Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODULE 20, 22, 23 cấp TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.92 KB, 39 trang )

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BA ĐỒN
TRƯỜNG TH QUẢNG TRUNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Trung, ngày 10 tháng 8 năm 2016

KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2016- 2017
Họ và tên giáo viên : Phan Xuân Hà
Trình độ chuyên môn: ĐH tiểu học
Chức vụ, tổ chuyên môn: Giáo viên khối 3
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giáo viên giảng dạy chủ
nhiệm lớp 3B
I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BDTX:
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGD-ĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của
Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; các văn bản quy định về
chương trình BDTX giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và giáo dục thường xuyên;
Công văn số 1428/SGDĐT-TCCB của sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng
dẫn công tác BDTX giáo viên năm học 2016– 2017;
Kế hoạch số 226/CV-PGDĐT, ngày 3 tháng 8 năm 2016 của phòng GD&ĐT;
Trường Tiểu học Quảng Trung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm
học 2016-2017.
- Căn cứ vào kế hoạch BDTX của trường Tiểu học Quảng Trung.
- Căn cứ vào thực tế thực hiện nhiệm vụ công tác được giao; xét khả năng,
năng lực của bản thân, tôi xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên cho cá
nhân năm học 2016 - 2017 như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA VIỆC BDTX :
- Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật


kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực
khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học,
cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của thị xã, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục trong toàn ngành.
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên;
năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
- Việc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ
với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

1Trường Tiểu học Quảng Trung


đạo đổi mới giáo dục của Ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao mức độ
đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục năm học 2016- 2017.
1. Về kiến thức
- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm thực hiện quy chế bồi dường thường
xuyên đối với giáo viên, thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng để đạt chuẩn
giáo viên Tiểu học
- BDTX nhằm nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng; nâng cao trình độ
nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ năm
học và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
2. Về kĩ năng
Phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu

cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu
cầu phát triển giáo dục của trường nói riêng của tỉnh nói chung.
3)Về thái độ
Nghiêm túc, nhiệt tình. Tích cực tự học hỏi, trau dồi, tự bồi dưỡng một cách
thường xuyên liên tục.
III.HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:
* Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức tự học.
* Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức học tập trung có sự hướng
dẫn tự học, thực hành, hệ thống kiến thức kết hợp với sinh hoạt chuyên
đề, hội thảo của tổ chuyên môn, nhà trường .
* Bồi dưỡng thường xuyên qua các đợt tập huấn chuyên môn.
IV. THỜI GIAN BỒI DƯỠNG VÀ TÀI LIỆU
* Tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017
* Tự sưu tầm tài liệu ở sách báo, trên mạng, các tài liệu liên quan khác.
V. PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG
- Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập bồi dưỡng thường xuyên theo sự
chỉ đạo của ngành. Lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cụ thể, chi tiết cho mỗi
năm học.
- Tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, thăm lớp dự giờ
giáo viên tại các lớp (ít nhất có 17 tiết/1 học kỳ). Qua các tiết dạy đúc rút chuyên
môn cho mình, giúp đỡ chuyên môn cho bạn bè đồng nghiệp.
- Nghiên cứu và học tập đầy đủ các công văn, quyết định, thông tư, chỉ đạo
của các cấp về công tác giáo dục. Vận dụng linh hoạt các nội dung vào thực tế
đơn vị nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác.
- Tham gia giảng dạy các tiết học tại trường theo quy định; thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên, nhất là đối với học sinh yếu, học
sinh khó khăn về học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng linh hoạt, tự

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa


2Trường Tiểu học Quảng Trung


chủ, phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Dạy phân hóa đối tượng thu hút
học sinh tham gia học tập.
- Tham gia các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn giáo viên tại trường, cụm
trường triển khai đúc rút kinh nghiệm của bản thân qua việc dự giờ đồng nghiệp.
- Bản thân tự học trên cơ sở các tài liệu, sách báo, thư viện giáo dục được
cập nhật thường xuyên trên mạng Internet, được học tập với sự hỗ trợ của tập thể
sư phạm.
- Tự tìm hiểu hoàn cảnh, tình hình thực tế địa phương nơi công tác về kinh
tế, chính trị, phong tục tập quán, văn hóa, môi trường... để kết hợp làm tốt công
tác chủ nhiệm; vận dụng trong giảng dạy và giáo dục học sinh phù hợp với nhu
cầu phát triển của xã hội hiện nay.
- Nghiên cứu, vận dụng các đề tài khoa học; các kinh nghiệm hay của các đồng
nghiệp vào dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Lập kế hoạch
nghiên cứu, thực hiện đề tài cho bản thân ngay từ đầu năm học.
V. Nội dung bồi dưỡng:
1. Nội dung: - Cả năm học là 120 tiết.
a) Nội dung bồi dưỡng 1 (30 tiết/năm học/giáo viên)
- Bồi dưỡng về Đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của
Ngành.
- Tình hình và xu hướng phát triển KT-XH, GD&ĐT cả nước và của Tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn 2016-2020
-Triển khai mô hình trường học mới VNEN lớp 2-3 và chương trình công nghệ
lớp 1.
b) Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết/năm học/giáo viên)
- Bồi dưỡng về đổi mới sinh hoạt chuyên môn

c) Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết/năm học/giáo viên)
Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo
viên gồm các mã mô đun:
TH20: Kiến thức- kỹ năng tin học cơ bản.
TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học Tiểu học.
TH 23: Mạng Internet- Tìm kiếm và khai thác thông tin
2.Kế hoạch BDTX cụ thể hàng tháng:
Thời
gian
(1)
Tháng
8/2016

Nội
BDTX

dung Số
tiết
(2)

(3)

Hình thức BDTX
(4)
- Nhà trường xây
dựng kế hoạch
BDTX.
- Giáo viên xây dựng
kế hoạch cá nhân.


Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

Kết quả cần đạt
( 5)
- Bám sát các công văn
chỉ đạo và kế hoạch của
PGD để xây dựng kế
hoạch của Nhà trường,
hướng dẫn GV xây

3Trường Tiểu học Quảng Trung


- Tham gia bồi dưỡng dựng kế hoạch cá nhân.
- GV trình lãnh đạo
tập trung của Sở,
duyệt kế hoạch BDTX.
Phòng (nếu có
Nội dung bồi
15
dưỡng 1:
- Bồi dưỡng về
Đường lối chính
sách của Đảng,
Pháp luật của
Nhà nước.
- Các văn bản
chỉ đạo, hướng
Tháng
dẫn thực hiện

9/2016
nhiệm vụ năm
học 2016 – 2017
của Ngành.
-Triển khai mô
hình trường học
mới VNEN lớp
2-3 và chương
trình công nghệ
lớp 1.
Nội dung bồi
15
dưỡng 1:
- Tình hình và
xu hướng phát
triển KT-XH,
Tháng
GD&ĐT cả
10/2016
nước và của
Tỉnh Quảng
Bình trong giai
đoạn 20162020.
Nội dung bồi
dưỡng 2:
Tháng
11/2016

Tháng
12/2016


15

- Đổi mới sinh
hoạt chuyên
môn.
Nội dung bồi
dưỡng 2:

15

- Nắm được Đường lối
chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước
- Giáo viên tự thu
về GD&ĐT. Chương
thập tài liệu tự bồi
trình đổi mới của GD.
dưỡng.
- Nắm được các văn bản
- Tham gia bồi dưỡng chỉ đạo, hướng dẫn thực
tập trung của Sở,
hiện nhiệm vụ năm học
Phòng (nếu có).
2016 – 2017 của Ngành
.
để thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch cá
nhân thực hiện năm học
2016-2017.

- Viết bài thu hoạch.

- GV tự thu thập tài
liệu tự bồi dưỡng.
- Tài liệu thu thập lưu
trữ trong hồ sơ
BDTX cá nhân để
làm minh chứng.
- Tham gia bồi dưỡng
tập trung của Sở,
Phòng (nếu có)
- GV tự thu thập tài
liệu tự bồi dưỡng.
- Tài liệu thu thập lưu
trữ trong hồ sơ
BDTX cá nhân để
làm minh chứng.
- Tham gia bồi dưỡng
tập trung của Sở,
Phòng (nếu có)
- GV tự thu thập tài
liệu tự bồi dưỡng.

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

- Nắm được tình hình và
xu hướng phát triển KTXH, GD&ĐT của cả
nước nói chung, Quảng
Bình nói riêng.


- Tiếp thu nắm chắc nội
dung kiến thức.
- Vận dụng vào thực tế
giảng dạy tại đơn vị.

- Tiếp thu nắm chắc nội
dung kiến thức.

4Trường Tiểu học Quảng Trung


- Đổi mới sinh
hoạt chuyên
môn.

- Tài liệu thu thập lưu
trữ trong hồ sơ
BDTX cá nhân để
- Vận dụng vào thực tế
làm minh chứng.
giảng dạy tại đơn vị.
- Tham gia bồi dưỡng - Viết bài thu hoạch.
tập trung của Sở,
Phòng (nếu có)
Nội dung bồi dưỡng 3: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục của giáo viên. Thời lượng 60 tiết/năm học/giáo viên.
- Tiếp thu nắm chắc
15
- GV tự thu thập
nội dung kiến thức.

tài liệu tự bồi
Tháng
- Vận dụng vào thực
TH 20: Kiến thức- kỹ
dưỡng.
1/2017
tế giảng dạy tại đơn
năng tin học cơ bản
- Tài liệu thu thập
vị.
lưu trữ trong hồ sơ
- Soạn được bài
BDTX cá nhân để
giảng trên chương
làm minh chứng.
trình power poitn
- Viết bài thu hoạch.
Tháng TH 20: Kiến thức- kỹ 15
- Tiếp thu nắm chắc
- GV tự thu thập
02/2017 năng tin học cơ bản
nội dung kiến thức.
tài liệu tự bồi
- Vận dụng vào thực
dưỡng.
tế giảng dạy tại đơn
- Tài liệu thu thập
vị.
lưu trữ trong hồ sơ
- Soạn được bài

BDTX cá nhân để
giảng trên chương
làm minh chứng.
trình power poitn
- Viết bài thu hoạch
- GV tự thu thập
15
tài liệu tự bồi
- Tiếp thu nắm chắc
dưỡng.
nội dung kiến thức.
TH 22: Sử dụng phần
Tháng mềm giáo dục để dạy
- Tài liệu thu thập - Vận dụng vào thực
03/2017 học ở tiểu học
lưu trữ trong hồ sơ tế giảng dạy tại đơn
BDTX cá nhân để vị.
làm minh chứng.
- Viết bài thu hoạch
15
Tháng
4/2017

TH 23: Mạng
Internet- Tìm kiếm
và khai thác thông tin

Tháng
5/2017


Báo cáo, đánh giá kết
quả BDTX năm học

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

- GV tự thu thập
tài liệu tự bồi
dưỡng.
- Tài liệu thu thập
lưu trữ trong hồ sơ
BDTX cá nhân để
làm minh chứng.
- Tổ chức đánh giá
xếp loại kết quả

- Tiếp thu nắm chắc
nội dung kiến thức.
- Vận dụng vào thực
tế giảng dạy tại đơn
vị.
- Viết bài thu hoạch
- Căn cứ kết quả bồi
dưỡng thường xuyên

5Trường Tiểu học Quảng Trung


bồi dưỡng theo
đúng quy trình của
Phòng GD&ĐT.


2016-2017.

Tháng
6,7,8/2017

- Bồi dưỡng
chính trị hè
2017.
- Bồi dưỡng Tin
học

- Cá nhân tự bồi
dưỡng

nhà trường tập hợp
báo cáo kết quả
BDTX về Phòng
GD.
-Nắm được nội dung
về tư tưởng, chính trị
cần bồi dưỡng
- Nắm được kiến
thức Tin học cần bồi
dưỡng.

