Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.74 KB, 59 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí
nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến
thu nhập của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, được cung cấp
từ nhiều nguồn khác nhau thường xuyên biến động về số lượng cũng như giá cả. Do
đó, cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến
khâu sử dụng cho sản xuất cả về chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị, đảm bảo cho quá
trình sản xuất diễn ra bình thường. Thông qua công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ
làm cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu một cách tốt nhất, tránh lãng phí từ
đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh.
Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vì vậy, tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan
tâm hiện nay.
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú là doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chí phí nguyên
vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công
ty, vì vậy điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí
nguyên vật liệu. Trên thực tế, hoạt động quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Cần có những giải pháp để tiếp tục hoàn
thiện.
Nhận thức về mặt hạn chế và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xuất phát
từ lý luận và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú,
em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần may Vĩnh Phú”.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu


2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, vận dụng lý luận
vào nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Từ đó đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hiểu một cách có hệ thống về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may
Vĩnh Phú.
- Phát hiện những ưu điểm và những mặt tồn tại của công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
- Không gian: Tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú .
- Thời gian: Nguồn số liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2011. Trọng tâm
vào tháng 08 năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Gồm phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp dữ liệu, phân tích đánh giá
vấn đề. Vận dụng các phương pháp nay em đã:
- Thu thập thông tin các tài liệu từ báo cáo.
- Hỏi những người có liên quan.
2



- Quan sát tình hình hoạt động của công ty và phòng kế toán của đơn vị.
- Tìm hiểu các nguồn tài liệu sẵn có thu thập được từ các sách, báo thuộc chuyên
ngành kinh tế.
4.2. Phương pháp phân tích, so sánh
Trong phương pháp này em đi sâu vào những vấn đề lớn, quan trọng của
nguyên vật liệu, rồi tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt
động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Sau đó em so sánh mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích để sử
dụng số tương đối và số tuyệt đối.
4.3. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng
thái và sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo
mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình
hình vốn (dưới góc độ tài sản và nguồn vốn), kết quả kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng kế toán trên những mặt bản chất và trong
các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán.
- Phương pháp tính giá
4.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người có
kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu. Phương pháp này được triển khai theo một
quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều khâu: thành lập nhóm chuyên gia, đánh giá
năng lực chuyên gia, lập biểu câu hỏi và xử lý toán học kết quả thu được từ ý
kiến chuyên gia.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3
chương:

3


Chương 1: Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần may Vĩnh Phú.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần may Vĩnh Phú.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú.

4


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ
- Tên giao dịch:

Vinh Phu Garment Stock Company

- Tên viết tắt:

VIFU GASTCO

- Trụ sở giao dịch: Đường Công Nhân- Phường Nông Trang- TP.Việt Trì
– Phú Thọ
- Giấy phép kinh doanh số: 055106
- Mã số thuế: 2600219580
- Điện thoại: 0210.3843.892

- Tổng vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng ( ba tỷ đồng)
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển của doanh nghiệp
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp ngày
26/8/1999 công ty Cổ phần may Vĩnh Phú được thành lập theo quyết định số 45
ngày 27/7/1999 của Bộ công nghiệp trên cơ sở chuyển từ xí nghiệp may thuộc
công ty dệt Vĩnh Phú.
Ngày 28/8/1999 Hội đồng quản trị họp phiên đầu tiên bầu ra ban lãnh đạo
và quyết định lấy ngày 26/8 hàng năm là ngày truyền thống của công ty cổ phần
may Vĩnh Phú. Trong năm 2000, công ty đã đầu tư 1,5 tỷ đồng cho việc mua
mới TBSX và mở rộng khu vực nhà ăn của cán bộ, công nhân viên, tổ chức nấu
ăn trưa cho người lao động và hỗ trợ 50% chi phí mỗi suất ăn, đến năm 2002 là
67%. Dù gặp nhiều khó khăn của những ngày đầu mới thành lập nhưng doanh
nghiệp vẫn thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho CB- CNV như trích
BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ ưu đãi khác như thưởng, phụ cấp cho
người đi tham quan dịp hè… Do vậy công nhân thêm gắn bó với công ty hơn.

