Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.52 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
---------------

NGUYỄN DUY MẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015- 2020

Người thực hiện: Nguyễn Duy Mạnh
Lớp: B5-14
Chức vụ: Phó chủ tịch Hội Nông dân huyện Lương Tài, Bắc Ninh
Đơn vị công tác: Hội Nông dân huyện Lương Tài, Bắc Ninh
Người hướng dẫn: TS. Trương Văn Huyền - khoa chính trị học

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015



MỤC LỤC

Trang

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn của đề án
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.3. Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện của Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Hội nông dân cơ sở
2.3. Nội dung thực hiện đề án nâng cao chất lượng cán bộ Hội
nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án nâng cao chất lượng cán bộ
Hội nông dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án

4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của
đề án
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
* DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
3
3

4
5
5
5
7
9
10
10
11
21
26
38
38
39
40
41
41
43
44
47
50



1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề án
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, nhân dân
tỉnh Bắc Ninh nói chung và nhân dân, giai cấp nông dân huyện Lương Tài nói
riêng đã phát huy truyền thống đoàn kết, nhân ái, kiên cường, bất khuất đấu
tranh chống áp bức, bóc lột, chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc, cần
cù lao động và sáng tạo trong xây dựng quê hương, tô đẹp non sông gấm vóc
Việt Nam. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, do Đảng khởi sướng và lãnh đạo hơn bao giờ hết, lực lượng cán
bộ, hội viên, nông dân, cần phải phát huy hơn nữa vai trò nòng cốt của mình
để xây dựng đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra. Để thực
hiện mục tiêu này, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ Hội đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng; có trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, vững vàng
về đạo đức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở (xã, thị trấn).
Cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị. Trong hệ thống tổ
chức Hội Nông dân Vịêt Nam thì Hội nông dân cơ sở có vai trò quan trọng,
quyết định hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Hội cấp trên về đoàn kết,
vận động,tập hợp hội viên và nông dân vào tổ chức Hội thành lực lượng đông
đảo, làm nòng cốt luôn đi đầu trong các phong trào phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương. Do vậy, cán bộ Hội Nông dân cơ sở là người có vai trò hết sức
quan trọng, là nơi trực tiếp triển khai chương trình công tác Hội và phong trào
nông dân tại cơ sở, tham mưu với cấp uỷ, đề xuất với chính quyền, tranh thủ
các ngành, đoàn thể tạo sức mạnh đồng bộ, tổng hợp giúp đỡ hội viên, nông
dân phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất

kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững.
Trong điều kiện hiện nay, đất nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn; thực hiện chủ trương “tam nông” nông nghiệp, nông dân và


2
nông thôn, xây dựng nông thôn mới đòi hỏi cần phải nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở nhằm tăng cường sự đoàn kết, phát huy
những tiềm năng, lợi thế của hội viên, nông dân trong phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
Trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ Hội Nông dân các cấp nói
chung và cấp cơ sở ở huyện Lương Tài đã có những chuyển biến tích cực về
chất lượng và số lượng, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thành công
các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội các cấp. Cán bộ Hội Nông dân cấp cơ
sở ngày càng trẻ hoá, được trang bị kiến thức cơ bản cần thiết; có sự quan tâm
của cấp ủy trong việc bồi dưỡng, tạo điều kiện phấn đấu trưởng thành.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở hiện nay vẫn còn không
ít những khó khăn, hạn chế. Trước hết, đó là khả năng đáp ứng những yêu cầu
ngày càng đa dạng của hội viên, nông dân mà thực tiễn cuộc sống đang đặt ra
đòi hỏi đội ngũ cán bộ Hội cần vượt qua. Mặt khác, công tác quy hoạch, đào
tạo còn bất cập; chế độ đãi ngộ với cán bộ Hội cấp cơ sở vẫn còn tồn tại một
số điều bất hợp lý.
Phần lớn cán bộ Hội cấp cơ sở ít được đào tạo bài bản; những kiến thức
mà họ có được chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; một bộ phận cán bộ Hội năng
lực công tác, phương pháp, lề lối làm việc còn hạn chế; thiếu sự say mê đối
với phong trào, khó thuyên chuyển. Công tác đánh giá và sử dụng cán bộ Hội
cấp cơ sở vẫn còn thiếu sự nhất quán, chế độ làm việc chưa phù hợp . . . Do
đó, chưa thu hút được đội ngũ cán bộ Hội cấp cơ sở có năng lực tham gia
phong trào đoàn thể.

Từ thực trạng đó, với những thách thức đang đặt ra hiện nay đối với
công tác Hội và phong trào nông dân ở huyện Lương Tài, là một cán bộ làm
công tác Hội, với mong muốn vận dụng tốt hệ thống kiến thức lý luận chính
trị đã tiếp thu trong thời gian học tập chương trình cao cấp lý luận chính trị tại
Học viện Chính trị khu vực I và những hiểu biết từ thực tiễn công tác của bản
thân góp phần vào công tác phát triển Hội, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015 - 2020", làm Đề án tốt nghiệp.


