Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.32 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ....................................... 3
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng Long. ... 3
1.2.Đặc điểm lưu chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần May
Thăng Long. ................................................................................................. 5
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần May Thăng
Long. ............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ....................................... 8
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng
Long. ............................................................................................................. 8
2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: .................................................... 8
2.1.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu .................................................... 13
2.1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ............................ 15
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng
Long ............................................................................................................ 19
2.2.1.Tài khoản sử dụng: ........................................................................... 19
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. ...................................................... 20
2.2.3.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. ........................................... 28
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ..................................... 38
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần May Thăng long. ........................................................................ 38
3.1.1.Ưu điểm ............................................................................................ 38
3.1.2.Nhược điểm. ..................................................................................... 39
3.1.3.Phương hướng hoàn thiện. ............................................................... 41
3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần May Thăng Long. ............................................................................. 42


3.2.1.Về công tác quản lý nguyên vật liệu. .............................................. 42
3.2.2.Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá,phương pháp kế
toán. ............................................................................................................ 43
3.2.3.Về chứng từ và luân chuyển chứng từ. ............................................ 45
3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết. ..................................................................... 46
3.2.5.Về sổ kế toán tổng hợp. .................................................................... 47
3.2.6.Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu .......................... 47
3.2.7.Điều kiện thực hiện giải pháp . ........................................................ 48
KẾT LUẬN ........................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 51
LỜI MỞ ĐẦU
Với vai trò là con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam.Công ty
Cổ phần May Thăng Long đã và đang thực hiện nhiều chương trình,kế hoạch
và chiến lược mới để bắt nhịp với quá trình hội nhập của nền kinh tế nước
nhà.Một trong những công tác quan trọng phải kể đến là công tác quản lý,sử
dụng và bảo quản nguyên vật liệu.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu đống một vai trò
cực kì quan trọng,nó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh.Giá trị của nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bởi vậy, việc quản
lý tốt việc thu mua,dự trữ ,bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu là điểu kiện
cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt,tăng lợi nhuận,xây dựng uy tín
cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của Nguyên vật liệu nên kế toán nguyên
vật liệu chiếm vị trí then chốt quan trọng trong công tác quản lý nói chung và
công tác kế toán nói riêng.Bên cạnh đó với đặc điểm là phần hành có liên
quan với hầu hết các phần hành kế toán khác đặc biệt là trong các đơn vị sản
xuất kế toán nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn,các nghiệp vụ diễn ra
thường xuyên. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là một
yếu tố cần thiết.

Với những lý do trên đã thôi thúc em chọn đề tài cho Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình là “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần May Thăng Long”.Chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương 1:Đặc điểm và tổ chức nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May
Thăng Long.
1
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May
Thăng Long.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May
Thăng Long.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong chuyên đề của em không thể
tránh được những thiếu sót.Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,góp ý,chỉ bảo
cuae các thầy cô cùng với ý kiến của các cán bộ trong đơn vị thực tập đề
chuyên đề của em thêm sâu sát với thực tiễn.
2
CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng Long.
Công ty Cổ phần May Thăng long là một doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu.Do đó,thành phần và chủng loại nguyên vật liệu của công
ty tương đối đa dạng và phong phú.Khối lượng nguyên vật liệu hiện có trong
kho và các quy trình sản xuất của công ty là rất lớn nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục.
Nguyên vật liệu chủ yếu là do khách hàng mang đến để phục vụ cho các
đơn hàng thuê gia công(nguyên vật liệu do khách mang đến chiếm trên 80 %
khối lượng nguyên vật liệu của công ty).Số này được dự trữ và bảo quản
trong các kho của công ty.Ngoài ra công ty còn mua nguyên vật liệu ngoài để
thực hiện các lô hàng theo hình thức “mua đứt-bán đoạn”
Các loại nguyên vật liệu công ty tự mua có thể mua từ trong nước hoặc
từ nhập khẩu qua kho ngoại quan tại thành phố Hải phòng.Các loại nguyên

