 2007 2011.


5

4. Nội dung nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận liên quan đến đánh giá tác động dự án;
- Thực trạng việc thực hiện và những tác động tích cực, tiêu cực của
dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp đến đời sống người dân trồng rừng vùng
dự án;
- Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả dự án đến đời
sống người dân vùng dự án;
- Các giải pháp nâng cao đời sống người dân thông qua việc thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý luận về đánh giá tác động dự án
1.1.1 Khái niệm, mục đích và phương pháp đánh giá tác động dự án
Theo từ điển Bách khoa toàn thư, “Dự án – project là điều người ta có ý
định muốn làm” và được sắp đặt theo kế hoạch để chuyển động ý đồ hay ý
tưởng thành quá trình hành động. Khái niệm này đã thực hiện sự gắn kết giữa

tư duy và hành động để thể hiện mối quan hệ giữa ước mơ và hiện thực thông
qua các hoạt động được sắp đặt có kế hoạch. Dự án là một ý tưởng được xác
định để dẫn tới một tổ hợp các hoạt động theo một trình tự và phụ thuộc lẫn
nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: Đáp ứng một mong muốn đã được đề ra,
chịu ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực, thực hiện trong một bối cảnh để chắc
chắn đạt được mục tiêu đề ra.
Theo quan điểm đánh giá tác động của dự án đến các vấn đề xã hội,
Lyn Squire Herman G.Vander Tak (1989) [19] cho rằng: Dự án là tổng thể
các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hay nguồn lực hữu hạn vốn
có nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều càng tốt. Đây là một khái niệm
có tầm khái quát rộng với cụm danh từ “tổng thể các giải pháp” nhằm mang
lại lợi ích lớn nhất cho xã hội.
Theo Gittinger (1982) trong nghiên cứu “Phân tích kinh tế các dự án
nông nghiệp”, khái niệm dự án được đặt trong một hệ thống quản lý nguồn
lực đầu vào và giám sát đánh giá kết quả đầu ra theo một trình tự và không
gian hoạt động nhất định. Từ đó dự án được định nghĩa theo ba quan điểm:
(1) Dự án là sự sắp xếp có hệ thống các nguồn dự trữ cho đầu tư, các nguồn
dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích, đánh giá, thực thi và tiến hành như
một đơn vị độc lập; (2) Dự án được coi như một đơn vị tác nghiệp nhỏ nhất
trong một kế hoạch hay một chương trình, được chuẩn bị và thực thi như một
thể độc lập và thống nhất; (3) Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự
trữ được sử dụng tốt nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi Dự án kết thúc.
Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) thì “Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng


7

về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào

đó trong một khoảng thời gian xác định”. Cũng theo MPI thì “Dự án đầu tư là
một hệ thống các thuyết minh được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các
giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt tới mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu
tư”.
Một dự án nhất định sẽ bị giới hạn về thời gian, không gian và con
người cùng các nguồn lực khác để hoàn thành mục tiêu đã được xác định
Mỗi dự án đều có các yếu tố :
1) Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm nhóm mục tiêu
chính và nhóm hưởng lợi cuối cùng.
2) Việc điều phối, quản lý kế hoạch, và tài chính được thiết lập rõ ràng.
3) Hệ thống giám sát và đánh giá để hỗ trợ cho việc quản lý dự án.
4) Một nhu cầu thích hợp của tài chính, kinh tế được phân tích để chỉ ra
lợi ích của dự án có tính hiệu quả kinh tế. Các dự án phát triển chính là cách
xác định và quản lý đầu tư và tiến trình thay đổi.
Từ các định nghĩa khái quát trên, đến nay dự án đã được dùng rất rộng
rãi và phổ biến cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh
vực, dự án sẽ được cụ thể hoá một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm
riêng có của lĩnh vực đó. Mặc dù có sự khác nhau về khái niệm dự án song
tính chất chung vốn có của dự án vẫn tồn tại và được thể hiện rõ nét ở tất cả
các lĩnh vực.
1.1.2. Đặc điểm dự án
Dự án là tổng thể các hoạt động dự kiến nguồn lực và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định, nhằm tạo ra những kết quả cụ thể thực hiện những mục tiêu nhất định và
đều có những đặc trưng sau:
- Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một
môi trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
- Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu phải
đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với
một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.

- Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường gồm bốn bộ phận sau:


8

(1) Mục tiêu: một dự án thường có hai cấp mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục
tiêu phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước, của vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
(2) Kết quả: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp
của dự án.
(3) Các hoạt động: là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự
án đều đem lại kết quả tương ứng.
(4) Nguồn lực: là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề tạo nên các
hoạt động của dự án.
1.1.3. Phân loại dự án và dự án ODA
Dự án được phân loại như sau:
* Theo quy mô và tính chất: Dự án quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C tùy theo mức độ vốn và quy mô đầu tư
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Trong các loại hình dự án còn có một loại dự án đặc biệt quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung, đó là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA). Chính sách ODA với mục đích chính nhằm thúc
đẩy sự phát triển ổn định nền kinh tế quốc tế chủ yếu thông qua hỗ trợ cho sự
phát triển bền vững các nguồn tài nguyên, kinh tế và cơ sở hạ tầng ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là để giúp các nước này giải quyết những khó khăn


9

kinh tế phải đối mặt. Các dự án ODA có được phụ thuộc nhiều vào các đối tác
hợp tác phát triển.
Tại Việt Nam, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. ODA là nguồn vốn quan
trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương
trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp và nông thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo; xây dựng hạ tầng cơ sở, bảo vệ môi
trường...
Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
+ ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả cho nhà tài trợ.
+ ODA vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các ưu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ.

+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời các khoản tín dụng thương mại.
Nhóm ngân hàng Phát triển có vốn đầu tư lớn nhất tại Việt Nam là
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ
Hợp tác và phát triển kinh tế (ECDF), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC), Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) và Ngân hàng thế giới (WB). Hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam thời gian qua được đánh giá tương
đối cao.
Vốn ODA đã được sử dụng để phục hồi, nâng cấp và phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết một số vấn đề xã hội như xoá đói, giảm
nghèo, phát triển y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường;
cải cách hành chính, pháp luật; hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất. Nhiều công
trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA (đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, công nghiệp năng lượng, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, cấp thoát nước và phát triển đô thị, y tế và giáo dục) đã được đưa
vào sử dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Đối tác đầu tư ODA lớn nhất của Việt Nam là Nhật Bản .Chính sách
ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ chức: Ngân hàng


10

Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và phát triển Nhật Bản
(JICA). JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác quốc tế và trực tiếp tổ chức
thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng
cường năng lực trên các lĩnh vực cho các nước đang phát triển. ODA của
Nhật Bản được chia ra làm 2 loại là ODA song phương và ODA đa phương.
Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ và tín dụng. ODA đa phương
được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng góp
vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á...

Các dự án ODA đã góp phần nâng độ che phủ của rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông
thôn bền vững. Do đó việc thu hút vốn ODA là hết sức cần thiết. Bởi vậy cần
thực hiện tốt các dự án hiện có, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án ODA tiếp theo.
1.1.4. Nghiên cứu tác động của dự án
Nhằm làm rõ những thành công, thất bại và rút ra những bài học kinh
nghiệm để quản lý các dự án khác trong tương lai. Cần phải tiến hành đánh
giá dựa trên các nét cơ bản sau:
- Dự án có đạt được mục tiêu trực tiếp đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân
hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu quả của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra?
Công tác đánh giá dự án tùy thuộc vào từng lĩnh vực với các quy định riêng
nhưng đều dựa vào các tiêu chí về kinh tế, xã hội, môi trường và tổng hợp các tiêu
chí đó là sự phát triển bền vững của chính dự án và đối tượng của dự án.
* Các quy định về đánh giá dự án và đánh giá tác động dự án
Đánh giá là một khâu then chốt trong một chu trình Dự án. Đánh giá dự
án là hoạt động định kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về tính
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương trình,
dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm
để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình,
dự án khác.
Đánh giá là quá trình được lập nên để xác định kết quả của một dự án
đã hoàn thành hoặc đang thực hiện trên cơ sở 5 tiêu chí đánh giá dự án, sau đó