120
tiết
Trên đây là kế hoạch BDTX năm học 2016-2017. Kính mong Ban lãnh
đạo nhà trường, Phòng GD&ĐT thị xã Ba Đồn xem xét và phê duyệt để tôi thực

hiện.
PHÊ DUYỆT CỦA TRƯỜNG

Tổng

BAN GIÁM HIỆU

TỔ CHUYÊN MÔN

Đoàn Lương Yên

GIÁO VIÊN

Phan xuân Hà
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT
TRƯỞNG PHÒNG DUYỆT

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
THÁNG 9 và 10
Nội dung bồi dưỡng 1:

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

6Trường Tiểu học Quảng Trung


1.BỒI DƯỠNG VỀ ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, PHÁP
LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT, CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI
CỦA GD:
-Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu

cầu CN hóa, HĐ hóa trong điều kiện KT thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế”
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT). Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng.
Đã có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về GD&ĐT quan trọng được ban hành và
đi vào cuộc sống. Đáng chú ý là Nghị quyết Trung ương 4 (NQTW) (khóa
VII), NQTW 2 (khóa VII), Thông báo Kết luận số 242 của Bộ Chính trị
(khóa X) ngày 15/9/2009. Đảng đã khẳng định: GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; Giáo dục là sự nghiệp
của Đảng, của Nhà nước và toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; giáo dục phải gắn liền với
sự phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học - công nghệ; đa
dạng hóa các loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục nhà
trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong
giáo dục…
Hiện nay trào lưu đổi mới, cải cách giáo dục có tính chất thời đại đang trở
thành phổ biến, nổi bật hiện nay trên thế giới, nên Việt Nam phải nhanh chóng hội
nhập. Thực chất cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia hiện nay trên thế giới là
cạnh tranh giáo dục. Giáo dục phát triển, kinh tế sẽ mạnh. Do vậy, hầu hết các
quốc gia dù là chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển đều tiến hành canh
tân, đổi mới hoặc cải cách giáo dục. Đây là xu thế mang tính toàn cầu, với những
mức độ khác nhau tùy theo từng khu vực và từng quốc gia. Nếu tính từ thế kỷ
trước, về tổng thể đã diễn ra 4 cao trào chính. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng
về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta tiếp
cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ

các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
Nước ta đã tiến hành ba cuộc cải cách và đổi mới giáo dục: Cải cách giáo
dục lần thứ nhất vào năn 1950 nhằm xây dựng một nền giáo dục mới do dân và vì
dân. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) nhằm “...đào tạo,bồi dưỡng thế hệ
thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công
dân tốt trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước
nhà, có tài đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta, đồng thời để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

7Trường Tiểu học Quảng Trung


và dân chủ”(1). Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba bắt đầu từ 1979, tiến hành trên
cả ba mặt: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học.
Sau gần 30 năm đổi mới, giáo dục của chúng ta đã đạt được những kết quả
quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc thực hiện sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, GD&ĐT còn những bất
cập, yếu kém. Giáo dục và đào tạo vẫn chưa thực sự là quốc sách hàng đầu, chưa
là động lực quan trọng nhất cho phát triển. Chất lượng giáo dục nhìn chung
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa theo kịp sự chuyển
biến của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Căn cứ vào tình hình quốc tế, trong nước, yêu cầu phát triển giáo dục, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”(2). Tháng 10/2013, Hội nghị Trung
ương 8 đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục, xin nêu tóm tắt một số
nội dung cơ bản của Nghị quyết.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những
thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm
của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và
cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bước đi phù hợp.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
4. Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển GD&ĐT tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

8Trường Tiểu học Quảng Trung


5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc

học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
GD&ĐT.
6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu
tiên đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực
hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD&ĐT.
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
GD&ĐT. Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT trong hệ thống chính trị, ngành
GD&ĐT và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu. Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các
trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi
bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục - đào tạo phải
thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng,
trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên,
viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa
phương để xây dựng nhà trường.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản
của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt
lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường

giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.
3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Phối hợp sử dụng kết quả
đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của
người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

9Trường Tiểu học Quảng Trung


của gia đình và của xã hội. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông. Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo
dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo
đức nghề nghiệp. Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Giao
quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học. Hoàn thiện hệ thống
kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù
hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục
phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng
nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo
dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo

dục của thế giới. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu
và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng
cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng
cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đa dạng hóa các phương thức
đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của
các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của
cơ sở GD&ĐT. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính
chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường.
Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ
từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ
từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ
quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Phát triển hệ
thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm,
trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống
các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

10Trường Tiểu học Quảng Trung


vùng. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên
cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo
trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD&ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong đầu tư phát triển GD&ĐT, ngân sách nhà nước chi cho GD&ĐT tối
thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở
giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí. Đẩy mạnh xã hội hóa,
trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết
với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá
nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính
sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào
tạo. Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công
khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa

học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương
trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Khuyến khích thành lập viện,
trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu
tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành,
đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh
tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào
tạo. Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa
học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa
phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo. Tăng quy mô đào tạo
ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ
bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng
cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Nghiên cứu Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục - đào tạo, nhìn lại quá trình
phát triển của trường sư phạm, suy ngẫm về sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục, chúng tôi thấy Nghị quyết đã soi đường cho giáo dục, cho
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