3
2. Mục tiêu chung của Đề án
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu cơ bản của đề án là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội
nông dân cấp cơ sở huyện Lương Tài đáp ứng với tình hình hiện nay, phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông
thôn mà trọng tâm là có đủ năng lực chuyên môn, trình độ chính trị, phẩm
chất đạo đức đáp ứng tình hình mới. Xây dựng được đội ngũ cán bộ Hội nông
dân cơ sở có đủ năng lực trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị,
đạo đức để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Đối với cán bộ Hội nông dân cơ sở huyện Lương Tài trong thời gian tới
phải đạt được một số chỉ tiêu sau:
- Đối với Chủ tịch Hội nông dân cơ sở đạt 100% có trình độ văn hoá
12/12; 80% có trình độ Đại học; 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị;
100% được tập huấn nghiệp vụ công tác Hội tại trường cán bộ Hội nông dân
Việt Nam, 100% là Đảng viên đảng cộng sản Việt Nam, có trình độ tin học
văn phòng.
- Đối với Phó chủ tịch Hội nông dân cơ sở 100% có trình độ văn hoá
12/12; 100% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 100% có trình độ

sơ cấp lý luận chính trị trở lên; 100% được tập huấn nghiệp vụ công tác Hội
tại trường cán bộ Hội nông dân Việt Nam, 100% là Đảng viên đảng cộng sản
Việt Nam, có trình độ tin học văn phòng.
- Đối với Chi hội trưởng Hội nông dân các thôn 100% có trình độ văn
hoá 9/12 trở lên; 80% là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, 100% được tập
huấn nghiệp vụ công tác Hội, kỹ năng vận động quần chúng tại huyện.
- Đối với Chi hội phó Hội nông dân các thôn 50% có trình độ văn hoá
9/12 trở lên; 50% là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
- 100% Chi hội trưởng, Chi hội phó Hội nông dân các thôn được tập
huấn nghiệp vụ công tác Hội tại huyện và tỉnh.


4
3. Giới hạn Đề án
- Về đối tượng: của đề án nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ Hội
Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài, cụ thể là chất lượng đội ngũ cán bộ ở 14
Hội Nông dân cơ sở và 102 chi Hội nông dân trong toàn huyện.
- Về không gian: Đề án nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông
dân cơ sở (gồm: 14 xã, thị trấn) ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Đề án nghiên cứu khảo sát chất lượng đội ngũ cán bộ Hội
nông dân cơ sở huyện Lương Tài trong thời gian qua, lấy đó làm cơ sở thực
tiễn đề ra các giải pháp cho 2015 - 2020


5
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở, căn cứ xây dựng Đề án
1.1.Cơ sở khoa học
a. Vị trí, vai trò của Hội Nông dân cấp cơ sở
*Khái niệm Hội Nông dân cấp cơ sở: Hội Nông dân Việt Nam có cơ cấu

tổ chức ở 4 cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các đơn vị
tương đương cùng cấp.
Hội Nông dân cấp cơ sở được thành lập ở đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn và những đơn vị kinh tế, nông trường, lâm trường, hợp tác xã nếu có
nhu cầu thành lập cơ sở Hội. Hội Nông dân cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong
hệ thống tổ chức Hội Nông dân nhưng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng.
*Vị trí, vai trò của Hội Nông dân cấp cơ sở: Hội Nông dân cấp cơ sở là
nền tảng của Hội ở cơ sở, là cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân, là nơi
trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và Nghị quyết, Chỉ thị của Hội cấp trên;
Hội Nông dân cấp cơ sở là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là
cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên truyền vận động nông dân vào Hội;
nắm và phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân với
Đảng, chính quyền;
Hội Nông dân cấp cơ sở là nơi trực tiếp vận động, giáo dục hội viên,
nông dân ở cơ sở phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập, nâng cao trình độ,
năng lực về mọi mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền trong sạch vững mạnh; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nông dân; động viên hội viên, nông dân hăng hái thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị của địa phương, nhiệm vụ công tác Hội;
đoàn kết, giúp nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho hội viên, nông dân ở cơ sở;
Hội Nông dân cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong tổ chức Hội, là tổ chức
sâu rộng nhất, là cơ sở xây dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức Hội. Chủ tịch


6
Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”.

b. Vị trí, vai trò của cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở
- Về cán bộ Hội Nông dân cơ sở: Đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở
bao gồm những người tham gia vào Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội Nông
dân xã, thị trấn. Họ là những người tham gia hoạt động chính trị - xã hội ở cơ
sở được Đảng giao nhiệm vụ làm công tác vận động hội viên, nông dân, trực
tiếp thực hiện công tác vận động tuyên truyền giáo dục hội viên, nông dân
thực hiện đường lối chính sách của Đảng, nhà nước và Điều lệ Hội Nông dân;
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; là cầu nối giữa Đảng, chính quyền,
Mặt trận với nông dân.
Đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở được hình thành thông qua bầu cử
theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. Số lượng Uỷ viên Ban
chấp hành Hội Nông dân cơ sở từ 7 đến 15 đồng chí. Để điều hành hoạt động
giữa hai kỳ hội nghị Ban chấp hành, Ban chấp hành Hội Nông dân cơ sở bầu
ra các đồng chí uỷ viên Ban thường vụ trong số các đồng chí Uỷ viên Ban
chấp hành.
- Vai trò của cán bộ Hội Nông dân cơ sở: Cán bộ nói chung là khâu then
chốt trong quá trình xây dựng Đảng, các tổ chức chính quyền và đoàn thể,
chính vì vậy mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Cán bộ là gốc của
mọi công việc". Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định
trong công cuộc đổi mới đất nước thì: “Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan
trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có
vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ
sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực
thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở
cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách
mạng quần chúng. Cơ sở xã, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, thị trấn”. Trong giai đoạn hiện nay,