11


khuyến nghị về quá trình thực hiện dự án trong tương lai cũng như rút ra các
bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
Các tiêu chí ĐGDA là: hiệu quả, hiệu suất, tác động, tính thích hợp,
khả năng duy trì dự án.
* Quy định của Chính phủ Việt Nam về đánh giá các dự án ODA đầu
tư tại Việt Nam
Chính phủ Việt Nam quy định quy trình đánh giá được thực hiện trong
4 giai đoạn của chu trình đầu tư :
- Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt đầu thực hiện chương
trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với
văn kiện được duyệt (xác định tính phù hợp của dự án)
- Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương
trình, dự án nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt đầu (đánh giá tính
phù hợp, hiệu quả, hiệu suất).
- Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết thúc thực hiện chương trình,
dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình thực
hiện, rút ra các kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo cáo kết thúc chương
trình, dự án; (đánh giá tính hiệu quả và bền vững).
- Đánh giá tác động: tiến hành vào một thời điểm thích hợp trong vòng
3 năm, kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác(trọng tâm đánh giá
là tính hiệu quả, tác động và tính bền vững).
Để thực hiện công tác đánh giá các dự án ODA, Chính phủ Việt Nam
đưa ra nhiều quy định về đánh giá, hướng dẫn thực hiện đánh giá như Nghị
định 131/2006/NĐ-CP, Quyết đinh 150/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện “Chiến lược quốc gia về vay và trả nợ
nước ngoài đến 2010”; Quyết định 803/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và
đầu tư hướng dẫn thực hiện ban hành Chế độ báo cáo và hệ thống mẫu biểu
báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA hài hòa hóa với các nhà
tài trợ; Thông tư 04/2007/TT-BKH cụ thể hóa việc thiết lập và vận hành hệ
thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; Quyết

định 1248/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định của Khung
theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA , xác định những định
hướng ưu tiên chiến lược của công tác theo dõi và đánh giá các chương trình
dự án ODA và những hoạt động chủ yếu cần thực hiện để xây dựng, vận hành


12

và hoàn thiện hệ thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương trình dự
án ODA….
* Các hình thức đánh giá dự án
- Đánh giá độc lập : Đánh giá được thực hiện bởi các cá nhân hay các
đơn vị tư vấn độc lập với dự án.
- Đánh giá tham dự: Phương pháp đánh giá có sự tham dự của các cơ
quan, các bên liên đới kể cả người hưởng lợi. Đánh giá có sự tham gia là một
hệ thống phân tích được thực hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành
viên được hưởng lợi từ dự án, Những người tham gia cùng thiết kế đánh giá,
tiến hành đánh giá và tổng kết đánh giá, cho phép họ điều chỉnh, xác định lại
chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp lại các tổ chức các đơn vị triển
khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ hội cho cả người bên trong và
người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về quá khứ và đưa ra quyết
định cho tương lai.
Các tác giả và các tổ chức trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa Robins
[20], Joachim Theis, Heather. M. Grady [18] đã phân chia các hình thức đánh
giá dự án:
+ Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu dự án có đạt được mục tiêu đã định
hay không, nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc hiệu quả thu
được.
+ Đánh giá tiến trình, mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá
trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề

của dự án.
Tác động của dự án được hiểu là những ảnh hưởng của các đầu ra và
các hoạt động dự án đến kinh tế, văn hoá, xã hội, nhận thức, đánh giá tác động
dự án là tìm ra những mối quan hệ hợp lý giữa kết quả của các hoạt động dự
án và những thay đổi trong bối cảnh chứ không phải tìm ra các chứng cứ khoa
học (Theo Ngô Văn Cầu (2005), Karl Herweg Kurl Stiner (2000). Như vậy,
thực chất của đánh giá tác động dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự
khác biệt về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường ở các thời điểm khác
nhau như trước khi thực hiện dự án và sau khi kết thúc dự án. Đồng thời có
thể so sánh giá trị các chỉ tiêu ấy ở các vùng khác nhau của dự án và so sánh
với vùng không có dự án. Khi tiến hành giám sát đánh giá tác động dự án phải
trải qu các bước:


13

- Bước 1: Thu hút sự tham gia của các bên liên quan và quản lý thông
tin. Bước này trả lời các câu hỏi như: Ai tham gia vào giám sát và đánh giá
tác động? Ai có thể cung cấp thông tin? Ai cần những thông tin gì?
- Bước 2: Rà soát và phân tích vấn đề. Với mục tiêu hiểu được bối
cảnh, các yếu tố và mối tương quan giữa các yếu tố và bối cảnh.
- Bước 3: Trình bày các giả thuyết tác động.
- Bước 4: Lựa chọn các chỉ báo tác động.
- Bước 5: Phát triển và áp dụng các phương pháp giám sát và đánh giá
tác động.
- Bước 6: Đánh giá tác động. Bước này trả lời các câu hỏi như: Bối
cảnh đã thay đổi như thế nào dưới con mắt của các bên liên quan khác nhau?
Họ học được gì từ những sự thay đổi này.
Đánh giá tác động dự án là công việc diễn ra thường xuyên trong quá
trình thực hiện các hoạt động của dự án để xem xét một cách có hệ thống và

khách quan nhằm xác định tính hợp lý, hiệu quả và tác động của các hoạt
động ứng với mục tiêu đề ra. Vì thế công tác này đòi hỏi phải sử dụng những
phương pháp đánh giá tổng hợp và toàn diện.
1.1.5.Phương pháp đánh giá tác động dự án
Đánh giá tác động dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự khác
biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường ở các thời điểm khác
nhau như trước và sau khi thực hiện dự án hay tham gia hoặc không tham gia
dự án. Đồng thời có thể so sánh giá trị các chỉ tiêu ấy ở vùng có dự án và
không có dự án.
* Phương pháp đánh giá so sánh theo không gian
Là so sánh giữa nơi có dự án và nơi không có dự án, giữa người tham
gia dự án và người không tham gia dự án có những đặc điểm tương tự nhau.
Cần phải có sự tương đồng trong so sánh, nếu không kết quả thu được có thể
sẽ quá cao hoặc quá thấp so với tác động thực, sự tương đồng trong so sánh
giúp ta có thể tiếp cận đến giá trị tác động đích thực của dự án.
Có 5 bước cơ bản để thực hiện so sánh theo không gian giữa các nhóm
“đối chứng” như sau:
Bước1: Tiến hành điều tra chọn mẫu hai nhóm: nhóm người tham gia
và nhóm người không tham gia. Cuộc điều tra này phải bảm bảo được tính


14

tương đồng, chẳng hạn như cùng phiếu điều tra, cùng thời điểm, cùng người
phỏng vấn, cùng địa bàn …
Bước 2: Từ số liệu của cuộc điều tra, xây dựng mô hình logic trong đó
biến phụ thuộc là 0 cho người không tham gia và 1 cho người tham gia, còn
biến độc lập là những nhân tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào dự
án của cả hai nhóm.
Bước 3: Tiến hành hồi quy cho mô hình logic rồi tính giá trị dự đoán