11Trường Tiểu học Quảng Trung


trường sư phạm phát triển. Toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên trường ĐHSP
Hà Nội nghiêm túc vận dụng, thực hiện tốt Nghị quyết nói trên để "Làm thế nào
để Nhà trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm

của cả nước”.
2.CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2016-2017 CỦA NGÀNH.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016-2017
1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn quốc.
Triển khai rà soát, quy hoạch lại các cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường
các điều kiện đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả đầu tư, phù hợp với nhu
cầu xã hội. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
1.1. Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí quy hoạch để các địa phương thực hiện quy
hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục chuyên
nghiệp phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; tăng cường công tác
dự báo về phát triển trường lớp, đội ngũ để nâng cao chất lượng quy hoạch.
1.2. Tiến hành kiểm định chất lượng để xếp hạng, phân tầng các cơ sở giáo dục
đại học phục vụ cho việc sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học một
cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế, trong đó ưu tiên quy hoạch
trước mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục
các
cấp.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp, cần rà
soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ, hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp
phù hợp với yêu cầu đổi mới, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp có thể đạt chuẩn theo yêu cầu.
Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, chuẩn/tiêu chuẩn
CBQL giáo dục các cấp đáp ứng đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế
về GD-ĐT.
2.2. Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

hoặc tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp theo
yêu cầu của chuẩn/tiêu chuẩn ban hành. Quan tâm đẩy mạnh việc nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tin học của nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp. Tạo sự công bằng
trong đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trong và ngoài công lập.
2.4. Tổ chức kiểm định chất lượng, trên cơ sở đó tiến hành phân tầng, quy hoạch
lại các cơ sở đào tạo sư phạm trong cả nước cho phù hợp với nhu cầu và nâng
cao chất lượng đào tạo. Điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo để khắc phục dần việc dôi dư
nhà giáo. Tăng cường trao đổi, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, xây
dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL.
2.5. Rà soát những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo,
CBQL, nhân viên ngành Giáo dục, tiến tới triển khai nghiên cứu, xây dựng Luật
Nhà
giáo.
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

12Trường Tiểu học Quảng Trung


2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo
dục, nhân viên ngành Giáo dục theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tăng cường
truyền thông những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các điển hình tiên tiến xuất
sắc nhằm khơi dậy nhiệt huyết và ý thức tự hào nghề nghiệp của đội ngũ.
3. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho HS phổ
thông.
Để tổ chức tốt giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng HS sau trung học.
Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng HS ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình
hình phát triển KT-XH, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm hướng các hoạt

động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển
KT-XH
của
địa
phương.
3.2. Quy hoạch, sắp xếp lại các trường THPT, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cấp huyện để thí điểm hình thành trường trung cấp vừa tổ chức học văn hóa và
học kĩ năng nghề trên địa bàn cấp huyện; đánh giá mô hình kết hợp giữa trung
tâm giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cấp hai văn bằng
cho người học; hoàn thiện chương trình giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ
thông; tiếp tục thực hiện hợp tác, liên kết giữa trường phổ thông và trường
chuyên nghiệp trên đia bàn để đào tạo và công nhận kĩ năng nghề cho học sinh;
xây dựng tiêu chuẩn giáo viên dạy hướng nghiệp và có chính sách, cơ chế phát
triển đội ngũ giáo viên hướng nghiệp trong trường phổ thông; biên soạn tài liệu
giáo dục hướng nghiệp, khởi sự kinh doanh và quản lí giáo dục hướng nghiệp.
3.3. Thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh của địa phương; tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt
động dạy thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở THCS, phục vụ cho giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp
và trình độ đào tạo.
Trong bố cảnh đất nước hội nhập quốc tế sâu rộng, để nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu hội nhập thì năng lực sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là năng lực sử
dụng tiếng Anh là yêu cầu hết sức quan trọng. Để nâng chất lượng dạy học ngoại
ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong năm học
2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
4.1. Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đáp
ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ
thông và triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với tất cả

các cơ sở nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học. Hỗ trợ các trường đại học sư
phạm và cao đẳng sư phạm triển khai đào tạo giáo viên ngoại ngữ theo chương
trình ngoại ngữ mới; chú trọng đào tạo giáo viên ngoại ngữ trình độ cao đẳng,
đại học ở các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
4.2. Hoàn thiện chương trình, tài liệu, sách giáo khoa, hệ thống học liệu ngoại
ngữ trực tiếp và trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo; xây dựng, thẩm định, ban
hành chương trình dạy và học một số ngoại ngữ khác (ngoài tiếng Anh) và
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

13Trường Tiểu học Quảng Trung


chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ tăng cường, chuyên ngữ và song ngữ
ở một số môn học của giáo dục phổ thông, một số môn học, ngành học của các
cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp đáp ứng yêu cầu của từng vùng và
địa phương, phù hợp nhu cầu người học.
4.3. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực
ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và kết
quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Xây dựng, hoàn thiện các định dạng đề thi
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; tiếp tục xây dựng và
từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi quốc gia; khẩn trương đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ biên soạn câu hỏi thi, đội ngũ giám khảo phục vụ đổi mới thi,
đánh giá năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai đánh giá năng lực ngoại
ngữ của học sinh, sinh viên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam. Hoàn chỉnh các quy định về kiểm tra, đánh giá, cấp văn bằng, chứng chỉ
ngoại ngữ; thành lập các cơ sở khảo thí ngoại ngữ có chất lượng.
4.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thiết yếu; ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới học liệu dạy học ngoại ngữ. Xây dựng chương trình, tài
liệu và triển khai bồi dưỡng thường xuyên, định kì về công tác sử dụng thiết bị
dạy và học ngoại ngữ, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. Hoàn thiện mô hình