7
công tác cán bộ là vấn đề mang tính “then chốt”, nó có ý nghĩa quyết định đến
sự nghiệp đổi mới đất nước và sự sống còn của chế độ.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định: cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng. Ở mỗi một thời kỳ
phát triển của đất nước chúng ta đều có những mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau,
và do đó yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ cũng có những điểm phù hợp
với tình hình. Tuy nhiên, điểm chung cho thấy rằng dù ở bất kỳ giai đoạn nào
thì công tác cán bộ cũng phải được đặt lên hàng đầu, nếu như không làm tốt
khâu này thì sẽ không có thành công trong hoạt động thực tiễn.
1.2.Cơ sở chính trị, pháp lý
Đề án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ Hội
Nông dân Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ
Hội Nông dân; trong những năm qua Đảng, nhà nước đã ban hành những chỉ
thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, chương trình, kế hoạch hướng dẫn về
hoạt động của Hội nông dân và nâng cao chất lượng hoạt động Hội, chất
lượng đội ngũ cán bộ của Hội nông dân, dưới đây là những văn bản làm căn
cứ xây dựng Đề án.
1- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
2- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (văn kiện
đâị hội đảng)
3- Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) của Đảng “Về đổi mới, kiện toàn
tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng đổi mớ tổ chức bộ máy nhà
nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội”;
4- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) của Đảng “Về tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”;
5- Nghị quyết số 26 – NQ/TW, ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương

Đảng “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;


8
6- Chỉ thị số 59 – CT/TW, ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội Nông dân
Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”;
7- Kết luận số 61, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”;
8- Kết luận số 62 – KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội”;
9- Quyết định số 673/QĐ – TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện
một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn, giai
đoạn 2011 – 2020;
10-Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW ,ngày 19/7/2010 của Ban Chấp hành
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa V) về tiếp tục xây dựng tổ chức
Hội Nông dân các cấp vững mạnh và đề án này đến cán bộ, hội viên nông dân
tạo sự chuyển biến thực sự trong nhận thức của hội viên nông dân về việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở.
11- Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam khóa VI, Nghị quyết Đại hội đại
biểu Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VI;
12- Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW ,ngµy 19/7/2010 của Ban Chấp
hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa V) về tiÕp tôc xây dựng tổ
chức Hội n«ng d©n c¸c cÊp vững mạnh
13- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII (văn kiện
đại hội đảng bộ tỉnh Bắc Ninh)
13- Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 25/5/2001 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ

Bắc Ninh về "Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với hoạt động


9
của Hội Nông dân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn".
15- Chương trình số 06 - Ctr/TU ngày 5/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn trong sạch vững
mạnh giai đoạn (2011-2015);
16- Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh Bắc Ninh lần thứ
VII, nhiệm kỳ 2013 – 2018; Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân huyện
Lương Tài lần thứ X, nhiệm kỳ 2013 – 2018;
18- Hướng dẫn số 413-HD/HNDTW ngày 29/5/2012 của Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam về đánh giá chất lượng cơ sở Hội.
1.3. Cơ sở thực tiễn
- Nông dân có vị trí, vai trò rất quan trọng việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là sự tham
gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tham gia phát triển kinh tế-xã hội,
giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương, là nơi thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và đưa nó vào cuộc sống.
Trên cơ sở lý luận cùng các văn bản hướng dẫn, Nghị quyết của Đảng,
của Hội cấp trên và thực tế sau gần 30 năm đổi mới, công tác xây dựng tổ chức
cơ sở của Hội Nông dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh được gắn liền với hoạt
động Hội và phong trào nông dân, lấy cơ sở làm nền tảng cho hoạt động tổ chức
Hội, bởi vậy vai trò của tổ chức Hội nông dân cơ sở có ý nghĩa quyết định tới
toàn bộ hệ thống Hội.
Công tác xây dựng cơ sở Hội, Chi hội vững mạnh được coi là trọng tâm
mũi nhọn. Cơ sở Hội, Chi hội vững mạnh thì cả hệ thống Hội mới vững mạnh
và để làm được việc đó thì chất lượng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt. Nghị
quyết số 05/NQ-HND ngày 20/01/2000 (khóa III); Nghị quyết 04/NQ-HND

ngày 15/02/2005 (khóa IV); Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW (Khóa V), ngày
19/7/2010 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về công
tác xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh và các nghị quyết của Ban chấp
hành Hội nông dân các cấp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chất lượng


10
hoạt động của tổ chức Hội đã kịp thời ra đời và khẳng định công tác xây dựng
tổ chức ở cơ sở là trung tâm, then chốt. Tháng 12/ 2010 Ban Chấp hành Hội
Nông dân huyện Lương Tài ban hành Nghị quyết số 05/NQ-HNDH về tiếp
tục xây dựng tổ chức Hội cơ sở, Chi hội vững mạnh, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ Hội nông dân ở cơ sở nhằm cụ thể hoá nghị quyết số 06 của Ban
Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ VII,VIII Hội Nông dân huyện Lương Tài đã đề ra. Từ đó cho tới
nay trên các mặt hoạt động Hội và phong trào nông dân luôn được coi trọng và
triển khai có hiệu quả.
* Hệ thống tổ chức Hội Nông dân huyện Lương Tài đến nay gồm có:
- Cơ quan Hội nông dân huyện có 5 đồng chí, 1 Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch,
2 cán bộ, Ban thường vụ có 7 đồng chí, Ban chấp hành có 24 đồng chí, tổng số
hội viên là 21.344 .
- Hội nông dân xã, thị trấn.
+ Tổng số cơ sở Hội là 14
+ Tổng số chi Hội là 102
+ 14 đồng chí Chủ tịch, 14 đồng chí Phó chủ tịch Hội nông dân xã, Ban chấp
hành Hội nông dân xã là 149 đồng chí, Tổng số Ban thường vụ là 41 đồng chí.
+ Hàng năm Hội nông dân huyện đều tổ chức phân loại đánh giá tổ chức cơ
sở Hội vững mạnh như sau: 12 cơ sở Hội đạt vững mạnh và 02 đơn vị đạt loại
khá, có 87 chi hội đạt vững mạnh và 18 chi hội đạt loại khá không có cơ sở Hội
và chi hội loại yếu kém. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Hội nông dân
huyện Lương Tài còn tồn tại những vấn đề đang đặt gia Như; đội ngũ cán bộ Hội