vật liệu mua trong nước thường là vải,khuy,khóa…các loại nhập khẩu là
mex,xốp…
Nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại khác nhau,các loại nguyên vật
liệu thường xuyên có biến động lớn nên công ty đã xây dựng một hệ thống
kho bãi lớn.Nguyên vật liệu được xếp riêng rẽ từng đơn đặt hàng đồng thời
thủ kho ghi chép kịp thời mọi biến động xuất nhập tồn.
*Phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Thăng long.
3
Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty rất đa dạng nhiều loại và nhiều mức
chất lượng khác nhau.Mỗi loại có công dụng khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
Nguyên vật liệu ở công ty được chia thành nhiều loại căn cứ vào vai trò
và tác dụng đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh:
-Nguyên vật liệu chính:là nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm,như các laọi vải:vải
bông,vải ngoài,vải lót,vải túi…
-Nguyên vật liệu phụ:Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao
tính năng của sản phẩm hoặc để đảm bảo cho công cụ lao động được hoạt
động bình thường,phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật,nhu cầu quản lý…Vật liệu
phụ bao gồm:cúc,chỉ,nhãn mác,khóa…
-Nhiên liệu:Xăng dầu
-Phụ tùng:Bàn đạp,thoi,suốt…
-Văn phòng phẩm:Giấy,bút…
-Bao bì:Các loại túi vải,túi nhựa,hộp cacton…
-Phế liệu:Vải thừa,vải vụn…
-Hóa chất:Nước javen,thuốc tẩy,thuốc nhuộm…
Căn cứ vào nguồn hình thành,nguyên vật liệu được chia thành:
-Nguyên vật liệu mua ngoài:do công ty mua
-Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến:khách hàng mang đến để thực

hiện các hợp đồng gia công.
-Nguyên vật liệu tiết kiệm được trong sản xuất.
4
-Phế liệu thu hồi.
1.2.Đặc điểm lưu chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần May
Thăng Long.
*Phương thức hình thành nguyên vật liệu của công ty:
Nguyên vật liệu công ty được hình thành theo bốn phương thức chủ yếu:
-Nguyên vật liệu mua ngoài:Để phục vị cho công tác sản xuất,công ty
tiến hành mua nguyên vật liệu trong nước hoặc nhập khẩu.Nguyên vật liệu
mua về được bảo quản trong kho của công ty.
-Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến:Như đã nói ở trên,nguyên vật
liệu do khách hàng mang đến chiếm tỷ trọng lớn trong số nguyên vật liệu của
công ty.Công ty đang thực hiện gia công cho các hang như:WANSHIN,WILL
BE.DK HONGKONG…nguyên vật liệu được bên nhận gia công chuyển toàn
bộ sang cho công ty từ vải chính,vải phụ cho đến chỉ may,cúc,mác…Ngoài ra
công ty cũng đang thực hiện sản xuất các đơn đặt hàng của các công ty trong
và ngoài nước như: OTTO,ASIAPARK,HANOIXIMEX… Với các đơn đặt
hàng này,công ty chủ động tìm mua nguyên vật liệu theo yêu cầu của công
ty đặt hàng như hợp đồng đã kí.
-Nguyên vật liệu tiết kiệm được trong sản xuất:Nguyên vật liệu tiết kiệm
được là chênh lệch giữa định mức vật liệu kế hoạch của công ty giao với số
lượng vật liệu xí nghiệp thực hiện sản xuất.
-Phế liệu thu hồi:Phế liệu của các phân xưởng được nhập vào kho dưới
sự theo dõi của nhân viên phòng chuẩn bị sản xuất.
*Phương thức bảo quản nguyên vật liệu:
5
Nguyên vật liệu mua về được bảo quản và dự trữ tại kho của công
ty.Nguyên vật liệu được sử dụng cho hai mục đích chủ yếu là thực hiện hợp
đồng gia công và sản xuất sản phẩm.

