kế hoạch bộ môn toán lớp 7
I/ Đặc điểm tình hình.
1/ Thuận lợi.
Hầu hết các em chăm ngoan, có ý thức học tập và yêu thích môn học. HS của
nhà trờng luôn đợc sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trờng.
Cơ sở vật chất: SGK, sách tham khảo và các đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho giảng
dạy của giáo viên và HS tơng đối đầy đủ.
2/ Khó khăn:
Một số học sinh tiếp thu bài còn chậm, lực học trong một lớp có sự chênh lệch.
Mặt khác, mặc dù đây là năm thứ hai các em làm quen với phân môn hình học nhng
năm học này các em học với thời lợng thời gian và kiến thức nhiều hơn; đồng thời các
kiến thức hình học đều là kiến thức cơ bản của hình học phẳng, HS bắt đầu đợc tập dợt
chứng minh và trình bày chứng minh vì vậy các em gặp không ít khó khăn trong quá
trình khám phá, lĩnh hội kiến thức mới.
1. Bộ môn:
- Chơng trình SGK mới nói chung đã thực hiện chon một vòng, môn Toán cũng
không nằm ngoài chơng trình đó. Do vậy những khó khăn khi mới tiếp cận chơng trình
đã không còn nhiều.
Sách giáo khoa mới đợc trình bày theo con đờng kết hợp trực quan với suy diễn,
thông qua thực hành học sinh rút ra kiến thức và vận dụng kiến thức đó vào việc giải
bài tập.
Môn hình học: sử dụng thớc thẳng, com pa, ê ke, thớc đo góc, để đo đạc vẽ hình,
thực hành từ đó rút ra kiến thức, chỉ bớc đầu tập suy luận. Vì vậy phù hợp với quá trình
nhận thức ở lứa tuổi các em.
- Các kiến thức trong chơng trình SGK Toán đợc trình bày dễ hiểu, giúp HS có
thể tự học, tạo thuận lợi lớn cho quá trình đổi mới phơng pháp dạy học.
2. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất: SGK, sách tham khảo và các đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho giảng
dạy của giáo viên và HS tơng đối đầy đủ.
- Chơng trình SGK mới hiện nay đợc đổii mới toàn diện về nội dung cũng nh ph-
ơng pháp. Điều tất yếu để thực hiện thành công một tiết dạy là chúng ta phải có phơng
tiện dạy học
- Do yêu cầu của chơng trình nên các bộ đồ dùng cho từng môn đã đợc trang bị
tơng đối đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng qua một số năm
sử dụng thì các dụng cụ sẽ xuống cấp, h hỏng ... nên làm cho việc sử dụng không chính
xác, khó thành công hơn.
- Tuy đợc trang bị đầy đủ nhng công tác tập huấn sử dụng đồ dùng còn cha đợc
quan tâm đúng mức, cha có nhũng khóa huấn luyện kĩ năng sử dụng đồ dùng môn toán,
sử dụng các thiết bị hiện đại vào dạy học.
- Đặc biệt, đồ dùng cho chơng trình, SGK mới yêu cầu HS phải tiếp cận nhiều
với việc sử dụng máy chiếu, mất rất nhiều thời gian chuẩn bị.
3. Giáo viên
- Do phần lớn giáo viên hiện nay đều đợc đào tạo môn Toán trong trờng chuyên
nghiệp nh một môn chuyên ngành I, trình độ đào tạo theo đúng chuẩn nên việc tiếp cận
chơng trình môn Toán thuận lợi hơn, đặc biệt là phơng pháp giảng dạy theo hớng đổi
mới.
Giáo viên hầu hết đèu giảng dạy nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, đúng
chuyên môn đào tạo và có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, có ý thức học hỏi và
tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi tay nghề, đổi mới ph-
ơng pháp giảng dạy.
