BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN HOÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN HOÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Huân
NGHỆ AN, 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin cảm ơn đối
với: Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo trực tiếp
giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập ở lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa
XVII.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo và các phòng, ban chuyên môn
Sở GD-ĐT tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo Huyện ủy, UBND và các phịng, ban chức năng
của huyện Hiệp Hồ, lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên Văn phòng HĐND & UBND
huyện Hiệp Hồ, lãnh đạo và chun viên Phịng GD-ĐT huyện Hiệp Hồ, các đồng
chí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường Tiểu học huyện Hiệp Hoà, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu
và hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc thầy giáo - PGS.
TS. Nguyễn Đình Huân người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn cũng không thể
tránh khỏi những sai sót; tác giả rất mong nhận nhiều ý kiến chỉ dẫn và góp ý của q
thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Hoà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do nghiên cứu………………………………………………… 1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………… 3.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………… .3
3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………. .3
3.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………...3
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………….3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………. 3
6. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………… 3
7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 4
7.1. Nhóm các hương pháp nghiên cứu lý thuyết……………….......4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………......4
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác………………….................4
8. Cấu trúc luận văn……………………………………………….....4.
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………….5.
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………………....7
1.2.1.Khái niệm quản lý……………………………………………...7
1.2.2. Quản lý giáo dục……………………………………………....9
1.2.3. Quản lý trường học…………………………………………..11
1.2.4.Khái niệm về chất lượng...........................................................13
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân….……..13
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học………………………………….... 13
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường tiểu học………………………..14
1.3.3. Nhiệm vụ của trường tiểu học…………………………….....15
1.4. Vị trí, vai trị và u cầu về chất lượng của cán bộ quản
lý trường tiểu học…………………………………………….........16
1.4.1. Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường tiểu học 16
1.4.2. Những yếu tố cấu thành chất lượng của cán bộ quản lý
trường tiểu học……………………………………………………....18
1.4.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý trường tiểu học……………………………………………….. ..20
1.4.4. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của cán bộ
quản lý trường tiểu học….………………………………………............22
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HI ỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát vềđiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Hiệp Hoà,
tỉnh Bắc Giang …………………………..…………………………….29
2.1.1. Điêù kiện tự nhiên ............................………………………….....29
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp Hoà...................29
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 31
2.2.1. Tình hình chung về giáo dục - đào tạo huyện Hiệp Hồ, tỉnh
Bắc Giang………………………………………………………........... 31
2.2.2. Tình hình giáo dục tiểu học ở huyện Hiệp Hoà............................34
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang ……………………………………….....38
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ quan lý.............................38
2.3.2. Về chất lượng hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ quản lý......41
2.4 Đánh giá chung về thực trạng về cán bộ quản lý các trường tiểu
học của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang..................................... .....61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………....................65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..............................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện ............................................65
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả..............................................65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................65
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Hiệp Hoà………...65
3.2.1. Điều tra cơ bản, đánh giá cán bộ……………….…………......65
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch cán bộ………………………… 75
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ
kế cận…………………………………………………………….......77
3.2.4. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý trường tiểu học ……….84
3.2.5. Hồn thiện chính sách đối với cán bộ quản lý………………...86
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
quản lý trường tiểu học……..……………………………………......88
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
cán bộ quản lý ……………………………………………………….90
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp…............................................92
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp…………….………………..92
3.3.2. Khai thác các điều kiện nội lực, ngoại lực……….……………93
3.3.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp…………..……………93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận…………………………………………………….….......96
II. Kiến nghị………………………………………………….…........97
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….........99
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT
CBQLGD
CSVC
GD&ĐT
GS
GDTX
GDTH
HDND
PGS
PGS.TS
QĐ-BNV
TH
UBND
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo sư
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục tiểu học
Hội đồng nhân dân
Phó Giáo sư
Phó giáo sư Tiến sĩ
Quyết định Bộ nội vụ
Tiểu học
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Thế kỷ XXI được đặc trưng bởi nền kinh tế tri thức, xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế phát triển mạnh, nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao ngày càng lớn và
GD&ĐT có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước.
Hiện nay, đất nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. GD&ĐT nước ta cần phải
có những bước phát triển mới để theo kịp với GD&ĐT của các nước tiên tiến trên thế
giới.
Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã rất quan tâm đến sự phát triển của GD&ĐT.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định: “Cùng với khoa học công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”, đặc biệt là công tác đào tạo CBQL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện nói chung và giáo dục trình độ đội ngũ nói riêng.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “ Phát
triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người – yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng bền vững”. Đại hội chủ
trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học, hệ thống quản lý giáo dục. Thùc hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa…..
trong đó, đổi mới cơng tác quản lý giáo dục được xem là giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra
nhiệm vụ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.” và “ Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ là
khâu then cht"
Đảng và Nhà nớc đà ra nhiều văn bản chỉ thị về giáo dục và đào tạo nh:
Chin lc phỏt triển giáo dục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
28/11/2001. Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Luật Giáo dục sửa đổi
-2009.
Nói vê tầm quan trọng của cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”, “ Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém” , “ Có cán bộ tốt việc gì cũng xong”
Trường tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Vì vậy nâng cao chất lượng CBQL trường tiểu học là một
nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
giáo dục tiểu học nói riêng.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục bậc TH hiện nay đòi hỏi phải thực hiện hàng
loạt các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng giáo viên,
CSVC, tài chính…Trong đó cơng tác QLGD có tác dụng quyết định thành cơng của sự
nghiệp giáo dục.
Hiệp Hòa là một huyện vùng sâu của tỉnh Bắc Giang, có 25 xã và 01 thị trấn,
trên 70% dân số sống bằng nông nghiệp, huyện vẫn cịn khó khăn về kinh tế, xã hội và
giáo dục. Trước tình hình trên, UBND huyện Hiệp Hịa đã xây dựng Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 20/9/2010 về việc nâng cao chất lượng giáo dục của huyện giai
đoạn 2010 – 2015, trong đó có đề cập đến năng lực của đội ngũ CBQL- mét vấn đề
đang cn gii quyt. Mt khỏc, ội ngũ giáo viên tiểu học vừa thiếu lại yếu, CBQL các
trường tiểu học còn nhiều hạn chế về phẩm chất cũng như năng lực quản lý . Chính vì
vậy việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục ở bậc
tiểu học huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang l vn cp bỏch hin nay. Do đó, tác gi¶
lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường tiểu học huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và phù hợp với thực tiễn của
một huyện vùng sâu cịn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao đội ngũ CBQL giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn mới.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu chúng ta xây dựng được một số giải pháp một cách khoa học, có tính khả thi
vµ viƯc triĨn khai thực hiện một cách đồng bộ thì s nõng cao được chất lượng đội ngũ
CBQL ở các trường trường TH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL giáo dục trường TH thuộc
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
5.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường TH huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, tổng hợp từ
tài liệu tham khảo, các văn bản về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
vấn đề có liên quan đến cơng tác quản lý của CBQL các trường TH.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng
vấn, tổng kết kinh nghiệm. Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý
của CBQL các trường TH huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác: Phng phỏp thng kờ toỏn hc,
phng phỏp tổng kết thực tiễn
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3
chương:.
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2 : Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề đội ngũ CBQL và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH nói
riêng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD nói chung đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư khóa IX đã ban hành Chỉ thị 40- CT/TW về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị đã
đề cao vai trò của giáo dục: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách nhiệm
của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt, có vai trị quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ
quản lý giáo dục và thể hiện rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Phó Thủ tướng Chính phủ
Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010. Mục
tiêu tổng quát là: “xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa,
nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên mơn của nhà giáo, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nhiệm vụ là
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, CBQLGD. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của tồn xã hội
về vai trị, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức,
tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng như
các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010
nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục “Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục,
phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu
đột phá” [1].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến lược
phát triển” của Đặng Bá Lâm đã có những phân tích khá sâu sắc về giải pháp quản lý
giáo dục [10]. Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý Nhà nước về giáo dục trong
triển khai thực hiện giáo dục 2001-2010” [11].Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong
cuốn “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày quan
điểm, mục tiêu và biện pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ thêm
nhận thức về chiến lược phát triển giáo dục, ngồi ra cịn nhiều tài liệu khác đề cập
đến vấn đề này [12].
Nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các địa phương, một số đề tài của các luận văn thạc sỹ khoa
học giáo dục đã đề cập đến. Các nghiên cứu và một số đề tài loại này đã đề cập vấn đề
giải pháp nâng cao chất lượng QLGD.