1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần May Thăng
Long.
Trong công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty thì chức năng nhiệm
vụ của các cá nhân,bộ phận như sau:
-Phòng chuẩn bị sản xuất:Đây là bộ phận đảm nhận công tác thu mua
nguyên vật liệu và lập nhu cầu nguyên vật liệu cho từng đơn hàng,lập phiếu
xuất kho.Bộ phận có nhiệm vụ cử người đại diện tiến hành kiểm tra số lượng
chất lượng nguyên vật liệu nhập vào,lập hai biên bản kiểm nghiệm (một giao
cho phòng kế hoạch thị trường,một giao cho phòng kế toán).
-Phòng kỹ thuật chất lượng: Phòng này có nhiệm vụ đưa ra định mức vật
tư cần thiết cho từng loại sản phẩm dựa vào việc phân tích các hợp đồng và
kinh nghiệm lâu năm.
-Phòng kế hoạch thị trường:Nhiệm vụ của bộ phận này là tính ra lượng
vật tư cần mua để sản xuất hết số lượng sản phẩm trong kì,tính ra chi phí
nguyên vật liệu trong kì dựa vào định mức vật tư do phòng kỹ thuật lập
ra.Đồng thời phòng kế hoạch thị trường cũng lập định mức nguyên vật liệu
cho từng đơn hàng.ngoài ra khi nhập kho,nếu số lượng chất lượng nguyên vật
liệu không đúng theo hóa đơn thì bộ phận kế hoạch thị trường phải chịu trách
nhiệm.lập thêm một liên kèm chứng từ liên quan,trình lên Ban Giám Đốc và
chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo.
-Kế toán hàng tồn kho:thực hiện thủ tục thanh toán nguyên vật liệu,theo
dõi số lượng và giá trị vật tư trong kho,thực hiện tính và phân bổ chi phí sản
6
xuất,tính giá thành sản phẩm,bảo quản lưu giữ chứng từ,biên bản kiểm
nghiệm,(ghi sổ theo dõi nguyên vật liệu)
-Thủ kho:Đây là nhân viên có ở mỗi kho của công ty hay xí nghiệp,có
nhiệm vụ biên nhận vật tư,bảo quản chất lượng và quản lý số lượng trong
kho,theo dõi quản lý số lượng vật liệu xuất kho(ghi thẻ kho).
7
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng
Long.
2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
*Nhập nguyên vật liệu gia công:
Sau khi hợp đồng gia công được kí kết giữa Công ty Cổ phần May
Thăng Long và các hãng nước ngoài ,toàn bộ vật liệu được bên nước ngoài
chuyển sang cho công ty.Các nhân viên phòng sản xuất có trách nhiệm hoàn
tất thủ tục giao nhận và tổ chức vận chuyển vật liệu về kho của công ty.Tại
đây,căn cứ vào Pack list(bảng thể hiện mã hàng,loại vải) để kiểm tra vật
liệu.Nếu số lượng và loại vải thực thế có sai lệch gì so với bảng mã hàng
hóa,nhân viên phòng chuẩn bị sản xuất phải lập biên bản và gửi giấy mời phía
công ty nước ngoài đã kí hợp đồng sang giải quyết.Nếu thực tế vật liệu nhập
về phù hợp với bảng mã thì nhân viên phòng CBSX lập phiếu nhập kho.Phiếu
nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ.
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng kế toán giữ làm căn cứ ghi sổ.
Trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập và yêu cầu thủ kho kí
vào.Phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho,trên thẻ kho chỉ ghi
chỉ tiêu số lượng.
*Nhập vật liệu mua ngoài.
8
Để đảm bảo đủ vật liệu cho sản xuất,phòng kế hoạch xuất nhập
khẩu(Phòng KHXNK)Phải lập kế hoạch sản xuất trong tháng và phải nghiên
cứu khảo sát thị trường và lên kế hoạch thu mua từng loại vật liệu.Vật liệu
của công ty được mua từ nhiều nguồn khác nhau:từ các công ty dệt may trong
nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,nhân viên phòng KHXNK tiến hành thu
mua và vận chuyển vật liệu về kho công ty.Khi vật liệu về đến kho ,nhân viên

phòng chuẩn bị sản xuất sẽ xem xét,kiểm tra hóa đơn,chứng từ về tính hợp
lý,hợp pháp.Nếu nội dung ghi trong hóa đơn phù hợp với chủng loại, đơn
giá,chất lượng và hình thức thanh toán với hợp đồng đã kí kết thì phòng
CBSX lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ
Một liên phòng kế toán giữ kèm theo hóa đơn bán hàng.
Một liên thủ kho giữ.
Và đề nghị thủ kho nhập số vật liệu đó.Trước khi nhập,thủ kho kiểm tra
về chủng loại,số lượng chất lượng của loại vật tư đó.Nếu thấy đúng với phiếu
nhập kho thì tiến hành cho nhập.Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng
và giá trị.Căn cứ vào phiếu nhập kho để thủ kho ghi vào thẻ kho và trên thẻ
kho thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
9
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn Mẫu sổ :01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng GN/2004B
Liên 2: Giao khách hàng 0046444
Ngày 03 tháng 1 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt Nam Định
Địa chỉ: 43 - Tô Hiệu - Nam Định
Sổ tài khoản
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần may Thăng Long
Địa chỉ:Số 250 - Minh Khai - Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả sau 'MST: 101473411

STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vải dệt kim M 7,684.50

7,460.1
4 57,327,461.60




Cộng tiền hàng 57,327,461.60
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 5,732,746.16
Tổng cộng tiền thanh toán 63,060,207.76
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu không
trăm sáu mươi nghìn hai trăm linh bảy phẩy bảy
sáu đồng

Người mua hàng
Người bán
hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
10
*Nhập vật liệu do tiết kiệm được:
Sau khi tiếp nhận vật tư tiết kiệm được từ các phân xưởng,nhân viên
phòng CBSX cùng thủ kho lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập
thành 2 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng CBSX giữ
Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.Chỉ tiêu giá trị
được tính bằng 50% của 80% giá vật liệu thực tế ghi trên thị trường.Phiếu
nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho.Ở xí nghiệp,các nhân viên hạch
toán theo dõi số lượng các loại vật liệu đó,cuối tháng lập báo cáo gửi lên
phòng phòng kế toán để kế toán vật liệu theo dõi.
*)Nhập kho phế liệu thu hồi:

Phế liệu thu hồi được tiến hành nhập kho giống như đối với vật liệu mua
ngoài.Sau khi nhập phế liệu từ xí nghiệp chuyển đến,nhân viên phòng CBSX
lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng kế toán giữ
Một liên phòng CBSX giữ
11
Biểu: Mẫu phiếu nhập kho
Công ty cổ phần may Thăng Long
MÉu sè
Phòng CBSX
Ban hành theo QĐ số 1141-
TC/Q§/C§KT
Ngµy 1 th¸ng 11 n¨m 1995
cña Bé Tµi chÝnh
Phiếu nhập kho
Số
02/01
Ngày 3/1/2009
Họ tên người giao hàng: Trần Mai Trang Nợ
Theo Sè ngày tháng năm 2009 Có
Nhập tại kho Nguyên liệu
STT
Tên nhãn
hiệu,
quy cách vật
tư Mã số ĐV
Số lượng
C.Từ
Thực

nhập Đơn giá Thành tiền
1 Vải dệt kim M 7,684.50
7,460.1
4 57,327,461.60




Céng 7,684.50 57,327,461.60
Nhập,ngày 3 tháng 1 năm 2009
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
12
2.1.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
*Xuất kho vật liệu gia công
Căn cứ vào hợp đòng và định mức sản xuất hàng gia công được ký kết
phòng KHXNK lập ra kế hoạch sản xuất trong tháng.Căn cứ vào bảng kế
hoạch đó,phòng CBSX lập phiếu xuất kho và xuất vật tư cho xí nghiệp.Phiếu
xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ
Một liên xí nghiệp giữ
Một liên phòng kế toán giữ
Phiếu xuất kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và là căn cứ để thủ kho ghi thẻ
kho.
Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
*)Xuất kho nguyên vật liệu mua ngoài
Để đản bảo đủ nguyên vật liệu phục vu cho nhu cầu sản xuất,phòng
KHXNK căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu trong
sản xuất để lập kế hoạch sản xuất và ra lệnh xuất kho.Phòng CBSX căn cứ
vào lệnh xuất kho để lập phiếu xuất kho thành 3 liên.Khi lĩnh vật tư,đơn vị

lĩnh phải đem phiếu xuất kho này xuống kho,thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho.Cuối tháng,thủ kho thu lại phiếu của các đơn vị,tính tổng số vật tư đã
xuất ra và kí vào 3 liên:
Một liên phòng chuẩn bị sản xuất giữ
Một liên xí nghiệp giữ
Một liên phòng kế toán giữ.
13
Biểu số Mẫu Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO Số 16/1
Ngày 7/1/2009
Họ tên người nhận hàng: Phan Chi Mai Nợ
Lý do xuất: Sản xuất Có
Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên,quy
cách,nhãn
hiệu