Trung tâm học liệu ngoại ngữ quốc gia.
.5. Tổng kết, nhân rộng những điển hình về đổi mới dạy và học ngoại ngữ ở các
cấp trung học phổ thông, mô hình học tập tiếng Anh cộng đồng trong các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, mô hình câu lạc bộ ngoại ngữ cộng
đồng trong các cơ sở giáo dục thường xuyên (tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh);
hình thành môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ của thế hệ trẻ
Việt
Nam.
4.6. Tiếp tục tăng cường mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức
giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo dục nước ngoài, tranh thủ tối đa hỗ trợ quốc tế
trong lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, giảng viên
ngoại ngữ, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ và ứng dụng
CNTT trong dạy và học ngoại ngữ.
4.7. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng lộ trình đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ
thứ 2 ở Việt Nam. Với mỗi lộ trình, cần nghiên cứu và xây dựng các nguồn lực
cần huy động, các hoạt động cần triển khai và các kết quả cần đạt được.
5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lí giáo dục
Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số
29NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, trong đó có
nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy, học và quản lí giáo
dục; đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về
chính phủ điện tử và chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong năm học 2016-2017 tập trung
thực hiện một số nhiệm vụ:
5.1. Ban hành các bộ tiêu chuẩn, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong
dạy, học và quản lí giáo dục, làm cơ sở để định hướng đầu tư và triển khai ứng
dụng CNTT một cách có hiệu quả ở cơ quan, nhà trường. Xây dựng các đề án,
dự án và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT một cách hiệu quả.
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa


14Trường Tiểu học Quảng Trung


5.2. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị CNTT toàn ngành theo hướng đồng
bộ, hiện đại. Tăng cường công tác và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, thuê
dịch vụ CNTT và xã hội hóa.
5.3. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai
Chính phủ điện tử ở các cơ sở GD-ĐT và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng
bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho
công tác hoạch định chính sách và quản lí cho tất cả các cơ quan quản lí GD-ĐT.
5.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá một cách sáng tao, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài
giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của
người học, thu hẹp hoảng cách tiếp cận các dịch vụ GD-ĐT có chất lượng của
người học giữa các vùng, miền, là công cụ để hội nhập quốc tế về chương trình
và nội dung GD-ĐT.
5.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
toàn ngành theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT
một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
6. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
giáo dục đại học
Tăng quyền tự chủ và yêu cầu về trách nhiệm giải trình nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Mức độ tự chủ căn cứ
vào năng lực tự chủ và kết quả kiểm định, xếp hạng chất lượng của các cơ sở
đào tạo. Trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
6.1. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tự chủ đại học
và giáo dục nghề nghiệp, trong đó trình Chính phủ ban hành Nghị định về cụ thể
hóa Nghị định khung số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường hướng dẫn thực

hiện, tổng kết kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tự chủ trong hệ thống; thực hiện
kiểm tra, thanh tra và xử lí nghiêm các vi phạm pháp luật để đảm bảo thực hiện
hiệu quả quyền tự chủ...
6.2. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương quản lí trực tiếp các trường đại học thực
hiện đồng bộ các quy định của Luật Giáo dục đại học về quyền tự chủ theo Nghị
quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ; giảm dần vai trò của cơ quan quản lí trực
tiếp, tiến tới xóa bỏ cơ quan chủ quản theo tinh thần Nghị quyết số 14/NQ-CP
của Chính phủ về đổi mới căn bản giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020.
6.3. Các cơ sở đào tạo hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trường theo quy định, đặc
biệt là thành lập Hội đồng trường; ban hành văn bản quy định về quy chế làm
việc của Hội đồng trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường với Đảng ủy và
Ban Giám hiệu; đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo quy định. Thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định, đặc biệt là đảm bảo tỉ lệ sinh viên/giảng viên, đảm bảo chuẩn đầu
ra và tỉ lệ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp. Chủ động, tích cực tham gia
kiểm định chất lượng; công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo chất lượng
và kết quả kiểm định, xếp hạng; cam kết, chịu trách nhiệm về điều kiện đảm bảo

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

15Trường Tiểu học Quảng Trung


chất lượng đào tạo, khả năng có việc làm và hòa nhập thị trường lao động của
người học.
7. Tăng cường hội nhập quốc tế trong GD-ĐT
Hội nhập quốc tế vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp nâng cao chất lượng các hoạt
động GD-ĐT. Để hội nhập quốc tế đạt hiệu quả cao, trong năm học 2016-2017
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
7.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc

tế trong giáo dục, trong đó đề nghị Chính phủ sửa đổi Nghị định số
73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục. Đàm phán, kí kết các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài về hợp tác
giáo dục, công nhận văn bằng, tín chỉ tạo cơ sở pháp lí để các cơ sở giáo dục
hợp tác với nước ngoài.
7.2. Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí và phương pháp tiếp cận chung
của khu vực và quốc tế trong quá trình xây dựng, cập nhật chương trình và triển
khai đào tạo, nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp nhận chuyển giao chương trình tiên tiến của nước ngoài,
sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy chuyên ngành. Tích cực tham gia kiểm định
chất lượng theo tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.
7.3. Nghiên cứu, đề xuất kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng giáo viên, phát triển
chương trình giảng dạy và sách giáo khoa, về kiểm tra, đánh giá HS ở giáo dục
phổ thông. Tăng cường học tập kinh nghiệm quốc tế về áp dụng các mô hình
đào tạo tiên tiến và giáo dục hướng nghiệp. Tham gia đánh giá quốc tế về chất
lượng giáo dục phổ thông.
7.4. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển các
chương trình hợp tác trao đổi sinh viên với các trường đại học nước ngoài, thực
hiện hợp tác nghiên cứu, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với
các trường đại học có uy tín trên thế giới, quốc tế hóa các chương trình đào tạo
trình độ đại học.
7.5. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ hợp tác quốc tế cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tăng cường cơ sở vật chất thông qua
các nguồn vốn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tăng cường đầu tư cho giáo dục, đặc
biệt là các vùng và các cơ sở giáo dục thuộc các khu vực còn nhiều khó khăn;
các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo trọng điểm. Triển khai hiệu
quả các nguồn học bổng ngắn hạn, dài hạn để gửi các giảng viên, cán bộ nghiên
cứu, sinh viên đi đào tạo, thực tập, nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục tiên tiến ở
nước ngoài. Đồng thời, xây dựng chính sách động viên, thu hút đội ngũ trí thức