5


Là doanh nghiệp chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Cổ
phần, được hưởng ưu đãi theo luật khuyến khích đầu tư( sửa đổi) nên công ty Cổ
phần may Vĩnh Phú được miễn thuế đất trong 3 năm và thuế TNDN được miễn
trong 2 năm 2000-2001 và giảm 50% của 4 năm tiếp theo. Trong các năm gần
đây doanh nghiệp tiếp tục phát triển, đời sống công nhân ngày càng được cải
thiện
Năm 2002 là năm đánh dấu hướng đi mang tính chất chiến lược khi công
ty đầu tư thêm 5,5 tỷ đồng. Trong đó đầu tư cho nhà xưởng là 1,5 đồng, đầu tư
cho mua sắm 4 tỷ đồng. Việc làm này không những góp phần vào việc giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà còn tạo cho công

ty một bộ mặt mới, năng động trong tìm kiếm thị trường mới, mở rộng cách thức
sản xuất đã làm cho công ty khởi sắc lên.
Năm 2003 dự án đầu tư được mở rộng với tổng dự án là 4,2 tỷ đồng.
Trong đó đầu tư cho nhà xưởng là 1,5 tỷ đồng, cho máy móc thiết bị là 2,7 tỷ
đồng. Giá trị sản phẩm là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới
vì đặc thù của công ty là nhận may gia công các sản phẩm may mặc dựa trên
nguyên phụ liệu bên đối tác cung cấp. Xuất khẩu chủ yếu vào thị trường EU và
Mỹ.
Năm 2005 dự án được tăng lên 5 tỷ đồng. Trong đó đó cho nhà xưởng là 2 tỷ
đồng, đầu tư cho máy móc thiết bị 3 tỷ đồng và vốn cho sản xuất là 3 tỷ đồng.
Doanh thu thu về là 15 tỷ lợi nhuận có được là 0,85 tỷ đồng.
Năm 2006 dự án tăng thêm 1,5 tỷ đồng. Doanh thu thu về là 17,7 tỷ đồng và
lợi nhuận là 0,6529 tỷ đồng. Tuy lợi nhuận năm 2006 giảm so với năm 2005 là:
0,2241 tỷ đồng nhưng doanh nghiệp đã có phương hướng, mục tiêu phấn đấu
cho năm 2007 để cố thể đạt được những thành tựu đáng khích lệ hơn.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú được thành lập để huy động vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo

6


việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát
triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm
may gia công xuất khẩu. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty là nguồn
nhập ngoại do bên đối tác nước ngoài cung cấp.

Là một đơn vị có truyền thống và bề dày trong ngành sản xuất sản phẩm
may gia công tại Việt Nam, Công ty nhận gia công nhiều sản phẩm may mặc
trong đó các sản phẩm chủ yếu là quần áo thể thao, áo Jacket, áo mô tô…. Các
sản phẩm của công ty có chất lượng cao, uy tín và có khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả
theo mô hình quản lý tập chung, bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Ban kiểm soát
- Hội đồng quản trị
- Ban giám đốc công ty
- Phòng Kế toán- Tổ chức hành chính
- Phòng kỹ thuật sản xuất
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS)
- Phòng cơ điện
- Phòng bảo vệ
- Phòng trợ lý sản xuất
- Các phân xưởng sản xuất

7


ĐHĐ
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

Phòng
kế toánTổ chức
hành
chính

Phòng
kỹ thuật
sản xuất

CÁC
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
kiểm tra
chất
lượng(K
CS)