số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền
1 Vật liệu M 1257 1257



Cộng 1257
Xuất, ngày 7 tháng 1 năm 2009

Phụ trách bộ phận
sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
( Ký, họ
tên)
*)Xuất kho bán phế liệu
Việc bán phế liệu sau khi được Giám đốc quyết định và kí duyệt thì
phòng CBSX cùng thủ kho tiến hành xuất kho phế liệu gio cho người
mua.Hóa đơn bán hàng được lập thành 3 liên
Một liên người mua giữ
Một liên thủ kho giữ
Một liên phòng kế toán giữ
14
2.1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng
loại ,từng thứ vật liệu về số lượng chất lượng chủng loại và giá trị,công ty đã
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.Theo
phương pháp này phòng kế toán kết hợp với thủ kho hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu dựa trên các chứng từ nhập xuất kho,từ đó để ghi chép vào các sổ thẻ
liên quan.
*Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất-kho
của từng loại vật liệu hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.Mỗi loại vật liệu được
theo dõi trên một thẻ kho nhất định.Thẻ kho được mở cho cả năm.Căn cứ để
ghi thẻ kho là các chứng từ nhập xuất được kiểm tra tính chất pháp lý và đã
được hoàn chỉnh.Cuối ngày,thủ kho tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên
thẻ kho.Định kì 3-5 ngày,thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất tồn đã phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
15
Thẻ kho

Ngày lập thẻ
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải lót
Đơn vị tính: m
STT
Chứng từ
Số Ngày Trích yếu
Ngày Số lượng
Chữ

N_
X Nhập Xuất Tồn
xác
nhận

Tồn đầu tháng

2,502.00

1
12/1

Nhập kho Nguyên liệu

3,467.50

2
9/1

Xuất may


1,002.00

3
10/1

Xuất may

784.00

4
29/1

Nhập kho Nguyên liệu

2,359.00

5
11/1

Xuất may

1,780.00

6
37/1

Nhập kho Nguyên liệu

1,424.60


7
16/1

Xuất may

1,257.00

Cộng 7,251.10
4,823.0
0
Tồn cuối tháng 1
4,930.1
0
*) Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng sổ chi tiết theo dõi ghi chép tình hình nhập xuất theo
tình hình nhập xuất từng loại vật liệu.Sổ chi tiết được mở cho từng loại ,từng
thứ vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho.Căn cứ để ghi sổ kế toán chi
tiết là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kế toán viên
kiểm tra và hoàn chỉnh.Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
-Với vật liệu nhận gia công: Sổ chi tiết chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng.
16
-Với vật liệu mua ngoài:Sổ chi tiết theo dõi các chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu giá trị.Với vật liệu nhập kho thì chỉ tiêu giá trị căn cứ vào giá trị thực tế
để ghi.Với vật liệu xuất kho thì căn cứ vào đơn giá bình quân để ghi.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho
của thủ kho theo từng loại, từng thứ vật liệu.Nếu phù hợp,kế toán căn cứ vào
dòng tổng cộng của từng loại vật tư trên sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập
–xuất –tồn của từng nhóm vật liệu.
17
Biểu

Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 1 năm 2005
Tên nhãn vật t: Vải lót
Chứng từ
Số Ngày Diễn giải
TK
ĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT

Tồn đầu tháng

2,502.00 18,867,133.00
12/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,548.70 3,467.50 26,175,117.25
9/1 Xuất may Nam Hải 1,002.00 7,563,486.78
10/1 Xuất may Hà Nam 784.00 5,917,937.76
29/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,551.00 2,359.00 17,812,809.00
11/1 Xuất may II 1,780.00
13,436,134.2
0
37/1 Nhập kho Nguyên liệu 7,556.60 1,424.60 10,765,132.36
16/1 Xuất may II 1,257.00 9,488,326.23

Cộng 7,251.10 54,753,058.61 4,823.00
36,405,884.9
7 4,930.10 37,214,306.64
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
18
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May Thăng

Long
Ở Công ty Cổ phần May Thăng Long, kế toán sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu.Phương pháp này
cho phép theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu một cách thường
xuyên, liên tục. Đồng thời,phương pháp này còn đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp những số liệu cần thiết cho công tác điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 152:Nguyên vật liệu
TK 15211:Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1525: Văn phòng phẩm.
TK 1526: Bao bì.
TK 1527: Phế liệu thu hồi.
TK 1528: Hóa chất
Nghiệp vụ nhập vật tư liên quan đến các tài khoản sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả người bán
Nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu liên quan đến các tài khoản sau:
19
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung …
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
*Đối với hàng gia công: Công ty Cổ phần May Thăng long chủ yếu số
lượng sản phẩm là sản phẩm gia công (sản phẩm gia công chiếm 80% tổng