Việt Kiều về nước tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong các trường
đại học, cao đẳng.
7.6. Phối hợp với các bộ, ngành đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút, sử
dụng có hiệu quả học sinh, sinh viên học tập ở nước ngoài sau khi tốt nghiệp
đóng góp xây dựng đất nước.
7.7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lí nhà nước về hợp tác quốc tế trong giáo
dục. Trong đó, tiếp tục thực hiện phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục
để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động hợp tác quốc tế. Xây dựng
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

16Trường Tiểu học Quảng Trung


mạng lưới hợp tác quốc tế của tất cả các địa phương và cơ sở giáo dục, hỗ trợ
nâng cao năng lực về hợp tác và hội nhập quốc tế cho các cơ sở. Xây dựng cơ sở
dữ liệu và cổng thông tin điện tử về hợp tác quốc tế của toàn ngành.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD-ĐT
8.1. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông:


Thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên giai đoạn 2014-2015, lộ trình 2020.



Tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
8.2. Đối với các cơ sở giáo dục đại học:




Thu hút các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước như nguồn ODA, các
chương trình , dự án hợp tác với nước ngoài, các nguồn xã hội hóa... để đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.



Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp theo mô hình phối thuộc để đầu tư
các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo, đồng thời giải quyết các bài
toán thực tiễn của doanh nghiệp đặt ra.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba
khâu đột phá để phát triển đất nước trong những năm sắp tới. Để thực hiện chủ
trương này, trong năm học 2016-2017 tập trung thực hiện một số nhiệm vụ:
9.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy từ cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát
triển năng lực và phẩm chất người học; đổi mới cách tiếp cận xây dựng chương
trình đào tạo đại học dựa trên kinh nghiệm của POHE, CDIO; đổi mới, cập nhật
nội dung giáo trình, nhất là giáo trình các ngành khoa học kĩ thuật, khoa học
quản
lí.
9.2. Tăng cường kiểm định chất lượng theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc
tế, trên cơ sở đó tiến hành phân tầng và công khai kết quả kiểm định để xã hội,
người học đánh giá, xếp hạng, đặc biệt là công khai tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có
việc làm đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích
các trường thực hiện các chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của thì trường lao
động khu vực và quốc tế.
3.TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN LỚP 2-3 VÀ
CHƯƠNG TRINHFCÔNG NGHỆ LỚP 1.

*Giải pháp thực hiện
1. Lựa chọn những giáo viên có năng lực tham gia lớp tập huấn .

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

17Trường Tiểu học Quảng Trung


2. Lập kế hoạch triển khai thực hiện Dự án Mô hình trường học mới tại trường:
- Tiến hành họp thông qua cấp ủy và BGH thống nhất phương án đón nhận triển
khai dự án trong nhà trường.
- Tổ chức họp BGH và HĐSP nhà trường thông qua kế hoạch triển khai thực
hiện theo mô hình VNEN trong 2 khối 2 và khối 3. Tổ chức họp HĐGV quán
triệt mục tiêu nhiệm vụ chuẩn bị tinh thần sẵn sàng để thực hiện thành công Dự
án.
3. Tổ chức tuyên truyền trong lãnh đạo địa phương và phụ huynh; quán triệt tinh
thần để cha mẹ học sinh và cộng đồng hiểu về mô hình VNEN:
- BGH nhà trường làm việc với Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã để báo cáo và giới
thiệu về mô hình VNEN, đồng thời họp phụ huynh trưởng các lớp, phụ huynh
toàn trường đầu năm để tuyên truyền nhằm tranh thủ sự đồng thuận chung. Đến
cuối học kỳ I và cuối năm học, chúng tôi lại tiếp tục họp phụ huynh để báo cáo
kết quả đạt được sau thời gian triển khai thực hiện, nhờ đó đã cập nhật thông tin
đầy đủ cần thiết cho phụ huynh và cộng đồng trong việc giới thiệu về bản chất
của dạy học theo VNEN từ đó đã tạo được niềm tin và sự ủng hộ chung của tất
cả mọi người.
4. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để
tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình VNEN:
- Tổ chức chuyên đề cấp trường cho GV dạy khối 2, 3 cùng toàn thể GV của nhà
trường do các GV tiếp thu đảm nhận.
- Tập thể HĐSP nhà trường đã tiến hành trang trí lớp học, tổ chức xây dựng

nhóm học tập, tiến hành bầu các chức danh Hội đồng tự quản (HĐTQ) như: Chủ
tịch HĐTQ, các phó CT HĐTQ, các nhóm trưởng và biên chế các thành viên
trong nhóm. Tổ chức sắp xếp trong lớp, vị trí các chỗ ngồi ban đầu của các
nhóm. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chỉ huy cho các cán bộ lớp….
5. Chủ động triển khai, thường xuyên cập nhật thông tin, đúc rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện
- BGH thường xuyên kiểm tra kết quả đã tiến hành của GV tại các lớp, bổ sung
góp ý kiến thống nhất chung trong các đ/c đã tập huấn Hà Nội, thông qua mạng
Internet để chia sẻ giao lưu học hỏi kinh nghiệm thông qua các trường bạn. Sau
đó, thống nhất chỉ đạo chung toàn khối từng tuần, từng tháng để đạt kết quả tốt
hơn.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn một cách nghiêm túc vào các chiều thứ 5 hàng
tuần để các GV trao đổi học hỏi lẫn nhau, thống nhất các nội dung chỉ đạo trong
khối, tổ. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn đi sâu vào các nội dung như:
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

18Trường Tiểu học Quảng Trung


tổ chức các tiết dạy ở các lớp VNEN để GV toàn trường cùng dự và đánh giá
rút kinh nghiệm; thảo luận thống nhất góp ý về phương pháp, chương trình, sách
tài liệu... Từ đó, đưa ra các phương án thực hiện có tính khả thi nhất, phù hợp
với thực tế nhà trường. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cho GV thảo luận
đề xuất các vấn đề nảy sinh trong giảng dạy làm báo cáo gửi về Ban quản lý
VNEN TW về chương trình, sách tài liệu ....
- Hàng tháng BGH tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng các lớp để nắm bắt chất
lượng học sinh và tăng cường dự gìơ thăm lớp GV để đôn đốc giúp đỡ GV thực
hiện đúng phương pháp dạy học theo VNEN
- Lấy phiếu thăm dò từ phụ huynh, thu nhận thông tin từ học sinh qua Hộp thư
vui để điều chỉnh, bổ cứu, làm công tác tư tưởng một cách kịp thời.