Phòng
kinh
doanh
XNK

Phòng
cơ điện


Phòng
bảo vệ

Phòng
trợ lý
sản xuất

Phân
xưởng 1

Phân
xưởng 2

Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Việc tổ chức phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, phòng ban rất rõ ràng
như sau:
*Đại hội đồng cổ đông
Họp thường niên sau khi kết thúc năm tài chính trong vòng 3 tháng
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật
pháp và điều lệ của Công ty quy định, gồm ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường
8


niên, ĐHĐCĐ bất thường. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài
chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. ĐHĐCĐ
sẽ bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát của Công ty .
* Hội đồng quản trị
Họp thường xuyên trên cơ sỏ nội dung của đại hội cổ đông đề ra. Hàng
tháng có những phương án sản xuất, kế hoạch sản xuất giám sát và chỉ đạo của

ban giám đốc. Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý của Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ của Công ty, các quy chế nội bộ
của Công ty và nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát (BKS) là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra.
BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của Công ty. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và ban
giám đốc.
* Ban giám đốc
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được
giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và
điều lệ của Công ty.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kế toán- Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về sổ sách kế
toán của công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý tài chính và hoạch định
kế hoạch của công ty, ký các kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng và các tài
khoản của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho tất cả
các giao dịnh tài chính của công ty được ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ.
9


Bộ phận hành chính thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động, giải
quyết các chế độ chính sách đối với người lao động, tham mưu cho ban lãnh đạo
công ty về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt của công nhân viên,

thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn
phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật mẫu
gốc, tiến hành may mẫu, đối mẫu, giác sơ đồ, viết quy trình công nghệ sản xuất
chung, chịu trách nhiệm triển khai kỹ thuật sản xuất tới các phân xưởng cho
từng đơn hàng cụ thể, thiết kế mẫu mã sản phẩm mới để chào hàng. Phòng kỹ
thuật còn chịu trách nhiệm về định mức vật tư, làm việc với khách hàng và chịu
trách nhiệm về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng mũi nhọn tìm kiếm bạn
hàng, thị trường ký kết hợp đồng kinh tế. Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hóa (từ khâu nhận chứng từ để hoàn chỉnh thủ tục nhận nguyên vật liệu đến
thủ tục để xuất khẩu hàng hóa). Và khi hàng hóa xuất xong thì hoàn thành bộ
chứng từ thanh toán để gửi cho khách hàng. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ
làm công tác ngoại giao.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước; phân đoạn thị trường phù hợp
với khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xây dựng chiến lược sản phẩm,
quảng cáo nhằm tăng nhanh hiệu quả hoạt động và uy tín của xí nghiệp.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng sản phẩm của
công ty từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cho đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, đề xuất các phương án nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng cơ điện: Đảm nhận điện cho sản xuất; sửa chữa bảo dưỡng máy
móc để luôn ở trong tình trạng tốt; giám sát quản lý hệ thống nồi hơi phục vụ
cho khâu ủi, là sản phẩm của các phân xưởng, theo dõi lịch làm việc của toàn bộ
máy móc trong xí nghiệp.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ trật tự, an ninh trong toàn nhà xưởng và công ty.
Phòng chống cháy nổ trong toàn nhà xưởng và công ty.