ở cơ sở còn chưa tâm huyết, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị còn hạn chế,
độ tuổi trung bình của đội ngũ cán bộ còn cao, vẫn còn tình trạng cán bộ bị kỷ
luật hay trình độ năng lực yếu kém luân chuyển sang Hội nông dân. Do vậy đã
một phần làm ảnh hưởng đến phong trào chung của huyện và cơ sở.
2. Nội dung thực hiện Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án


11
Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, “ Muôn việc thành công hoặc thất
bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” do vậy Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Hội nông dân cơ sở là một khâu then chốt trong công tác Hội và phong trào
nông dân, nhằm có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tham gia vào các nhiệm
chính trị trị và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đặc biệt là tham gia
xây dựng nông thôn mới, xây dựng các mô hình phát triển kinh tế xã hội, góp
phần vào giữ gìn an ninh trật tự, tích cực tham gia giám sát các hoạt động của
nhà nước, tham gia xây đựng đảng, xây đựng chính quyền, đảm bảo an toàn
xã hội, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng là đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Mà điển hình huyện Lương
Tài là một huyện thuần tuý về sản xuất nông nghiệp do vậy có thể khẳng định
rằng vai trò của Hội nông dân và hội viên, nông dân là hết sức quan trọng.
Đề án thực hiện trong bối cảnh đất nước tham gia hội nhập quốc tế với
nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Sự tác
động của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là mặt trái của nó cũng có tác động
không nhỏ tới quá trình thực hiện đề án. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế còn
khó khăn của huyện, ảnh hưởng của nền sản xuất, phong tục, tập quán ở địa
phương, cơ chế còn chưa được quan tâm tới Hội như cấp kinh phí cho Hội
hoạt động còn hạn chế, chủ chương, chính sách của đảng về vấn đề tam nông
còn chức thực sự được coi trọng, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường thực
hiện chỉ thị 59-CT/BCT của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với tổ chức Hội chức thực sự được phát huy.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Hội nông dân cơ sở
huyện Lương Tài
Huyện Lương Tài là huyện nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh cách trung
tâm tỉnh 28 km, có 2 tôn giáo chính đó là Phật giáo và Công giáo, tín đồ phật
giáo chiếm 95%, công giáo chiếm 5%, huyện có 102 thôn, có 13 xã và 1 thị
trấn với dân số 101.000 người, nền kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp là chính, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp
2.2.1. Về số lượng và cơ cấu cán bộ Hội Nông dân cơ sở


12
Về ưu điểm: Hiện nay, tổng số xã, thị trấn của huyện Lương Tài là 14
đơn vị, trong đó có 14 xã, thị trấn có tổ chức Hội Nông dân, với tổng số 24
đồng chí uỷ viên Ban chấp hành Hội nông dân huyện, 149 viên Ban chấp
hành Hội nông dân các xã, thị trấn. Đơn vị cơ cấu nhiều nhất uỷ viên Ban
chấp hành là 15 đồng chí, đơn vị ít nhất là 9 đồng chí; theo hướng dẫn thực
hiện Điều lệ Hội nếu Ban chấp hành có dưới 9 uỷ viên thì có chủ tịch và một
phó chủ tịch; có từ 9 uỷ viên trở lên thì bầu Ban thường vụ gồm chủ tịch, phó
chủ tịch và uỷ viên thường vụ (tổng số uỷ viên Ban thường vụ không quá 1/3
số uỷ viên ban chấp hành), trường hợp thật cần thiết thì có thể bầu 2 phó chủ
tịch nếu được sự đồng ý của cấp uỷ đảng và Hội cấp trên trực tiếp. Căn cứ vào
số lượng uỷ viên Ban chấp hành của Hội Nông dân cơ sở, nên số lượng chủ
yếu uỷ viên Ban thường vụ Hội Nông dân xã ở huyện Lương Tài là 3 đồng
chí; tổng số uỷ viên Ban thường vụ Hội Nông dân cơ sở huyện Lương Tài
hiện nay là 41 đồng chí, như vậy cơ bản cán bộ Hội Nông dân xã ở huyện
Lương Tài có đủ số lượng theo quy định để thực hiện nhiệm vụ.
Về cơ cấu đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài (tính
theo nhiệm kỳ đại hội 2012 – 2017) nhìn chung là khá hợp lý giữa nam, nữ, tỷ
lệ đảng viên, độ tuổi. Trong quá trình xây dựng cán bộ Hội Nông dân xã, thị

trấn ở huyện Lương Tài rất quan tâm đến cán bộ là nữ, cán bộ chủ chốt là chủ
tịch, phó chủ tịch, chính vì vậy mà vừa đảm bảo được cơ cấu hợp lý đúng
theo quy định và yêu cấu đặt ra, vừa đảm bảo xây dựng các nhân tố để thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Về yếu kém: Cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài một số cán
bộ chủ tịch, phó chủ tịch là những người còn ở độ tuổi cao, ở các lĩnh vực
khác chuyển sang, làm việc theo kinh nghiệm, không có động lực phấn đấu,
trì trệ, bảo thủ, chờ đủ năm để nghỉ chế độ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng hoạt động của Hội ở cơ sở. Công tác kiện toàn bổ sung ở một số
đơn vị không kịp thời. do vậy không đảm bảo về số lượng để thực hiện nhiệm
vụ dẫn đến chất lượng phong trào ở cơ sở không cao.