* Kết quả đạt được
- Trong năm học 2012-2013, trường đã tổ chức được 8 lớp dạy học theo mô hình
VNEN trong đó có 4 lớp khối 2 gồm 97 HS, 4 lớp khối 3 gồm 120 HS.
- Tổ chức trang trí 8 phòng học ở các lớp 2, 3 đúng qui định, tại các phòng học
các khối lớp 1, 4, 5 không thực hiện dự án vẫn được trang trí 1 số hạng mục như
hộp thư vui, nội qui lớp học.
- Bước đầu giáo viên đã thực hiện khá tốt về phương pháp dạy theo mô hình
trường học mới (VNEN).
- Nhà trường đã chủ động thực hiện giãn tiết, điều chỉnh tài liệu cho phù hợp về
câu lệnh, lô gô, nội dung ngữ liệu hoặc hình ảnh...(việc điều chỉnh tài liệu thực
hiện theo tinh thần đảm bảo mục tiêu và chuẩn KT-KN và phù hợp với đối tượng
HS; không chủ quan, tùy tiện). Tất cả các GV trong tổ tích cực thiết kế bảng
biểu, phiếu học tập, sử dụng thiết bị, đồ dùng DH, khai thác tranh ảnh,.... để tạo
thuận lợi cho HS trong học tập.
- Mỗi GV đã chủ động nghiên cứu kĩ bài, có sự chuẩn bị nội dung kiến thức cơ
bản và liên quan đến nội dung bài dạy. Mỗi giáo viên đã có sổ nhật kí dạy học và
Sổ theo dõi kết quả học tập của HS qua từng bài, từng tuần, từng thời điểm để có
hướng kèm cặp giúp đỡ kịp thời với từng học sinh.
- Hình thành được cho HS thói quen học theo nhóm . Các em đã thực hiện cộng
tác chia sẻ tài liệu học tập để giúp nhau lĩnh hội nội dung bài học. Trong tiết học
các em nắm vững 10 bước học tập, biết tự đánh giá nhận xét theo bảng tiến độ
và đã xây dựng được các động hình học tập cho bản thân .
- Học sinh được hình thành kỹ năng sống, tự tin, chủ động trong các hoạt
động tập thể và trong sinh hoạt, biết giao lưu, hợp tác trong các công việc, đặc
biệt là các em đã biết tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Đội ngũ cán bộ HĐTQ lớp
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

19Trường Tiểu học Quảng Trung



và các nhóm trưởng được hướng dẫn, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ quản lý
điều hành lớp và hoạt động tự tin, có hiệu quả.
4.TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH, GD&ĐT CẢ
NƯỚC VÀ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020.
Xây dựng Quy hoạch phát triển GD và ĐT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20162020 nhằm định hướng chỉ tiêu, đề ra các giải pháp phát triển GD và ĐT bền
vững, làm tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội. Các mục tiêu tổng
quát của Quy hoạch đó là: Phân tích đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố
ảnh hưởng, đưa ra dự báo xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển ngành GD và
ĐT của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa công tác GD và ĐT gắn với liên doanh, liên
kết, hợp tác Quốc tế, huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội;
ưu tiên mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ, cán bộ quản lý
kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề. Ngoài ra, Quy hoạch phát
triển GD và ĐT còn hướng mục tiêu cụ thể vào các bậc học như phổ cập giáo
dục Mầm non; khuyến khích giáo dục Phổ thông; sắp xếp, hoàn thiện lại hệ
thống giáo dục chuyên nghiệp, Đại học và các bậc học khác.
Tại hội nghị, các thành viên trong Hội đồng thẩm định đã dành nhiều thời gian
tham gia, góp ý vào bản Quy hoạch phát triển sự nghiệp GD và ĐT tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020 với các nội dung như: Mở rộng mạng lưới các Trường
Trung cấp đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết lại các trường
Mầm non tại các địa phương; quan tâm về nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng giáo dục Trung học cơ sở; đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư
từ các cá nhân, tập thể cho ngành giáo dục...
Phát biểu tại hội nghị, Chủ tịch Hội đồng thẩm định đánh giá cao về bản Quy
hoạch phát triển GD và ĐT tỉnh giai đoạn 2011-2020, đồng thời nhấn mạnh
một số nội dung của như: Cần tuân thủ các nội dung theo Đề cương trong bản
Quy hoạch đưa ra; xem xét, bố trí lại hệ thống trường, lớp trên địa bàn tỉnh
cho cân đối; xem xét số liệu chênh lệch về nguồn nhân lực giữa các năm. Yêu
cầu, mỗi huyện cần lập một Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề cho con em
tại địa phương; thành lập Trường Cao đẳng Dạy nghề vào năm 2014; nâng cấp

Trường Trung cấp Y thành Trường Cao Đẳng Y từ nay đến năm 2015; đặc biệt
cần ưu tiên đầu tư cho các công trình, Dự án trọng điểm về giáo dục, quan tâm
hơn nữa các chính sách đào tạo giáo dục và dạy nghề.