10



- Phòng trợ lý sản xuất: Mọi quyết định hay ý kiến chỉ đạo của giám đốc
sẽ được truyền đạt tới các phân xưởng sản xuất thông qua trợ lý sản xuất và
ngược lại, trợ lý sản xuất phải luôn nắm bắt tình hình thực tế ở các phân xưởng
để báo cáo tham mưu cho giám đốc.
- Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ:
• Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao
cho. Đảm bảo số lượng và chất lượng, thời hạn giao hàng.
• Tổ chức kiềm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy
trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng mà đơn vị đã ban hành
• Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn vệ sinh lao
động, ký luật lao động, sử dụng và an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hoá, thực
hiện phòng chống cháy nổ… dã được công ty quy định.
• Thực hiện tốt các nội quy, quy định của công ty, các phong trào thi đua
mà công ty hoạt động.
1.4. Đặc điểm lao động của công ty
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, tổng số cán bộ công nhân viên công
tác, làm việc tại công ty là 441 người. Trong đó, cán bộ nhân viên quản lý là 50
người; cán bộ, công nhân làm việc tại các tổ sản xuất 391 người.
Phần lớn cán bộ, nhân viên quản lý tại công ty đều có trình độ đại học,
cao đẳng, có kinh nghiệm và trách nhiệm trong lĩnh vực chuyên môn của mình,
luôn bám sát và hoàn thành công việc được giao. Đội ngũ công nhân lao động có
tay nghề được đào tạo tại các trường dạy nghề cũng luôn là thế mạnh trong sản
xuất. Đối với người lao động chưa qua đào tạo, công ty thực hiện việc đào tạo
tại chỗ bằng cách cho học tập trực tiếp, thử việc tiếp tại bộ phận được phân
công.
Do yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất qua các năm, nhu cầu nhân sự cho
các vị trí luôn là vấn đề được công ty quan tâm, chú trọng. Hằng năm, ngoài việc
tăng cường đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ lao động, công ty
còn có nhu cầu tuyển thêm nhân sự, ưu tiên trước hết cho lao động tại địa
phương. Năm 2011.... Với phương châm luôn coi người lao động là một yếu tố

11


quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chính sách, quy định của nhà
nước về quyền lợi dành cho người lao động luôn được đảm bảo một cách tốt
nhất. Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:

12


Biểu 1.2: Tình hình lao động của công ty

Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động

Năm

Năm

S

2009

2010

20

Số






Số



Số

lượng

cấu

cấu

lượng

cấu

lượng

(người)
452

(%)
97,5

(%) (người)
100

441

(%) (người)
100
11

384

87,0

10

57

7
12,9

1

7
1/Phân loại theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

394

97,4

87,1


58

6
98,2

7
12,8

7
2/Phân loại theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ

3

316

95,5

69,9

136

7
102,

1
30,0

21


3
302

68,4

14

139

8
31,5

3

9

2

3/ Phân loại theo trình độ
ĐT
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
LĐ được đào tạo tay nghề
LĐ không qua đào tạo

58

120,


12,8

69
95

3
21,0

42

2
9,29

163

36,0

94

6
20,8

70

15,8

12

79


7
17,9

16

50

1
11,3

8

154

5
34,9

9

88

2
19,9

6

5
(Nguồn: Phòng kế toán- Tổ chức hành chính)


13


Nhận xét: Qua bảng biểu về tình hình lao động trên của công ty ta thấy:
Lao động năm 2010 giảm so với năm 2009 là 11 người tương ứng với 2,43% ,
sự biến động về tình hình lao động là không đáng kể. Số lao động trực tiếp và
gián tiếp giảm tương ứng là 10 người và 1 người. Chất lượng lao động của công
ty được cải thiện rõ rệt, cụ thể là lao động có trình độ đại học năm 2010 so với
năm 2009 tăng 12 người tương ứng với 20,69%. Qua đó ta thấy được công ty rất
coi trọng nhân tài, tuyển dụng nguồn lực lao động với đầu vào cao để nâng cao
vị thế cạnh tranh của mình. Công ty đã tổ chức thường xuyên cho các cán bộ
công nhân viên đi học tập nâng cao tay nghề, đảm bảo cho cán bộ công nhân
viên nắm bắt tốt quy trình công nghệ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chính
điều này đã làm cho kết quả hoạt động SXKD của công ty rất thuận lợi và tăng
lên rõ rệt. Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao
động trực tiếp chiếm đa số (trên 87%) là hoàn toàn hợp lý, đội ngũ công nhân
trực tiếp sản xuất nhiều
1.5. Cơ sở vật chất và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1.6. Khái quát chung về công tác kế toán của công ty
1.6.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Vĩnh Phú được tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, Công ty tổ chức một phòng kế toán
duy nhất gồm người làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Phòng kế toán tổ chức mọi công việc kế toán, thực hiện đầy đủ, có chất lượng từ
khâu đầu xử lý các chứng từ nhập, xuất vật tư đến khâu cuối tính giá thành sản
phẩm và lập báo cáo kế toán. Ngoài ra bộ máy kế toán phải tham gia phân tích
hoạt động kinh tế, kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ
sơ, tài sản kế toán theo quy định.
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức như sau:


14


Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán)

Phó phòng kế toán

Kế toán tổng hợp, Kế toán

Kế toán chi phí

TSCĐ, kế toán các khoản

giá thành, kế toán

phải thu, phải trả khác

Thủ

bán hàng, công nợ

quỹ

với người mua

Kế toán vật
tư, công nợ
với người
bán, kế toán

ngân hàng,
kế toán
thanh toán

Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
* Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ hoạt động công tác kế toán của
Công ty, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả,có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,
chấp hành chính sách chế độ báo cáo kế toán định kỳ, bảo quản hồ sơ tài liệu kế
toán theo chế độ lưu trữ
* Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp trưởng phòng kế toán trong công
tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính
kế toán.
15


* Kế toán vật tư, công nợ và người bán, kế toán ngân hàng, kế toán thanh
toán: Có nhiệm vụ phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển,
bảo quản, nhập xuất tồn kho, giám sát thu chi ở tài khoản tại ngân hàng, quản lý
sổ quỹ tiền mặt, theo dõi công nợ của Công ty với các nhà cung cấp và ngân
hàng mà Công ty giao dịch.
* Kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ, kế toán các khoản phải thu, phải trả
khác: Có nhiệm vụ xác định tăng giảm TSCĐ, mức khấu hao tài sản, kế toán tập
hợp các tài liệu của các thành viên kế toán khác, lập bảng kê. Kiểm tra và tập
hợp số liệu ghi vào các sổ tổng hợp đồng thời lập báo cáo định kỳ.
* Kế toán chi phí giá thành, kế toán bán hàng, công nợ và người mua: Có
nhiệm vụ tổng hợp số phát sinh và tính giá thành sản phẩm, tập hợp sản phẩm
hoàn thành nhập kho và tiêu thụ của Công ty, xác định doanh thu, kết quả bán
hàng, kê khai và tính thuế GTGT phải nộp, theo dõi chi tiết công nợ của từng
khách hàng đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để cung cấp thông tin cho

phòng tổ chức lao động tính toán tiền lương, phụ cấp bảo hiểm xã hội cho nhân
viên.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng bộ phận kế toán thanh toán tiến hành thu,
chi theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt ở đơn vị, định kỳ đi
nộp tiền vào tài khoản tại ngân hàng.
1.6.2. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
1.6.2.1. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
- Công ty cổ phần may Vĩnh Phú sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản,
mẫu biểu, các loại báo cáo theo đúng quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài
chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006, và các văn bản sửa đổi bổ xung.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: Mỗi kỳ kế toán tương ứng với một năm
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ - Việt Nam đồng.
- Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán tính khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
16


- Kế toán tính giá trị vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân dự trữ cả
kỳ
1.6.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
- Các chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền ...
- Các chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn ...
- Các chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ...
- Các chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán

tiền lương, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương ...
- Các chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy
hàng ...
- Các chứng từ khác: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, giấy
chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH ….
1.6.2.3. Hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay công ty cổ may Vĩnh Phú áp dụng hình thức kế toán máy. Trong
các loại mẫu biểu sổ sách như hình thức kế toán nhật ký- chứng từ. Các hoạt
động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để
ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng
từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên
tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản,
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
(tổ chức nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ
của các tài khoản đối ứng)
Quy trình vào các sổ tự động mô phỏng như sơ đồ sau:

17


Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng


Nhật ký
chứng từ


Sổ
cái

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Công ty đang ứng dụng phần mềm kế toán UNESCO.
Hình 1.1 Giao diện phần mềm kế toán UNESCO

18


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính như sau:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái)
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo
tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện

tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết được in ra giấy đóng dấu và lưu trữ.