13
Cơ cấu cán bộ Hội là cơ bản hợp lý, nhưng ở một số đơn vị và địa
phương, có biểu hiện cơ cấu cục bộ theo dòng họ, theo làng xã hoặc có thể bị
kỷ luật hay vi phạm bị kỷ luật, không phát triển ở chỗ khác luân chuyển sang
đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ sở.
2.2.3. Về chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ sở
a. Ưu điểm:
Trong những năm qua công tác cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện
Lương Tài có nhiều chuyển biến tích cực. Nhìn chung cán bộ Hội Nông dân
cơ sở được trẻ hoá một bước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lối sống lành
mạnh, giản dị, gắn bó với Nông dân; có kiến thức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng cao, năng động sáng tạo trong công tác; có khả năng đề
xuất chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Hội, nhiệt
tình, tâm huyết với phong trào; số cán bộ Hội được tham gia cấp uỷ cùng cấp
theo Chỉ thị 59-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng sự lãnh đạo của Đảng đối
với Hội Nông dân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ngày một tăng; có trên 30% số cán bộ Hội nông dân cơ sở

được tham gia cấp uỷ. Chất lượng cán bộ Hội nông dân huyện Lương Tài thể
hiện trên một số mặt cơ bản sau:
* Về phẩm chất chính trị: Có thể khẳng định cán bộ Hội Nông dân cơ sở
ở huyện Lương Tài có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước, Nghị
quyết và điều lệ Hội; có tinh thần đoàn kết, phối hợp trong công tác, năng
động hơn trong cơ chế thị trường, không ngại khó, ngại khổ. Trong những
năm qua, chưa có hiện tượng cán bộ cấp xã nói và làm trái cương lĩnh chính
trị của Đảng, không dao động trước âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế
lực thù địch.
Đặc biệt các cán bộ Hội Nông dân cơ sở đã luôn tích cực phấn đấu, tăng
cường tuyên truyền vận động hội viên và nông dân đấu tranh với những biểu
hiện tiêu cực về chính trị, tệ nạn xã hội... Một lòng tin Đảng, tin vào sự
nghiệp đổi mới quê hương, đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội


14
dân chủ, công bằng, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân. do dân và vì
dân, phấn đấu thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, cùng với những tác động mặt trái
của cơ chế thị trường, cùng với sự chống phá của các thế lực thù địch quốc tế,
sự xuyên tạc về chủ nghĩa xã hội, và nhiều thủ đoạn hết sức thâm độc để hòng
cản trở sự nghiệp đổi mới của chúng ta đã đưa đến những diễn biến phức tạp
về chính trị - xã hội. Tuy nhiên, trước những biến động kinh tế - chính trị
phức tạp đó, cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài vẫn giữ được bản
lĩnh chính trị, họ đã cùng cán bộ đảng viên và nhân dân cả nước vượt qua mọi
khó khăn, thử thách.
Trước mọi khó khăn, thử thách của hoàn cảnh, phần lớn cán bộ Hội nông
dân cơ sở ở huyện Lương Tài vẫn luôn tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và sự lãnh đạo của Đảng, luôn kiên định mục tiêu và lý

tưởng của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta đã lựa chọn.
Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác chính trị, phá vỡ mọi âm mưu, thủ
đoạn tuyên truyền của địch, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi luận điệu
xuyên tạc của kẻ thù, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, họ luôn luôn quyết tâm, nỗ lực hết sức mình thực hiện
đường lối đổi mới, các chủ trương của Đảng, nhà nước và của địa phương,
quyết tâm chiến thắng đói, nghèo, lạc hậu, thực hiện thắng lợi công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
* Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Nhìn chung cán bộ Hội Nông dân cơ
sở ở huyện Lương Tài có lối sống lành mạnh, có niềm tin sâu sắc vào lý
tưởng cộng sản và tình yêu thương đồng chí, gần gũi hội viên và nông dân,
quan tâm giúp đỡ mọi người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho phong trào,
không chạy theo chức vụ và địa vị; tiên phong gương mẫu trong xây dựng nếp
sống văn hoá, đặc biệt là cưới hỏi, tân gia, mừng thọ trong nông thôn. . .


15
Thực tế cho thấy rằng đại bộ phận cán bộ Hội Nông dân cơ sở vẫn giữ
gìn được phẩm chất đạo đức, thường xuyên tự trau dồi, rèn luyện đạo đức của
người cán bộ
Trong điều kiện hiện nay, dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường,
đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ Hội Nông dân nói riêng ngày càng dễ bị
sa ngã, chính vì vậy việc giữ được phẩm chất, tư cách đạo đức đóng vai trò
hết sức quan trọng, nó không chỉ khẳng định uy tín của cá nhân mà còn là uy
tín của tổ chức Hội. Thực tế cho thấy phần lớn cán bộ hội Nông dân cơ sở của
huyện Lương Tài đã làm được điều này, họ là những người có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng.
Thực tế cho thấy rằng việc phân định rạch ròi giữa phẩm chất đạo đức và
phẩm chất chính trị là hết sức khó khăn, phẩm chất đạo đức có liên hệ mật

thiết với phẩm chất chính trị. Phẩm chất đạo đức của người cán bộ Hội Nông
dân cơ sở phải do rèn luyện mà có, chính Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra
rằng: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng
mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong". Rèn luyện đội ngũ cán bộ một
cách thường xuyên, liên tục là yếu tố quan trọng để giúp họ trưởng thành.
Kinh nghiệm công tác cán bộ cho thấy rằng, nếu không tăng cường công
tác giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức một cách thường xuyên thì hậu quả
sẽ làm cho một bộ phận cán bộ tự sa sút về phẩm chất đạo đức có thể dẫn đến
sai lầm về tư tưởng, chính trị về thực hiện đường lối. Dưới tác động mặt trái
của cơ chế thị trường, trong giai đoạn hiện nay, trước nhiệm vụ và tình hình
mới đòi hỏi hơn bao giờ hết cán bộ Hội Nông dân cơ sở phải phát huy hơn
nữa phẩm chất đạo đức của mình, không ngừng rèn luyện và nâng cao phẩm
chất đạo đức cá nhân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Về trình độ học vấn, chuyên môn
- Trình độ văn hoá
+ Đối với uỷ viên Ban thường vụ
Trung học cơ sở: 8 đồng chí (19,5%)


