Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

kế toán doanh thu và chi phí tại công ty tnhh thương mại an thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 126 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà
nước theo định hướng XHCN. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa,
hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và
bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bản thân doanh nghiệp mình, bởi vì
đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp, và ở
khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của doanh nghiệp dưới hình
thức doanh thu bán hàng.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những thông tin quan trọng,
không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với Nhà
nước, nhà đầu tư, nhà cung cấp, các tổ chức tài chính… Tài liệu về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh là các căn cứ quan trọng để phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là công cụ cung cấp cho lãnh đạo
công ty các thông tin, dấu hiệu chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó có thể xây dựng kế hoạch quản lý sản xuất, các biện pháp
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí bảo đảm cho doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động
rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có
sự điều chỉnh thường xuyên, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính
chính xác, kịp thời. Vì thế doanh nghiệp luôn đặt vấn đề hạch toán doanh thu,
chi phí là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các
khâu hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh với doanh nghiệp là việc hết sức cần
thiết giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động và đẩy mạnh việc
kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Công ty TNHH thương mại An Thành là một doanh nghiệp thương mại,
chuyên kinh doanh các mặt hàng bia, rượu, nước giải khát các loại. Hoạt động
1




mua bán diễn ra thường xuyên nên công tác kế toán doanh thu và chi phí có tầm
quan trọng rất lớn. Công ty đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong
điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh của mình. Việc tổ chức
công tác kế toán doanh thu và chi phí ở công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả
tương đối cao trong kinh doanh. Nhưng do đặc điểm kinh doanh của công ty bao
gồm nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại, phát sinh các nghiệp vụ phức tạp nên
việc theo dõi trên sổ sách chưa đầy đủ, làm cho công tác kế toán doanh thu và
chi phí còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức
hạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại An Thành, kết hợp với lý thuyết
đã được học ở trường, những hiếu biết về các nghiệp vụ kinh tế nên em đã chọn
đề tài: “Kế toán doanh thu và chi phí tại công ty TNHH thương mại An
Thành” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở vận dụng lý luận, phản ánh và đánh giá đầy đủ thực trạng kế
toán doanh thu và chi phí tại công ty TNHH thương mại An Thành, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và chi phí tại công ty
TNHH thương mại An Thành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp
thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí tại công ty
TNHH thương mại An Thành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
chi phí tại công ty TNHH thương mại An Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu và chi phí tại công ty TNHH thương mại An Thành.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: kế toán doanh thu bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh và
xác định kết quả bán hàng.
- Về không gian: tại công ty TNHH thương mại An Thành, địa chỉ: Số 09,
tổ 36A, khu 17, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: số liệu phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ năm
2011 đến tháng 12 năm 2013( tập trung chủ yếu vào tháng 12 năm 2013).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để nghiên cứu làm rõ bản chất
sự vật, tổng kết các quy luật phát triển, xác định bước đi trong quá trình nghiên
cứu đề tài. Phân tích nghiên cứu mối quan hệ của kế toán doanh thu và chi phí
với công tác kế toán trong doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay và giữa các
yếu tố vật chất với yếu tố con người...
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin số liệu về quá trình kế toán doanh thu và chi phí tại
công ty TNHH Thương mại An Thành.
- Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: các sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng
từ có liên quan đến doanh thu, chi phí tại doanh nghiệp; các thông tư của Bộ tài
chính về chế độ kế toán hiện hành.
- Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: hỏi, phỏng vấn những người cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần
thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp

- Phương pháp phân tích: Là phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp,
kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động
chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác xác kế toán doanh thu
và chi phí của công ty, từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong thời
điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
3


- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng,
khái quát các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các hoạt động ( nghiệp vụ) kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành
theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán,
phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp được sử dụng để phân loại đối
tượng kế toán (từ đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng cụ thể) ghi
chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Nhằm cung cấp
thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ
cho lãnh đạo quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập được báo cáo kế toán
định kỳ.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các
đối tượng sử dụng thông tin kế toán, phục vụ công tác quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí tại công ty TNHH
thương mại An Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và chi
phí tại công ty TNHH thương mại An Thành
4


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt...