19


Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

MÁY VI TÍNH
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra


20


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ
2.1 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú
a) Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu tại công ty
Công tác tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may
là đơn giản. Các mặt hàng chủ yếu nguyên vật liệu của công ty gồm có: Vải,
Phấn vẽ, Kim, Chỉ, Túi...
Trong quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu được dùng để phân bổ dần
có nghĩa là: mỗi ngày dựa vào các phiếu giao việc, bảng tính định mức các tổ sẽ
nhận phần vật liệu để tiến hành công việc sản xuất.
Tại công ty may cổ phần Vĩnh Phú việc đánh giá NVL được sử dụng giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình xuất
nhập tồn kho vật liệu.
b) Phân loại nguyên vật liệu của công ty
-NVL chính: Vải, là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
trên sơ đồ khép kín với những sản phẩm may gia công như: Quần áo thể thao,
Jacket, Mũ.....Mà NVL chính do khách hàng đặt may cung cấp, công ty chỉ việc
nhập thẳng vào kho và cho vào sản xuất thẳng không cần qua hạch toán, chỉ có ở
dưới kho vật tư thủ kho làm bảng cân đối nguyên phụ kiệu xem nguyên liệu nào
thừa hay thiếu, còn trả lại và lấy về.Vì vậy kế toán không hạch toán phần NVL
chính vào chi phí sản xuất mà chỉ theo dõi, quản lý về mặt số lượng.
- NVL phụ: Kim, phấn vẽ, chỉ vắt sổ, băng dính, túi, hộp carton, ...
- Phụ tùng thay thế: Như vòng bi, séc ma…
- Vật liệu khác: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng hỗ trợ cho các vật

liệu chính để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình sản xuất

21


c)Công tác quản lý vật liệu ở công ty cổ phần may Vĩnh Phú
Chi phí NVL là yếu tố cơ bản trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm
nên công tác hạch toán vật liệu có ảnh hưởng, quyết định đến hạch toán của
công ty. Vì vậy để đảm bảo chính xác công tác NVL mà xuất phát từ vai trò của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi cán bộ phòng vật tư, thủ
kho, kế toán tổng hợp quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu thu, mua, bảo quản đến
khâu dự trữ và tiêu dùng.
- Trong khâu thu mua: Công ty giao nhiệm vụ cho cán bộ vật tư,đảm
bảo cung ứng kịp thời đầy đủ cho SX thông qua việc kiểm tra hóa đơn,chứng từ,
quy cách chủng loại và giá mua, chi phí mua để thực hiện kế hoạch SXKD của
công ty
- Ở khâu sử dụng: Sử dụng vật liệu một cách hợp lý. Cán bộ vật tư
thường xuyên xem xét kiểm tra lại vật liệu trong kho tránh không bị ngưng trệ,
gián đoạn nên quá trình SXKD thường xuyên, liên tục,không làm ứ đọng vốn
kinh doanh.
2.1.2. Đánh giá vật liệu ở công ty cổ phần may Vĩnh Phú
2.1.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của
vật liệu

Giá mua

Chi phí vận chuyển

Công tác phí của


= chưa thuế + bốc dỡ,bảo quản,tiền + cán bộ thu mua

mua ngoài

GTGT

thuê kho bến bãi...