hay xác suất dự đoán cho từng cá thể trong hai nhóm. Giá trị xác suất dự
đoán được gọi là propesity score, giá trị này sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
Bước 4: Loại bớt những cá thể có xác suất dự đoán quá thấp hoặc quá
cao so với cả mẫu.
Bước 5: Tương ứng với mỗi cá thể trong nhóm người tham gia, tìm
một hoặc một số cá thể trong nhóm người không tham gia có xác suất dự đoán
gần giống nhau nhất rồi so sánh với nhau. Kết quả của những so sánh này là
tác động của dự án đối với mỗi cá thể tham gia dự án, gọi là “individual
gains”.
Bước 6: Cuối cùng tính trung bình tất cả các “individual gains” để
được giá trị trung bình chung, giá trị này chính là tác động của dự án đối với
những người tham gia.
* Phương pháp đánh giá so sánh theo thời gian:
Là so sánh giữa trước dự án và sau dự án. Cần phải tổ chức khảo sát
trong nội bộ người tham gia trước và sau khi tham gia dự án, sau đó kết quả
của hai đợt khảo sát sẽ được so sánh để tìm ra tác động của dự án. Yêu cầu cơ
bản của phương pháp này là cả hai đợt khảo sát phải được thực hiện đối với
cùng một người tham gia để tạo ra sự tương đồng trong so sánh.
* Sử dụng các phương pháp định tính
+ Nghiên cứu tình huống: là phương pháp thu thập thông tin có tính
chất mô tả hay giải thích và có thể được sử dụng để trả lời cho các câu hỏi
như thế nào và tại sao. Phương pháp là có thể sử dụng đầy đủ các bằng chứng
đa dạng từ các tài liệu, phỏng vấn, quan sát, có thể bổ sung năng lực giải thích
khi sự tập trung nhằm vào các thể chế, tiến trình, chương trình…Tuy nhiên
phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu có chuyên môn và kỹ năng tốt.
+ Nhóm tập trung: tiến hành các cuộc thảo luận tập trung với các thành
viên trong tổng thể mục tiêu, những người quen thuộc các vấn đề liên quan


15


trước khi soạn thảo một tập hợp các câu hỏi có cấu trúc. Mục đích là so sánh
quan điểm của những người thụ hưởng với những khái niệm trừu tượng trong
mục tiêu của người đánh giá. Phương pháp này tương đối linh hoạt và có ích
khi cần có sự tương tác với những người tham gia dự án hay xác định các tác
động theo thứ bậc. Tuy vậy khả năng khái quát hóa của phương pháp này
không cao.
+ Phỏng vấn: Các phỏng vấn có thể chính thức hay không chính thức,
trực tiếp hay qua đối thoại, các câu hỏi kết thúc đóng hoặc mở. Nếu không
được thực hiện đúng đắn, người phỏng vấn có thể tác động đến câu trả lời của
người được phỏng vấn.
+ Quan sát: Quan sát có thể trực tiếp (người quan sát nhìn và ghi
chép) hay có tính tham dự (người quan sát trở thành một phần của bối cảnh
trong một khoảng thời gian). Phương pháp này cũng yêu cầu kỹ năng quan sát
và ghi chép của người quan sát, các kết quả có thể diễn giải theo nhiều cách
khác nhau.
+ Bảng câu hỏi: Phát triển một tập hợp các câu hỏi điều tra trong đó có
các câu trả lời có thể được mã hoá một cách nhất quán. Phương pháp sử dụng
thống nhất bằng hỏi tất cả những người trả lời những câu hỏi giống nhau, làm
cho việc soạn thảo và so sánh dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên cũng có
thể dẫn đến việc áp đặt các hoạt động thể chế và kinh nghiệm của mọi người
vào trong các khoản mục đã được quyết định từ trước.
+ Phân tích các tài liệu văn bản: Ưu điểm của phân tích tài liệu văn bản
là có thể nhận diện được các khó khăn để tiếp tục điều tra và cung cấp bằng
chứng về hoạt động, sự thay đổi và ảnh hưởng nhằm hỗ trợ cho nhận thức của
người trả lời, có thể ít tốn kém. Nhược điểm là có thể gây tốn kém nhiều thời
gian.
1.2 Kinh nghiệm đánh giá tác động dự án trong nước và thế giới
1.2.1. Trên thế giới
* Đánh giá dự án

Đánh giá dự án là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của dự
án. Tùy thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau.
Đánh giá giai đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm
vụ, mục tiêu theo một kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong
tương lai.