- Chi phí: Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể, hay nói một cách khác thì chi phí chính là số tiền
phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,... nhằm mua
được các loại hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh: Là việc xác định số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh trong công ty thương mại
Chi phí là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất,
giao dịch,... nhằm mua được các hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
5


Chi phí trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Giá vốn hàng bán: Tài khoản 632
+ Chi phí tài chính: Tài khoản 635
+ Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản 642
+ Chi phí khác : Tài khoản 811
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : Tài khoản 821
- Giá vốn hàng bán: là giá trị hàng xuất kho. Giá vốn phụ thuộc vào
phương pháp tính giá xuất kho của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: là các khoản chi phí phục cho cho hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý kinh doanh: là các khoản chi phí phục vụ cho bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí

quản lý chung của doanh nghiệp
- Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của doanh thu, chi phí
Doanh thu và chi phí được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh và
được sử dụng để xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Trước hết doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm
bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng; là nguồn để
các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các
6


khoản thuế theo quy định; là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham
gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác, trường hợp doanh thu không đủ đảm
bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu
tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị
trường và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
Vai trò quan trọng nhất của doanh thu được thể hiện thông qua quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ... Nó có vai trò quan trọng không
chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cũng xuất phát từ doanh thu mà ta mới đi đến việc xác định được kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong một thời kỳ dưới hình
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản giảm trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.

Trong kinh tế học vi mô, chi phí chiếm một vị trí quan trọng và có quan
hệ với nhiều vấn đề khác nhau của một doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chi
phí không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm chi phí làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm
tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu chất lượng
phản ảnh tổng hợp mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Thông qua chỉ
tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động,
vật tư tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp thương
mại việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí
1.1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí
Để làm tốt công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán cần nắm vững các nhiệm vụ sau đây:
7


- Ghi chép, phản ánh, theo dõi kịp thời, chính xác công tác mua hàng, bán
hàng về mặt số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, kiểu cỡ, giá cả của các loại
hàng mua, hàng bán và thời điểm mua hàng, bán hàng, theo từng phương thức
mua hàng, bán hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch mua hàng, bán
hàng theo từng nguồn hàng, từng hợp đồng, từng đơn đặt hàng, từng khách
hàng, từng loại hàng và tình hình thanh toán tiền hàng.
- Xác định kịp thời, chính xác giá thực tế của hàng đã mua, tính toán
chính xác tổng trị giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm doanh thu bán hàng,
thuế GTGT đầu ra của từng mặt hàng, nhóm hàng, hóa đơn, khách hàng và từng

đơn vị trực thuộc, xác định cụ thể giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
(giá vốn của hàng bán ra) và phân bổ chi phí thu mua cho từng hàng đã tiêu thụ.
- Quản lý thu hồi tiền hàng, khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng,
lô hàng, số tiền, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí bán hàng thực tế phát sinh, phân bổ
hợp lý, kết chuyển đúng quy định các chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ.
- Tham mưu các giải pháp để thúc đẩy bán hàng, thu tiền hàng, tăng
nhanh vòng quay vốn, cung cấp cho lãnh đạo nhanh chóng, thường xuyên, nhạy
bén các thông tin về mua hàng, thanh toán tiền hàng, giá cả, lượng hàng tồn kho
để lãnh đạo nghiện cứu, có căn cứ cho những quyết định chỉ đạo điều hành hoạt
động mua bán và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin mua , bán hàng cho các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.4.2. Yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
8


đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo
số liệu kế toán của kỳ trước, từ đó phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu theo trình
tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh
nghiệp quản lý được tổng doanh thu, tổng chi phí từ đó xác định được kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung, trong việc
xác định lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói
riêng của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết được
tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược sản xuất kinh
doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác
định này còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kết kinh doanh
cho từng bộ phận của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán phải xác định đúng
và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Mục đích cuối cùng trong kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp nào là
tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trước khi tạo ra được lợi
nhuận, doanh nghiệp đã phải đầu tư và tốn rất nhiều chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh. Một doanh nghiệp phát triển bền vững là nhân tố quan trọng
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Chính vì vậy, tiết kiệm được càng
nhiều chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ càng tăng lên, và
chủ sở hữu sẽ tiến dần đến mục tiêu của mình. Vì vậy, nắm vững được công tác
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ biết được tổng chi phí bạn
sẽ đặt được giá bán sao cho có lợi nhuận, kiểm soát và giảm các chi phí, đưa ra
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng doanh thu, đồng thời đưa ra
9


các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh cho tương
lai, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.6. Các nhân tố liên quan tới bán hàng
1.1.6.1. Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hoàn thành doanh thu
bán hàng, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi đã giao cho khách hàng được chính
thức coi là đã bán và người bán mất quyền sở hữu đối với số hàng này. Người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng mà người bán đã giao,
người bán nhận tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã
hoàn thành và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
- Bán hàng theo phương thức giao đại lý: Là phương thức mà bên chủ
hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để
bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại
lý dưới hình thức hoa hồng (hoa hồng đại lý).
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận: Là phương
thức bán hàng mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng được giao (1
phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu
thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Là phương thức bán
hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Hàng bán trả góp, trả chậm giao cho người mua thì
10


lượng hàng được giao coi như là tiêu thụ. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp

theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm; có thể xác định theo công thức sau:

Số tiền phải thu
đều đặn trong kỳ

PVx r
=

1

1

-

(1+r)t

Trong đó:
+ PV: là giá trị hiện tại của số tiền phải thu (gốc)
+ r : Tỷ lệ lãi suất
+ t: số kỳ thu tiền (thời gian thu tiền)
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng hoá cho các đối tượng khách hàng là
các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của tổng công
ty hoặc trong cùng hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao
gồm các trường hợp sau:
+ DN trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá.
+ DN sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hoá.
+ DN sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng .
1.1.6.2. Các hình thức thanh toán
Đi liền với các phương thức bán hàng lại có các hình thức thanh toán tiền

hàng khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng,
mối quan hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh trên thị trường… Có các hình
thức thanh toán tiền hàng sau:
- Bán hàng thu tiền ngay: Là hình thức doanh nghiệp chuyển giao hàng
hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, uỷ
nhiệm chi, hàng đổi hàng, hàng đổi vật tư. Đây là hình thức thanh toán tiền hàng
an toàn nhất.
- Bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho
khách hàng; khách hàng nợ lại tiền hàng. Đối tượng khách hàng này thường là
bạn hàng quen biết, bạn hàng lâu năm của doanh nghiệp. Bán hàng theo hình
11


thức này có thể phát sinh thành nợ khó đòi, khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc quay vòng sử dụng vốn. Vì thế doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng khoản
phải thu khó đòi.
- Bán hàng trả góp: Thường áp dụng đối với những sản phẩm có giá trị
lớn như ôtô, xe máy… Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho
khách hàng và chấp nhận cho khách hàng thanh toán nhiều lần trên cơ sở khách
hàng đã thanh toán một khoản nhất định vào lần mua hàng. Khách hàng phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Doanh thu trả trước: Đây là trường hợp khách hàng đặt trước tiền hàng.
Khi khách hàng đặt trước tiền hàng thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào khoản
doanh thu chưa thực hiện. Khi giao hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu đặt trước
mới được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Đây là trường hợp người
bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của
người mua. Phương thức này thuận tiện cho cả hai bên mua và bán, giảm bớt các
chi phí lưu thông. Tuy nhiên phương thức này không được sử dụng rộng rãi do
tính chất về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vì cả hai bên đều

phải có nhu cầu trao đổi. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của hàng
hoá, vật tư đó trên thị trường. Người mua và người bán dựa trên giá trao đổi để
thanh toán bù trừ.
- Ngoài ra còn có các hình thức khác: mua hàng với số lượng lớn được
chiết khấu hoặc giảm giá, thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng được chiết
khấu thanh toán.
1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

12


cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá mua nếu có.
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động…
1.2.1.2. Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được hạch toán trên tài khoản 511. Khi hạch toán tài
khoản này cần phải tôn trọng một số quy định sau:
1. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh doanh

thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Trong trường hợp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức được sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tề liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại ( do không đảm bảo
điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.

13


4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).

- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về qui cách kỹ thuật, ... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên tài khoản 521- Các khoản
giảm trừ doanh thu
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản
14


511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có
Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng.
Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán
hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền
cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số

năm cho thuê tài sản.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lí TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lí, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài
khoản 511. Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác

15


Kết cấu của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và xác định được đã bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a, Trường hợp tiêu thụ trực tiếp:
- Giao hàng cho khách:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155: trị giá thành phẩm xuất kho
Có TK 154: giá thành thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán
trực tiếp.
Có TK 156: trị giá hàng hoá xuất kho
- Nhận được tiền hàng hoặc thông báo được chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111, 112: tổng giá thanh toán thu bằng tiền
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán bán chịu
Có TK 511: giá trị hàng bán ghi trên hoá đơn
Có TK 333: thuế GTGT đầu ra phải nộp
16


b, Trường hợp tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp:
TK 111, 112


TK 111, 112

TK 511

Doanh thu theo giá
bán trả ngay
Số tiền người mua
thanh toán lần đầu

TK 333
Thuế VAT

TK 131
TK 515

TK 3387

DTHĐTC thu
được

Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá trả góp với
giá bán trả ngay

Số tiền còn phải
thu

Tiền nhận được
các kỳ sau


Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp trả chậm trong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
17


TK 333

TK 111, 112

TK 511

Số thuế VAT
phải nộp

TK 515

Doanh thu và thuế
VAT theo giá bán trả
ngay

Số tiền người mua
thanh toán lần đầu

TK 131

TK 3387

DT tài chính
thu được


Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá trả góp với
giá bán trả ngay

Số tiền còn phải
thu

TK 111,112

Tiền nhận được
các kỳ sau

Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
c, Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi.
TK 511

TK 111, 112, 131

DTBH chưa VAT

TK 641

Trả hoa hồng đại lý

TK 133

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp


TK 133

TK 511

DTBH chưa VAT

Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng qua đại lý trường hợp doanh thu
và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau

TK 641

Trả hoa hồng đại lý

TK 3331

TK 111,112,131

Thuế GTGT
phải nộp

18Số tiền còn nhận
từ đại lý


Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng qua đại lý trường hợp trừ tiền hoa
hồng vào doanh thu
e, Trường hợp giao trả vật tư, hàng hoá nhận gia công cho khách hàng:
- Khi sản phẩm đã gia công xong, chuyển giao hàng cho người hàng, nếu chờ
kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 157: giá trị chờ chấp nhận

Có TK liên quan (154, 155)
- Khi được người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công, chế biến (giá thành
chế biến thực tế) của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: giá trị được kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng, biên giới...
Có TK liên quan (154, 155): giá trị được người đặt hàng kiểm
nghiệm trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Số thu về gia công vật tư, hàng hoá:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): tổng số thu về gia công
Có TK 511: doanh thu về gia công
Có TK 333: thuế GTGT phải nộp về hàng gia công.
f, Doanh thu nhận trước:
- Khi nhận trước tiền hàng, hạch toán:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng trả trước
19


Có TK 131 (chi tiết khách hàng)
Khi giao hàng cho khách hàng, định khoản giá vốn như trường hợp bán hàng
trực tiếp. Doanh thu về số hàng đã giao được ghi nhận:
Nợ TK 131 (chi tiết khách hàng)
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 333: thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Số tiền còn thiếu, khách hàng trả:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết khách hàng): số tiền còn lại phải thu.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán trả lại để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người

mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Nội dung
Theo quy định hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán
bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn
bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
20


kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
1.2.2.3. Một số quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại khi bán hàng
được ghi trên hóa đơn hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng, chỉ phản
ánh giá trị của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá
bán ghi trên hóa đơn và chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn. Không hạch toán vào tài khoản này số giảm giá đã được
ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
- Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh
được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 521. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền

giảm trừ doanh thu vào Tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần thực tế trong kỳ.

1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài
khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:

Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán

1.2.2.5. Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được mô tả như sau:

TK 111, 112, 131

TK 511

TK 521

21


(1)
TK 3331

(3)
TK 111, 112

(2)

(4)

Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản làm giảm trừ doanh thu
(Chỉ xét trường hợp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
(1) Giá trị hàng hoá bị giảm trừ, bị trả lại, chiết khấu thương mại
(2) Thuế GTGT phải nộp của lượng hàng hoá bị giảm trừ, bị trả lại, chiết
khấu thương mại
(3) Cuối kỳ, kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu
thuần
(4) Doanh thu hàng xuất khẩu

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho thành phẩm, hàng hóa hoặc giá
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.2. Cách xác định giá vốn
Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho được xác định theo một trong bốn phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.

22


- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế
nhập kho của lô đó để tính trị giá xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết là thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất
kho theo giá đó. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất
kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá

thành thực tế của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá
vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành
phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số thành phẩm tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ như sau:

Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn

Giá thành
xuất kho đơn
vị bình quân

Giá thành sản xuất thực tế
+

của thành phẩm nhập kho

kho đầu kỳ
=

trong kỳ

Số lượng thành phẩm tồn

kho đầu kỳ

Giá thành của thành
phẩm xuất kho

=

+

Số lượng thành phẩm
xuất kho

Số lượng thành phẩm nhập
kho trong kỳ

x

Giá thành thực tế xuất
kho đơn vị bình quân

Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn ( đơn giá
bình quân sau mỗi lần nhập).
23


1.2.3.3. Một số quy định khi hạch toán giá vốn hàng bán
- Chỉ hạch toán giá vốn hàng bán khi các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ.
- Các khoản chi phí phát sinh như khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; chi phí tự xây

dựng, tự chế TSCĐ vượt quá định mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành thì được hạch toán trực tiếp vào giá vốn
hàng bán.
1.2.3.4. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn kế toán sử dụng tài khoản 632-Giá vốn hàng bán.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ cuối kỳ
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính. (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3.5. Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu
Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán:
TK 632
TK 156

TK 156
(1)

(6)
24



TK 156

TK 157
(2a)

(2b)

TK 159
(7)

TK 217
(3a1)
TK 214
(3a2)

(3b)

TK 911
(8)

TK 152,153,
156, 1381
(4)
TK 159
(5)

Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán
Diễn giải:
(1): Giá vốn hàng hóa được xác định là đã bán

(2a): Hàng hóa gửi đem bán
(2b): Hàng hóa gửi bán được xác định là đã bán
(3a1): Bán bất động sản đầu tư
(3a2): Giá trị hao mòn
(4): Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát tính vào giá vốn
(5): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6): Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho
(7): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(8): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
25


×