16
Trung học phổ thông: 28 đồng chí (68%)
+ Đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch
Trung học cơ sở: 1đồng chí Chủ tịch (7 %), 5 Phó chủ tịch (35,7%)
Trung học phổ thông: 13 đồng chí Chủ tịch (92,8%), Phó chủ tịch 9 (64,2%)
- Trình độ chuyên môn: Cán bộ hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài
phần lớn tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn về các lĩnh vực như nông
nghiệp, thuỷ sản, kế toán, thú y, sư phạm, kinh tế, luật. Cụ thể như sau:
+ Đối với uỷ viên Ban thường vụ
Sơ cấp: 13 đồng chí (31,70%)

Trung cấp: 15 đồng chí (36,5%)
Đại học, cao đẳng: 4 đồng chí (9,7%)
chưa qua đào tạo : 9 đồng chí (21,9%)
+ Đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch
Đại học, cao đẳng: 4 Chủ tịch (28,5%), Phó chủ tịch không đồng chí
Trung cấp, sơ cấp: 10 Chủ tịch (71,4%), 14 Phó chủ tịch (100%)
- Trình độ lý luận chính trị
+ Đối với uỷ viên Ban thường vụ
Sơ cấp: 20 đồng chí (48,7%)
Trung cấp: không đồng chí (%)
+ Đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch
Trung cấp: 6 đồng chí Chủ tịch (42,8%), 2đồng chí Phó chủ tịch (14,2%)
Sơ cấp: 8 đồng chí Chủ tịch (57,1%), 12 đồng chí Phó chủ tịch (85,7%)
- Trình độ tin học, ngoại ngữ
+ Đối với uỷ viên Ban thường vụ
Tin học: 5 đồng chí (12%) có trình độ tin học văn phòng
+ Đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch
Tin học: 8 đồng chí Chủ tịch (57%)
Hầu hết cán bộ Hội Nông dân cấp cơ sở chưa có trình độ ngoại ngữ và
chưa được trang bị kiến thức quản lý nhà nước.


17
Nhìn chung, cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài cơ bản đảm
bảo được các yêu cầu về tiêu chuẩn, có trình độ học vấn, chính trị và chuyên
môn khá cao, theo tiêu chuẩn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam đưa ra (tiêu chuẩn đặt ra của Trung ương Hội là ở các xã có ít nhất
30% cán bộ Hội có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó Chủ tịch, Phó chủ
tịch đạt (70-80%).
-Về năng lực và phong cách công tác: Nhìn chung cán bộ Hội Nông dân

cơ sở ở huyện Lương Tài trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ, từng
bước đáp ứng được yêu cầu trong tình hình hiện nay. Đa số cán bộ Hội Nông
dân cơ sở là những người biết nắm bắt và xử lý thông tin, nhanh nhạy trước
những diễn biến của tình hình thực tế. Phần lớn cán bộ Hội đã biết vận dụng
một cách đúng đắn và sáng tạo những chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Hội vào thực tiễn địa phương, họ luôn chủ động và sáng tạo tham gia
các quyết định của tập thể và tổ chức thực hiện các quyết định một cách có
hiệu quả.
Ngoài ra, họ còn là những người đóng vai trò quan trọng trong việc giữ
gìn trật tự, an ninh của cơ sở, biết tổ chức và sử dụng nguồn lực con người để
tham gia các hoạt động xã hội một cách hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay,
trước yêu cầu về công tác cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước đòi hỏi cán bộ Hội Nông dân cơ sở phải không ngừng vươn lên
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Về phong cách, tác phong lãnh đạo. Qua tìm hiểu cho thấy cán bộ Hội
Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài đã biết chủ động, sáng tạo trong công tác,
mọi công việc của địa phương đều được lên kế hoạch, chương trình và có sự
phân công và đôn đốc thực hiện, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện một cách
nghiêm túc và chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ Hội cấp xã luôn đoàn kết, thống nhất, khơi dậy và tập
trung được trí tuệ tập thể, có phong cách, tác phong làm việc giản dị, chân
tình biết lắng nghe ý kiến của hội viên, có tinh thần cầu thị, tinh thần phê bình


18
và tự phê bình cao, biết sai thì sửa chữa; thực hiện tốt nguyên tắc lãnh đạo;
luôn thống nhất giữa lời nói và việc làm.
Cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài đã không ngừng nêu cao
tinh thần tích cực, nghiêm túc với những thiếu sót, khuyết điểm, khiêm tốn
học hỏi. Cán bộ Hội Nông dân cơ sở đã duy trì tương đối tốt sự đoàn kết và