16

Đánh giá dự án là một công việc diễn ra thường xuyên trong các hoạt
động của dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình dự án, nhằm
đưa ra những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự
án trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là
quá trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định
tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã
vạch ra.
Trong các dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia của
các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích được thực
hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành viên được hưởng lợi từ dự án, cho
phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp
lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ
hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về
quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Trong nhiều dự án, đối tượng được đầu tư, thành phần tham gia dự án,
đặc biệt thành phần được hưởng lợi thì việc đánh giá trên cơ sở hệ thống
thông tin từ các thành phần đó là một pha không thể thiếu, nó phản ảnh khách
quan sự phản hồi của các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án. Đây là
kênh thông tin phục vụ cho công tác đánh giá có sự tham gia (Paticpatory
Rural Apprisal – PRA) từ đó có thể có những điều chỉnh hoặc bổ sung để phù

hợp với tình hình trong quá trình thực hiện dự án.
Theo lý thuyết về đánh giá dự án thì tại các công trình nghiên cứu của
một số tác giả như: L.Therse Barker, Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và
Hufschmidt…, đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh và
đưa ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động dự án, so sánh
kết quả với mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một dự án, đánh giá còn là xem
xét một cách logic có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành
công của dự án, tác động đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt
động đánh giá là một công tác được triển khai khi đã có một số các hoạt động
chính của dự án diễn ra theo định kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai đoạn,
hoặc khi tổng thể các họat động của dự án đã chấm dứt.
Joachim Theis, Heather, M.Grady đã phân loại đánh giá dự án bao gồm
đánh giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh


17

tính hiệu quả của dự án có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là
công việc ngoài sự xem xét các nội dung của dự án để đạt được mục tiêu thì
còn xem xét tiến độ thực hiện dự án theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá dự án, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như
điều tra khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus
group), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung
của hoạt động đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để
phù hợp khách quan với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện dự án.
* Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Đánh giá tác động của dự án trên thế giới đã có lịch sử lâu đời. Đánh
giá tác động của dự án là những việc làm để xem xét một cách toàn diện về
các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của

dự án. Về phương pháp đánh giá tác động dự án tùy thuộc loại dự án mà có
phương pháp phù hợp. Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay còn gọi
là dự án đầu tư sản xuất phát triển, kinh tế thì việc đánh giá tác động thường
chú trọng xem xét tác động của lợi ích kinh tế. Tương tự những dự án mang
tính đầu tư cho bảo tồn thường đánh giá tác động chứa đựng hiệu quả của môi
trường và cả văn hóa – xã hội. Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì
nội dung và phương pháp cũng khác nhau. Những dự án có mục tiêu bao gồm
nhiều lĩnh vực thì việc đánh giá tác động phải theo phương pháp tách riêng
theo từng lĩnh vực. Đánh giá tác động khi hoàn thành dự án là việc làm bao
quát, phân tích so sánh mức hiệu quả của dự án với mục tiêu đề ra hay nói
cách khác, sự tác động của dự án có làm chuyển hướng phát triển về các mặt
so với mục tiêu đầu tư hay không?
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nước có nền kinh tế đang
phát triển, được nhiều chương trình và dự án đầu tư. Do vậy, đánh giá dự án
là một trong những công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của
dự án, đây là một khâu then chốt trong chu trình dự án nhằm giải quyết vấn đề
xác định ảnh hưởng của dự án hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến xã
hội, môi trường xung quanh một cách tổng hợp đặc biệt là đối với dự án về
Lâm nghiệp.


×