Thuế nhập khẩu
+

(nếu có)

Các khoản giảm
-

giá hàng
mua được hưởng

2.1.2.2. Đối với vật liệu xuất kho
Công ty hạch toán xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

22


Trị giá thực tế vật tư, SP,

Giá đơn vị
bình quân cả


=

hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng

+

Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá

+
hoá tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
2.1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty may cổ phần Vĩnh Phú
kỳ dự trữ

Hiện tại công ty hạch toán NVL theo phương pháp mở thẻ song song, cụ thể:
 Tại kho: Để phục vụ cho công tác quản lý và giám sát công ty hạch toán
chi tiết trên thẻ kho. Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm
tra, đối chiếu số liệu và quản lý được thuận lợi. Thẻ kho được mở vào ngày phát
sinh nhập vật tư từ đầu tháng và sử dụng để theo hết tháng đó. Công ty áp dụng
kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập

Thẻ kho


Ghi chú:

Sổ (thẻ) KT
chi tiết

Bảng tổng hợp
N–X-T

Chứng từ xuất

Kế toán tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

23


Ở công ty cổ phần may Vĩnh Phú thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng phân xưởng.
Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu vật tư cần sử dụng cho
phân xưởng mình, Quản đốc làm thủ tục xin lĩnh vật tư ( Giấy đề nghị lĩnh vật
tư) rồi đến kho vật tư để lĩnh số vật tư đó. Số vật tư này được thủ kho theo dõi
và ghi chép số lượng thực xuất vào thẻ kho và Quản đốc theo dõi, ghi chép vào
sổ lĩnh vật tư của xưởng mình. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho
của từng thứ vật liệu trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho chuyển toàn bộ “ Phiếu
lĩnh vật tư ” về phòng tài chính-kế toán. Căn cứ vào phiếu này, kế toán vật tư

mới viết phiếu xuất kho theo số lượng thực lĩnh đó và làm căn cứ ghi sổ.
 Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho vật liệu kế toán
nhập dữ liệu vào máy vi tính với các chỉ tiêu: chứng từ, tên vật tư, đơn vị tính,
tài khoản ghi nợ, có về mặt số lượng, còn các chỉ tiêu về mặt giá trị thì để trống,
đến cuối tháng khi kế toán đã nhập đủ số liệu theo yêu cầu và lệnh cho máy “
Tính giá xuất vật tư” thì máy vi tính sẽ tự tính ra thực tế xuất kho để điền vào
các chỉ tiêu còn lại. Sau đó kế toán vật tư vào lệnh “ chuyển số liệu sang kế
toán” máy sẽ nhập số liệu từ các “ bảng kê chi tiêt xuất vật tư” vào Nhật ký
chứng từ
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu các số liệu trên Nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
2.1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.1.4.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ kế toán: Mọi trường hợp nhập xuất tồn vật tư công ty đều có các
chứng từ kế toán làm căn cứ cho công việc kế toán.
Cụ thể sử dụng các chứng từ sau:

24


- Phiếu nhập kho: Mẫu số: 01-VT (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của BTC)
- Phiếu xuất kho: Mẫu số:02-VT (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của BTC)
- Hóa đơn GTGT: Mẫu số: 01 GTKT 3/001
-Thẻ kho: Mẫu số: S12-DN (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của BTC)
- Phiếu lĩnh vật tư: Mẫu số : 02 – VT (QĐ:Số 15/2006/QĐ – BTM)
ngày 20/3/2006 của BTC

b) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty, kế toán
sử dụng TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
Và mở các tài khoản cấp 2:
1521 “Nguyên vật liệu chính”: Vải
1522 “Vật liệu phụ”:Kim, phấn vẽ, chỉ,..
1523 “Nhiên liệu”: Dầu Diezl, xăng A92,..
1524 “Phụ tùng thay thế”: Vòng bi, sec măng,…
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 331, 133,
621…
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán vật tư tại công ty
a)Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính của công ty thường do các đơn vị đặt may chuyển
đến. Nguyên vật liệu phụ của công ty chủ yếu là do mua ngoài, khi vật liệu
chuyển về kho công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm tra
về chất lượng, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ thực
hiện hợp đồng.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì
phải lập thêm một bản giao phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị
bán. Nguyên vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế toán

25


×