thông nhất trong các tổ chức Hội. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của công tác
hiện nay đòi hỏi cán bộ Hội phải không ngừng phấn đấu vươn lên, luôn luôn
học hỏi, rèn luyện trong thực tiễn để từng bước hoàn thiện phong cách, tác
phong công tác của mình.
b. Những hạn chế yếu kém
Qua thống kê, khảo sát về cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương
Tài cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ Hội cơ sở nhìn chung còn thấp,
số chưa qua đào tạo còn nhiều, chưa được học tập ở trường lớp nào trong hệ
thống giáo dục quốc dân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Đây là điểm
yếu nhất của cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài hiện nay. Trong
khi đó hoạt động của người cán bộ Hội lại cần kiến thức tổng hợp, ngoài các
kỹ năng về công tác Hội thông thường, người cán bộ Hội còn phải biết kiến
thức về khuyến nông, khuyến ngư; chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, về hoạt
động kinh tế... thì mới đảm đương được nhiệm vụ công tác Hội và phong trào
nông dân hiện nay.
Một yếu kém khác đó là trình độ chính trị, đang còn trên 50% số cán bộ
chưa có trình độ trung cấp, sơ cấp về chính trị, vì vậy khả năng nắm bắt và cụ
thể hoá các chủ trương chính sách của Đảng sẽ hạn chế, dẫn tới việc tuyên
truyền về đường lối chính trị của Đảng tới nông dân không theo kịp diễn biến
tình hình, thiếu chiều sâu, còn chung chung, nên khó đi vào cuộc sống của hội
viên và nông dân.
Điểm đáng lưu ý là những hạn chế ở trên vẫn còn tồn tại khá lớn ở trong
cán bộ chủ chốt Hội Nông dân xã tỷ lệ Phó chủ tịch chưa qua đào tạo còn cao,
nếu không kịp thời có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thì trong tương lai thì
cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài sẽ không đủ năng lực đáp


19
ứng yêu cầu nhiêm vụ, và như vậy với số cán bộ này sẽ ảnh hưởng lớn đến
cong tác xây dựng tổ chức Hội và phong trào nông dân ở cơ sở.

Nhìn chung cán bộ Hội Nông dân cơ sở đã có những nỗ lực nhất định để
không ngừng vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh
đó mặt trái của nền kinh tế thị trường đã có những tác động không nhỏ đến
chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ sở. Cơ chế thị trường bên cạnh những
mặt tích cực nó còn có những ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến cán bộ, cán
bộ ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với mặt trái của cơ chế thị trường và
không ít người không có bản lĩnh đã sa ngã. Không ít cán bộ Hội đã giảm bớt
sự nhiệt tình, hăng say công tác; đã xuất hiện sự so đo khi đảm nhận công tác
Hội với những công việc khác có thu nhập hơn ngoài xã hội.
c. Nguyên nhân của hạn chế yếu kém
Do công tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn còn hạn chế, một số nơi còn
xem nhẹ, chưa được các cấp uỷ đảng quan tâm chú trọng, trong công tác quy
hoạch không mang tính kế thừa đôi khi còn mang tính nể nang, nhất thân nhì
quen, chưa thực sự vì công việc, quy hoạch chưa theo độ tuổi, theo chức danh
chủ chốt, chưa thực hiện quy hoạch mở một chức danh có thể quy hoạch
nhiều người và một người có thể quy hoạch nhiều chức danh, khi đưa vào quy
hoạch phải có tính kế thừa và phát triển, đã đưa vào quy hoạch nhưng không
cử cán bộ đi đào tạo, công tác đào tạo chưa theo chuyên môn, theo nhu cầu
công việc hay chức danh quy hoạch, chưa xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho cán
bộ Hội nông dân cơ sở, xây dựng chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Trong công tác cán bộ chưa xây dựng tiêu chuẩn cụ thể, rà soát, đánh giá
chất lượng, lựa chọn và bố trí chưa đúng cán bộ, chưa nâng cao chất lượng
quản lý cán bộ, phong cách làm việc của cán bộ chậm đổi mới. Sự phối hợp
giữa các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị
không thực sự hiệu quả, đổi mới về chính sách còn chậm,
Sự quan tâm của cấp uỷ Đảng đến công tác cán bộ, đến vị trí, vai trò và
hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở có mặt còn hạn chế do đó ảnh hưởng


20

không nhỏ đến quá trình bổ nhiệm cán bộ, quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị của tổ chức Hội.
Công tác tuyên truyền, triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị
của Hội còn mang tính hình thức, công tác tham mưu cho các cấp uỷ Đảng,
chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội có lúc còn chưa
kịp thời, trình độ cán bộ không đồng đều, độ tuổi của Chủ tịch Hội nông dân
ở cở sở còn cao, chưa được trẻ hoá.
Kinh phí nhà nước cấp cho hoạt động Hội nông dân ở cở sở còn thấp
chưa đáp yêu cầu, nhiệm vụ, chế độ đãi ngộ như lương, phụ cấp cho cán bộ
Hội nông dân ở cơ sở còn chưa tương xứng, một số cấp uỷ đảng chưa nhận
thức đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tầm quan trọng của Hội nông
dân cơ sở, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu sự chủ động và đồng bộ,
chặt chẽ, do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ.
Khả năng đáp ứng những yêu cầu của hội viên, nông dân còn hạn chế mà
thực tiễn cuộc sống đang đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ Hội cần vượt qua. Mặt
khác, công tác quy hoạch, đào tạo còn bất cập; chế độ đãi ngộ với cán bộ Hội
cấp cơ sở vẫn còn tồn tại một số điều bất hợp lý.
Phần lớn cán bộ Hội cấp cơ sở ít được đào tạo bài bản; những kiến thức
mà họ có được chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; một bộ phận cán bộ Hội năng
lực công tác, phương pháp, lề lối làm việc còn hạn chế; thiếu sự say mê đối
với phong trào, khó thuyên chuyển. Công tác đánh giá và sử dụng cán bộ Hội
cấp cơ sở vẫn còn thiếu sự nhất quán, chế độ làm việc chưa phù hợp . . . Do
đó, chưa thu hút được đội ngũ cán bộ Hội cấp cơ sở có năng lực tham gia
phong trào đoàn thể.
Tóm lại, chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ sở ở huyện Lương Tài
trong những năm gần đây có chuyển biến tích cực cả về chất lượng, số lượng,
cơ cấu đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Mặt tiến bộ rõ nhất đó là cán bộ
được trẻ hoá so với cùng thời gian của nhiệm kỳ trước, cơ cấu giữa nam nữ;
trình độ văn hoá, chuyên môn, chính trị của cán bộ Hội Nông dân cơ sở được
nâng lên một bước so với chỉ tiêu của Trung ương Hội đặt ra. Số đông có đạo