4. Học sinh
- Do chơng trình đợc thiết kế tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự tìm tòi khám
phá kiến thức mới nên HS rất tích cực, chủ đọng trong việc tiếp thu kiến thức
- Chơng trình cũng thiết kế để các em học tập vui hơn, có thể tìm hiểu nhiều điều
thực tế thú vị tạo hứng thú trong quá trình học tập
- Việc học nhóm giúp học sinh hình thành nhiều đức tính quý của ngời lao động,
đặc biệt là tính tập thể.
Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh tiếp thu bài còn chậm, lực học trong một
lớp có sự chênh lệch. Mặt khác, mặc dù đây là năm thứ hai các em làm quen với phân
môn hình học nhng năm học này các em học với thời lợng thời gian và kiến thức nhiều
hơn; đồng thời các kiến thức hình học đều là kiến thức cơ bản của hình học phẳng, HS
bắt đầu đợc tập dợt chứng minh và trình bày chứng minh vì vậy các em gặp không ít
khó khăn trong quá trình khám phá, lĩnh hội kiến thức mới.
II/ Nhiệm vụ bộ môn:
Về kiến thức
Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản vững chắc, chính xác và có hệ
thống của bộ môn toán 7: Số hữu tỉ, số thực.Hàm số và đồ thị.Thống kê.Biểu thức đại
số. Đờng thẳng vuông góc, đờng thẳng song song. Tam giác. Quan hệ giữa các yếu tố
của tam giác; các đờng đồng quy trong tam giácHS hiểu và nắm vững các khái niệm
toán học, nắm đợc bản chất của các phép toán. HS làm tốt các loại toán cơ bản.
Về kỹ năng:
-Có kỹ năng thực hiện các phép toán về số hữu tỉ, số thực.Có kĩ năng vẽ đồ thị ,
xác định toạ độcủa một điểm cho trớcvà xác định toạ đọ của một điểm theo toạ độ cho tr-
ớc. Có kĩ năng thu thập số liệu ; biết cách tìmcác giá trị khác nhau trong bảng thống kê;
biết sơ bộ nhận xét sự phân phối các giá trị của dấu hiệu.
- Có kĩ năng cộng trừ các đa thức , đơn thức .
- HS có kĩ năng sử dụng máy tính CASIO
- HS đợc rèn luyện các kĩ năng gấp hình, đo đạc, vẽ hình, tính toán; sử dụng thành
thạo các dụng cụ nh thớc đo góc, êke. Bớc đầu tập suy luận, trình bày chứng minh hình.
về thái độ :
-Rèn tính cẩn thận chính xác, ý thức vận dụng toán học vào thực tiễn.
- Bồi dỡng năng lực t duy, phẩm chất trí tuệ, thế giới quan khoa học biện chứng.
Phát huy trí lực, độc lập suy nghĩ của học sinh.
- Phát huy tính sáng tạo, lòng say mê học tập bộ môn, say mê nghiên cứu tìm tòi,
bớc đầu làm quen với tác phong nghiên cứu khoa học. Biết trân trọng những thành quả
của khoa học.
III/ Chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn chung cúng nh môn Toán 7. Tôi mạnh dạn đa ra
chỉ tiêu phấn đấu nh sau:
Học sinh đại trà: Hai lớp 7A và 7B
Lớp
Sĩ số
Học kỳ
Giỏi Khá TB Yếu kém
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
7A I
II
Cả năm
IV/ Biện pháp thực hiện.
1/ Xây dựng kỷ cơng nề nếp học bộ môn:
a/ Đối với giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung PPCT.
- Soạn giảng đúng phân phối,theo quy định của nhà trờng. Luôn cải tiến, áp dụng phơng
pháp giảng dạy phù hợp, tiến bộ và có hiệu quả, chú trọng liên hệ với thực tế trong từng
bài giảng.
- Luôn cải tiến phơng pháp giảng dạy, đặc biệt là việc sử dụng bảng phụ và đồ dùng dạy
học để nâng cao chất lợng của mỗi giờ dạy.
- Tăng cờng các loại hình kiểm tra.