sản phẩm công ty). Đối với nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm này,kế toán
chỉ theo dõi về mặt số lượng chứ không định khoản và xác định giá trị.
*Đối với vật liệu mua ngoài:
Việc hạch toán và theo dõi nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cần
được tiến hành chặt chẽ để đảm bảo cho công tác sản xuất được liên tục ,tận
dụng hết nguồn lực của công ty và đảm bảo việc sản xuất hiệu quả và có lãi.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong tháng,phòng KHXNK tìm nguồn
cung cấp nguyên vật liệu và có kế hoạch thu mua .Khi phát sinh nhập nguyên
vật liệu các trường hợp xảy ra như sau:
+Nguyên vật liệu nhập kho được thanh toán bằng tiền tạm ứng:
Khi mua nguyên vật liệu về,căn cứ vào các chứng từ nhập kho,kế toán
ghi vào sổ chi tiết theo dõi tạm ứng và ghi sổ theo bút toán hoàn ứng không
qua quỹ.
Ví dụ:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 099851 và phiếu nhập kho số 26/12 ngày
20/12/2004: Trị giá vải Kate là 12.157.852
Thuế GTGT là 1.215.785.2
20
Tổng giá thanh toán : 13.373.637,2
Số tiền trên được thanh toán bằng tiền tạm ứng. Kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 152 12.157.852
Nợ TK 133 1.215.785,2
Có TK 141 13.373.637,2
Cuối tháng,căn cứ vào số cộng trên sổ chi tiết tạm ứng ở phần ghi có để
ghi vào nhật kí chứng từ số 10.Sau đó xác định số phát sinh bên có của các tài
khoản trên NKCT số 10 và lấy dòng tổng cộng để ghi vào các sổ cái.
+Nguyên vật liệu nhập kho nhưng chứa được thanh toán ngay cho người
bán.
Kế toán công nợ: sổ chi tiết 331-phải trả cho người bán.Sổ chi tiết 331

được mở hàng quý dùng để theo dõi công nợ với từng đối tượng công ty có
quan hệ mua bán bao gồm cả số phát sinh nợ và có.Sổ chi tiết 331 được đóng
thành một quyển,tất cả các người cung cấp được ghi trên cùng một quyển.Mỗi
đơn vị một trang và mỗi hóa đơn ghi trên một dòng và ghi theo trình tự thời
gian phát sinh theo bút toán :
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 02/1 ngày 03/1 và hóa đơn kèm
theo, kế toán công nợ ghi vào sổ chi tiết 331 – Phải trả cho người bán, chi tiết
cho Công ty dệt Nam Định, theo định khoản:
Nợ TK 152 57.327.461,6
Nợ TK 133 5.732.746,16
Có TK 331 63.060.207,76
21
Biu s :s chi tit ti khon 331
sổ chi tiết tk 331: phải trả cho ngời bán
Tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Số Ngày Diễn giải
Số d đầu kỳ Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK Phần theo dõi thanh toán Nợ 331 Số d cuối kỳ
Nợ Có 1521 1331 Cộng Có TK 331
11
1 112 311 Cộng Nợ 331 Nợ Có
01/01 03/01 Mua vải kaki 49,692,345.00 4,969,234.50 54,661,579.50
10/01 05/01 Mua vải nhung 38,507,648.00 3,850,764.80 42,358,412.80
05/01 11/01 Trả tiền hàng 0.00 56,700,000.00 56,700,000.00
22/01 14/01 Mua vải kaki 32,298,841.00 3,229,884.10 35,528,725.10
31/01 18/01 Mua vải nhung 17,658,007.00 1,765,800.70 19,423,807.70
13/01 21/01 Trả tiền hàng 82,270,000.00 82,270,000.00


Cộng

138,156,841.00 13,815,684.10 151,972,525.10
138,970,000.0
0 138,970,000.00 18,788,025.10
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
22
Khi khoản nợ của công ty được thanh toán,kế toán căn cứ vào phiếu chi,
… để phản ánh tình hình thanh toán với người bán vào sổ chi tiét vá hạch toán
trên TK 331 đối ứng với TK 111,TK 112,TK 311…
Cuối tháng,kế toán khóa sổ chi tiết 331 theo từng đối tượng.Toàn bộ số liệu ở
dòng tổng cộng của từng người bán trên sổ sẽ được ghi sang NKCT số 5.Số liệu tổng
cộng của mỗi người bán được ghi trên một dòng.Sau khi đối chiếu số liệu tổng cộng
ở Nhật kí chứng từ số 5(dòng tổng cộng) để kế toán ghi sổ cái TK 331 ở dòng tổng
phát sinh Có.
23

×