Đến thời điểm này, tại huyện Hiệp Hồ chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ QLGD trường TH của huyện trong thời kỳ đổi mới.
Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về giáo dục và đào tạo của huyện đang đặt ra những
vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng CBQL trường TH của huyện Hiệp Hoà là cần thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành
như một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng được hồn thiện
cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài người.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào các nỗ lực của cá nhân, của tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan trọng nhất
trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và xã hội ngày càng có
hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật và sẽ đạt
được những thành cơng to lớn.
Trong q trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt là trong quá trình xây
dựng lý luận quản lý, định nghĩa của khái niệm quản lý đã được nhiều nhà nghiên cứu
lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, dưới đây là một số định nghĩa đã được đưa
ra có tính chất khái qt:
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (hiểu theo ý nghĩa là một động từ) nghĩa là:
- Quản: trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định.
- Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định [4]
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua những nỗ
lực của người khác.
Các Mác cho rằng: Quản lý như là một lao động để điều khiển lao động, nó
chính là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội loài người hình thành và phát
triển.
Theo Trần Hữu Cát và Đồn Minh Duệ: «Quản lý là mợt hoạt đợng thiết ́u nảy
sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung .
[14]
Quản lý: là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức . [13]
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: «Quản lý là mợt quá trình định hướng, quá
trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được mục tiêu nhất định» . [15]
Còn theo tác giả Trần Kiểm: «Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất » và «Quản lý mợt hệ thống xã hội là tác
động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến» . [16]
Những khái niệm, định nghĩa được nêu trên khá gần gũi với những quan niệm
và cách thức tổ chức, quản lý đang được áp dụng trong các tổ chức kinh tế, xã hội ở
nước ta nói chung cũng như trong các trường TH nói riêng. Mỗi khái niệm, định nghĩa
do hoàn cảnh lịch sử cũng như do phương pháp tiếp cận đối tượng khác nhau nên có
những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Từ những luận điểm trên đây, ta có thể hiểu rằng: “
Quản lý là sự tác dộng có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Quản lý là một hoạt động có tính khoa học, do vậy hoạt động quản lý phải tuân
theo các quy luật tự nhiên cũng như xã hội và muốn quản lý có hiệu quả thì người
quản lý phải thực hiện tốt các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo) và
kiểm tra.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập thể và là
kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có thể phân chia
thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể quản lý có thể tác
động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này được gọi là các chức
năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá trình quản lý, người cán
bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic, bắt
đầu từ lập kế hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra,
đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách “Tuần hoàn” và được gọi là chu trình
quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin trong chu trình
quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
KẾ HOẠCH HĨA
KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ
THƠNG TIN
CHỈ ĐẠO
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Tuy các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau, hỗ
trợ bổ sung cho nhau. Ngồi ra chu trình quản lý thơng tin chiếm một vai trị quan
trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong quá trình hoạt động của quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản lý giáo dục là
sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Hay: quản
lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có mục
đích, có kết quả) mang tính sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận
hành một cách tối ưu đến việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến [17].
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ thống
giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn…Theo Đặng Quốc Bảo; quản lý giáo
dục theo nghĩa tổng quát là: Hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [18].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó quản lý giáo
dục là quản lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm thực hiện đồng bộ hài
hòa sự phân hóa và xã hội hóa để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật, phục vụ các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [18].
Quản lý giáo dục có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc: quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến đến mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh [19].
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo ngành dọc chuyên môn là:
+ Các cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (là cơ quan thay mặt Nhà nước
quản lý), Sở Giáo dục và Đào tạo, đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và cuối cùng là
Hiệu trưởng các Nhà trường - Chủ thể quản lý trực tiếp sự vận hành trong hệ thống
giáo dục.
+ Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo phân cấp quản lý theo địa bàn và lãnh thổ là:
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giáo dục và
Đào tạo (là cơ quan thay mặt UBND các cấp quản lý Nhà nước về GD&ĐT tại địa
phương), đến phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các Nhà trường.
+ Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
hệ thống giáo dục của địa phương.
+ Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường là Hiệu trưởng. Đối tượng
ở đây là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường.