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
THÁNG 11 VÀ 12

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

20Trường Tiểu học Quảng Trung


Nội dung bồi dưỡng 2:
ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN:
I. Một số nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn:
1. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)
1.1. Mục đích, ý nghĩa
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình
học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt
những học sinh có khó khăn về học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ
thuậtdạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với
học sinh và học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ,
thân thiện cho tất cả mọi người.
1.2. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn (TCM) dựa trên NCBH cần được thực hiện
theo chu trình 4 bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
- Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh
(HS) cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng
môn học), đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV.
- Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các
phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân
hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó
khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách
xử lý (nếu có)…
- Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của
bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các
thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo
luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ
dạy minh họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại
trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó
khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học
sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những
khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng
học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
+ GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người
dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

21Trường Tiểu học Quảng Trung



trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách
giải quyết.
+ Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có
khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc
học của HS.
+ Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn
cảnh khác nhau.
+ Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ
đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn
(SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn,
TTCM cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ
giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những
điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy.
Bước 4: Áp dụng
Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những
vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày
cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt.
2. Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề
2.1. Mục đích, ý nghĩa
- Xây dựng TCM thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các
GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của
mình; tạo động lực làm việc cho GV, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên
môn.
- Phát huy tốt vai trò của TTCM, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy
tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ; tăng cường khả năng
làm việc nhóm và sự hợp tác của các GV trong tổ.

- Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích GV
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những
năng lực riêng biệt của GV trong giảng dạy, giáo dục.
2.2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn
2.2.1. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học
của Sở GDĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và TCM, TTCM lựa
chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát
vào định hướng đổi mới PPDH, KTĐG và có tính khả thi.
2.2.2. TTCM phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo
chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai đoạn: lập
kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm nghiệm. Ở từng giai đoạn
TTCM yêu cầu GV/nhóm GV (gọi chung là GV) nghiên cứu phải có những hoạt
động và việc làm cụ thể.
2.2.3. Để các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn được thuận lợi,
khả thi và tranh thủ được các nguồn lực cần thiết từ nhà trường, TTCM xây dựng

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

22Trường Tiểu học Quảng Trung


kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu
năm học.
Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề phải được trình bày rõ ràng về thời gian
(tháng, ngày, giờ), nội dung (mục tiêu, chủ đề, hình thức, tài liệu), nhân lực
(người phụ trách, người thực hiện, người hỗ trợ), địa điểm, thành phần tham dự,

2.2.4. Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, yêu cầu
bắt buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị

- Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động.
- Dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
- TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi
sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng;
nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết
chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn
trọng các ý kiến phát biểu.
- Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
- TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng
triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI:
Thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn năm học 2016-2017, Các tổ
chuyên môn đã mạnh dạn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học , ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học
sinh). Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến
khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có
biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào
quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới:
1- Bước 1. Xây dựng kế hoạch bài học.
a) – Nhóm trưởng cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt
được khi tiến hành nghiên cứu. Đề xuất với thành viên trong tổ (nhóm) CM. GV
trong tổ (nhóm) sẽ thảo luận chi tiết, cụ thể chọn bài học, thời gian tiến hành bài
dạy, lớp thực hiện bài dạy minh họa, GV thực hiện dạy minh họa.
b) – GV trong tổ (nhóm) thảo luận xây dựng giáo án cho bài học minh họa.

+ Cần xác định mục tiêu, phương pháp trong bài học.
+ Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

23Trường Tiểu học Quảng Trung


+ Cách giới thiệu bài học như thế nào?
+ Sử dụng các PP và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS vào bài học, các tình huống
dạy học xảy ra, dự kiễn cách kết thúc bài học
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu,
phát triển … các ý kiến góp ý của tổ CM (nhóm). GV thực hiện hoàn thiện GA
dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
2- Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
- GV dạy và dự cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ
học, cách làm việc nhóm HS, những sai lầm học sinh mắc phải, thái độ tình cảm
của học sinh… Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS
nào.
- GV dự từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần
học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của
người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải
quyết.
3- Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
Tạo điều kiện cho GV dạy chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những cái tâm đắc, hoặc
những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về

bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời
hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả
GV tham gia vào sinh hoạt CM theo NCBH.
- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì
họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học,
để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên
quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Không nên phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh
hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi
người khi tham gia sinh hoạt CM theo NCBH.
– Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
– Tổ trưởng không nên áp đặt, tạo cơ hội cho GV trong tổ phát biểu, có sự dẫn
dắt để GV trong tổ cùng thảo luận.
4- Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

24Trường Tiểu học Quảng Trung


Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có tiếp tục
thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện
thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
- Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên quan đến
chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
THÁNG 1 VÀ 2
Nội dung bồi dưỡng 3:
MODULE TH 20: KIẾN THỨC, KỶ NĂNG TIN HỌC CƠ BẢN.

A. Mục tiêu: Học xong module này, người học biết:
1. Về kiến thức:

- Hiểu được một số khái niệm cơ bản về tin học.

- Trình bày được cấu tạo của MTĐT và các thiết bị ngoại vi.
2. Kĩ năng:
- Thực hiện đúng, thành thạo các thao tác cơ bản trong hệ điều hành Windows.
- Thực hiện đúng, thành thạo các thao tác cơ bản của phần mềm soạn thảo văn
bản Word.
B. Nội dung:
Module 20: Kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản gồm các nội dung sau:
Nội dung 1: Các khái niệm của tin học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm thông tin và tin học.
1. Khái niệm về thông tin.

2. Vai trò của thông tin.

3. Quá trình sử lí thông tin.

4. Khái niệm về tin

học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử.
1. Hệ đếm.
2. Chuyển đổi từ hệ thập phân sang hệ nhị phân.
3. Các phép toán trong hệ nhị phân.
4. Biểu diễn nhị phân của những thông tin.
5. Bộ mã ASCII.
6. Đơn vị thông tin.

Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của máy tính điện tử.

Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Hoa

25Trường Tiểu học Quảng Trung


×