- Có kế hoạch cụ thể, chi tiết của từng chơng và điều chỉnh hợp lý, kịp thời về cả phơng
pháp lẫn kiến thức.
- Khuyến khích động viên những học sinh có thành tích học tập tốt, có khả năng vơn
lên trong học tập. Nhắc nhở và có những biện pháp kịp thời, hợp lý với những học sinh
không tự giác, thiếu ý thức học tập.
b/ Đối với học sinh.
- Có đầy đủ sách giáo khoa, vở ghi chép, dụng cụ học tập.
- Học bài và làm bài ở nhà theo hớng dẫn của giáo viên.
- Xây dựng nề nếp, tinh thần và phong cách học tập hợp lý, khoa học.
- Trong lớp chú ý nghe giảng hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài.Rèn luyện óc quan
sát, ý thức và các thao tác thực hành, sử dụng thành thạo các dụng cụ học tập.
- Trao đổi phơng pháp học tập với các bạn trong nhóm, trong lớp.
- Tích cực tìm đọc các tài liệu tham khảo, mở rộng hiểu biết.
- Không ngại gặp thầy cô để hỏi, trao đổi những kiến thức cha hiểu.
- Ôn lại một cách đầy đủ và có hệ thống các kiến thức của các lớp trớc.
2. Tổ chức các hoạt động:
- Tích cực dự giờ thăm lớp để học hỏi kinh nghiệm bạn bè đồng nghiệp, chủ
động và có kế hoạch tổ chức chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm nâng cao kiến thức
cho bản thân cũng nh việc củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.Thờng xuyên tìm
đọc các tài liệu tham khảo, tham dự đầy đủ các đợt bồi dỡng chuyên môn do các cấp
tổ chức. Không ngừng áp dụng và đúc rút kinh nghiệm trong soạn giảng để chất lợng
giáo dục ngày một nâng cao.
- Tham dự sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn đầy đủ.
- Phân loại từng đối tợng học sinh để có kế hoạch, phơng pháp bồi dỡng, giáo dục
phù hợp.
V/ Giáo dục hớng nghiệp ngoại khoá:
GD cho học sinh tinh thần, thái độ, động cơ học tập nghiêm túc, tự giác, đúng
đắn.Sứ dụng máy tính bỏ túi tính toán thành thạo các phép tính cộng trừ,nhân, chia số
hữu tỉ và số thực.
Giải quyết các bài toán có nội dung thực tế, có ý thức vận dụng toán học vào các
môn học khác.
Bồi dỡng lòng say mê nghiên cứu, học tập, yêu thích môn học.
GD kỹ thuật tổng hợp , GD phong cách học tập hợp lý, khoa học.
Tổ chức ngoại khoá: Hớng dẫn sử dụng và thi giải toán trên máy tính CA SIO
B.Kế hoạch từng chơng
Số hữu
tỷ
số thực
- HS nắm đợc một số kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, các
phép toán cộng,trừ,nhân, chia,và luỹ thừa thực hiện trong
tập hợp số hữu tỉ. Học sinh hiểu và vận dụng đợc các tính
chất của tỉ lệ thức ,của dãy tỉ số bằng nhau, quy ớc làm
tròn số; bớc đầu có khái niệm về số vô tỉ, số thực và căn
bậc hai.
- Có kĩ năng thực hiện các phép tính về số hữu tỉ, biết làm
tròn số để giải các bài toán có nội dung thực tế. Rèn cho
học sinh có kĩ năng sử dụng máy tính bỏ túi trong tính
toán.
- Bớc đầu có ý thức vận dụng các hiếu biết về số hữu tỉ, số
thực để giải quyết các bài toán nảy sinh trong thực tế.
Phát triển t duy học sinh.
Dạy trong 23
tiết từ tiết 1
đến tiết 23
trong đó
gồm 12 tiết lý
thuyết, 7 tiết
luyện tập, 2
tiết ôn tập, 1
tiết kiêm tra
chơng.