21
đức, tác phong công tác tốt có kỹ năng nghiệp vụ và tâm huyết với phong
trào, không ngừng đưa công tác Hội và phong trào nông dân chuyển biến từ
cơ sở, góp phần tích cực vào phong trào chung của cả huyện.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ, chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ
sở ở huyện Lương Tài còn một số bất cập, do nguồn cán bộ để bổ sung cho
cán bộ Hội Nông dân cơ sở hiện nay thiếu những cán bộ được đào tạo bài
bản, đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một số đơn vị chưa
tuân thủ quy trình đánh giá cán bộ, công tác tuyển chọn cán bộ thông qua bầu
cử chưa đảm bảo đúng định hướng
2.3. Nội dung thực hiện Đề án
Để nâng cao chất lượng cán bộ Hội Nông dân cơ sở phải thực hiện sự
tác động đồng bộ bằng các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, đánh giá cán bộ Hội Nông dân cơ sở
Đánh giá cán bộ là khâu đầu rất quan trọng và khó, rất nhạy cảm trong
công tác cán bộ, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cán bộ
Hội Nông dân cơ sở. Nếu đánh giá đúng sẽ bố trí đúng cán bộ và cán bộ sẽ
phát huy được ưu điểm và thế mạnh của mình còn ngược lại nếu đánh giá sai
sẽ bố trí sai, gây mất đoàn kết, bản thân cán bộ ngộ nhận dẫn đến chủ quan, tự
cao tự đại. Nhưng đánh giá cán bộ hiện nay vẫn là khâu yếu nhất và chậm
được đổi mới của tổ chức Hội Nông dân cơ sở, cần phải đổi mới ngay khâu
này, vì là khâu then chốt trong công tác cán bộ. Căn cứ để đánh giá cán bộ
Hội Nông dân cơ sở là dựa vào tiêu chuẩn, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, mức
độ tín nhiệm của hội viên, nông dân, tự đánh giá và người khác đánh giá;
chiều hướng và khả năng phát triển.
Thứ hai, quy hoạch, tuyển chọn cán bộ Hội Nông dân cơ sở
Quy hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu để nâng cao chất lượng cán bộ
Hội Nông dân cơ sở, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động,

có kế hoạch, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Trong điều kiện công tác
Hội Nông dân cơ sở thường xuyên có sự biến động, thì quy hoạch cán bộ Hội


22
càng trở nên có ý nghĩa, đặc biệt là quy hoạch cán bộ Hội chủ chốt, (Chủ tịch,
Phó chủ tịch).
Quy hoạch cần gắn với các khâu khác của công tác cán bộ, thực hiện quy
hoạch phải đảm bảo “động" và "mở".
Tuyển chọn cán bộ Hội Nông dân cơ sở: được tuyển chọn phải đáp ứng
các tiêu chuẩn của cán bộ Hội. Hơn nữa, do đặc điểm cán bộ Hội Nông dân
cơ sở hiện nay, thì yêu cầu đặt ra trong công tác tuyển chọn cán bộ Hội cần
tuân thủ quy trình theo quy định, tránh việc tuyển chọn cán bộ để lấp chỗ
trống trong khi thiếu cán bộ theo kiểu nón vội, hoặc chọn cán bộ chỉ vì một
vài năng khiếu nhất định.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ Hội Nông dân cơ sở
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân cơ sở là việc làm thường
xuyên để nâng cao chất lượng cán bộ Hội, bởi lẽ cán bộ Hội phần lớn là cao
tuổi nhiều đồng chí trưởng thành trong thực tiễn hoạt động phong trào, mới
chỉ có năng khiếu, nhiệt tình mà chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có
hệ thống đáp ứng tiêu chuẩn. Do vậy, cần phải tập trung vào việc nâng cao
trình độ về lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác dân vận và công tác chuyên
môn, ngoại ngữ, tin học, các tiến bộ khoa học kỹ thuật...
Luân chuyển cán bộ Hội để rèn luyện bồi dưỡng, thử thách cán bộ, giúp
cán bộ trưởng thành vững vàng nhanh hơn và toàn diện, đáp ứng yêu cầu cán bộ
trước mắt và lâu dài. Từng bước điều chỉnh bố trí cán bộ hợp lý hơn, tăng cường
được cán bộ cho những nơi có nhu cầu, nhất là các cơ sở có nhiều khó khăn.
Luân chuyển cán bộ được coi là khâu đột phá để nâng cao chất lượng
cán bộ Hội Nông dân xã trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ Hội Nông dân cơ sở

Là hoạt động chủ động, thường xuyên có mục đích của cơ quan quản lý
cán bộ, cấp có thẩm quyền quyết định tác động có định hướng vào cán bộ và
từng cán bộ nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, phát huy khả năng của cán bộ và
từng cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Do vậy, việc quản lý tốt
cán bộ Hội Nông dân cơ sở là để nâng cao chất lượng cán bộ Hội, chấn chỉnh


×