Để tăng cường tính hiệu quả của quản lý giáo dục, hiện nay Nhà nước đang đẩy
mạnh phân cấp quản lý trong giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục năm 2009 thể hiện rõ
các nội dung này, nhất là đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục phổ thông cho Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố quản lý, phân cấp quản lý giáo dục là cần thiết , nhưng
công tác quản lý giáo dục ở tất cả các cấp đều nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho
sự vận hành thuận lợi của các cơ sở giáo dục để đạt đến chất lượng và hiệu quả cao.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo thực
hiện việc giáo dục tồn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của trường
học là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học sinh, ở việc
đạt mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Quản lý trường học là yếu tố rất cơ bản và hết sức
quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
Trong chừng mực nhất định, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục (theo
Phạm Minh Hạc). Cụ thể hơn: việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục [19].
Điều 48 Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục Nhà nước tạo điều kiện để trường cơng lập giữ vai trị nịng
cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân” [5].
Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: Tổ chức chỉ đạo, điều
hành việc dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích giáo dục đào tạo.
Q trình giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là một hệ thống gồm các thành
tố cơ bản: nội dung, mục tiêu, phương pháp, người dạy (thầy), người học (trò), cơ sở
vật chất, môi trường nhà trường, môi trường sư phạm, môi trường xã hội, các mối
quan hệ, thông tin…Quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ
các thành tố chủ yếu với nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội. Sơ
đồ dưới đây phản ánh mối quan hệ các thành tố:
Hệ thống đối tượng quản lý của hiệu trưởng
- Mục tiêu (MT)
- Thầy, trò (T,Tr)
- Nội dung giáo dục (ND)
- Phương pháp giáo dục (PP
- Cơ sở vật chất nhà trường (CSVC)
- Mối quan hệ (MQH)
- Thông tin (TT)
- Môi trường sư phạm (MTSP)
- Môi trường xã hội (MTXH)
- Quản lý dạy học (QLDH)
CSVC
Mơi trường xã hội
MQH
MT Mơi trường
Nhà trường
PP
ND
QL
DH
Thầy
TT
Trị
MTSP
Sự liên kết các thành tố này phụ thuộc lớn vào chủ thể quản lý, nói cách khác,
người quản lý biết “khâu nối ” các thành tố lại với nhau, biết tác động vào cả quá trình
giáo dục hoặc tăng thành tố làm tăng quá trình vận động tới mục tiêu đã định, tạo được
kết quả giáo dục của nhà trường.
1.2.4. Khái niệm về chất lượng.
Với quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau: Chất lượng, phạm
trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài các thuộc tính. Nó là các
liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật và không tách khỏi sự
vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự
thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi
tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng
[20].
* Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của
con người, sự vật” [4].
* Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về chất lượng sản
phẩm [21].
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.
Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dung xác định,
phù hợp với công dụng của sản phẩm.
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học.
Trong khoản 2 điều 26 của Luật Giáo dục có ghi: “Giáo dục Tiểu học được thực
hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi. Giáo
dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh
vào lớp 6 phải hồn thành chương trình TH, có tuổi là 11 tuổi. Giáo dục THPT được
thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng
tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi" [5]
Cao đẳng
Đại
Vào
đời
Bằng THPT
THPT
12
11
10
Học
Nghề
THCN
Giáo
dục
thường
xun
Bằng THCS
Trung
học
cơ sở
9
8
7
6
Giấy chứng nhận
hồn thành
chương trình TH
TH
5
4
3
2
1
Sơ đồ trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học,
bậc học đầu tiên của ngành học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
từng bước hình thành trình trình độ học vấn phổ thông cho học sinh. Trường tiểu học
có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường tiểu học.
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 7, thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ghi rõ: Mục tiêu của giáo dục
phổ thông :“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [5].
Mục tiêu của giáo dục TH là: “Giáo dục TH nhằm giúp học học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Tiểu học”
1.3.3. Nhiệm vụ của trường tiểu học.
Điều 3 điều lệ trường tiểu học 2010 có ghi rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học như sau:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng của cấp
có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học cho
học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC.
1.4.1. Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường tiểu học
Luật Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường”.
Điều lệ trường tiểu học cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng.
1.4.1.1. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu
học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm
quyền.
Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải
đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.