Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

công tác kế toán vốn bằng tiền tại hợp tác xã vận tải huyện vĩnh cửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.52 KB, 45 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế phát triển mới, nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn thay đổi, đề ra những chính sách, những chiến lược kinh
doanh phù hợp để có thể đứng vững trên thị trường.Và thông tin là điều hết sức quan
trọng đối với nhà quản trị trong doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp không thể
đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả nếu thiếu những thông tin cần thiết.
Nhất là thông tin của bộ phận kế toán, luôn định hướng chính xác mục tiêu phát triển
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp, mà trong đó đặc biệt là thông tin về hạch toán
vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và
tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác
với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và
phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian lao động thực tập,
em đã chọn công việc công tác kế toán vốn bằng tiền tại Hợp tác xã Vận tải huyện
Vĩnh Cửu làm bài báo cáo lao động thực tập của mình.
Mặc dù rất tích cực trong công tác tìm tòi và tra cứu, song với năng lực và thời
gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô cùng các anh chị trong phòng kế toán để báo cáo của em càng
hoàn thiện hơn.

Chương 1



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1 Giới thiệu chung:
-

Tên cơ quan: Hợp tác xã Vận tải huyện Vĩnh Cửu.

-

Địa chỉ: KP8, Thị Trấn Vĩnh An, Vĩnh Cửu, Đồng Nai.

-

Điện thoại: 0612.244.892DĐ: 0949.092.092

-

Fax: 0613.861.741

-

Giám đốc: Nguyễn Tiến Thắng.

-


Lĩnh vực kinh doanh: Vận tải hành khách và hàng hóa.

-

Loại hình doanh nghiệp: Hợp Tác Xã

- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định,
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ôtô khách, kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tải.
1.1.2

Lịch sử hình thành và phát triển:

- Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về mô
hình kinh tế tập thể của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa, tất cả anh chị em có phương tiện
vận tải đã quyết định đưa phương tiện của mình vào làm ăn kinh tế tập thể dưới mô
hình Hợp Tác xã và cũng kể từ đó HTX vận tải Huyện Vĩnh Cửu được thành lập, sát
nhập tổ xe lam Tân Bình và HTX xe đò Trị An thành HTX vận tải Vĩnh An.

 Hợp Tác Xã vận tải Vĩnh An được thành lập theo quyết định của UBND
Thị Xã Vĩnh An từ năm 1986.
Số lượng xã viên: 82 xã viên với 82 phương tiện là xe Lam ba bánh và xe đò.
Hoạt động 6 tuyến: Bến xe Vĩnh An – Bến xe Hố Nai; Bến xe Vĩnh An - Bến
xe Hàng Xanh (TP.HCM); Bến xe Vĩnh An- Bến xe Bùi Chu(Trảng Bom); Bến xe Trị
An- Bến xe Biên Hòa; Bến xe Phú Lý(Vĩnh Cửu)- Bến xe Đồng Nai(Biên Hòa); Bến
xe Phú Ly(Vĩnh Cửu)- Bến xe Miền Đông(TP.HCM).
Ngày 17 tháng 03 năm 1998. Hợp Tác Xã Vận Tải Huyện Vĩnh Cửu, đại hội
HTX chuyển đổi và được đổi tên là Hợp Tác Xã vận tải Huyện Vĩnh Cửu.

Số lượng xã viên: 65 xã viên với 65 phương tiện là xe khách có trọng tải từ 12
ghế đến 50 ghế


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Hoạt động 4 tuyến: Bến xe Vĩnh An – Bến xe Hố Nai; Bến xe Vĩnh An- Bến
xe Bùi Chu(Trảng Bom); Bến xe Phú Lý(Vĩnh Cửu)- Bến xe Đồng Nai(Biên Hòa);
Bến xe Phú Lý(Vĩnh Cửu)- Bến xe Miền Đông(TP.HCM).
Ngày 17 tháng 03 năm 1998. Hợp Tác Xã vận tải Huyện Vĩnh Cửu được đại
hội xã viên HTX nhiệm kỳ VI(1998- 2003) biểu quyết thông qua đổi tên chính thức là:
Hợp tác xã dịch vụ vận tải Huyện Vĩnh Cửu.
Đến năm 2000 thực hiện theo chủ trương của nhà nước về việc xóa bỏ những
phương tiện quá cũ kỹ, lạc hậu, không còn niên hạn sử dụng. HTX đã chuyển đổi được
toàn bộ các phương tiện mới (Daihatsu, Daewo).
Đến năm 2006 thực hiện theo nghị định 110/2006/NĐ-CP ngày 28/09/2006
của chính phủ và quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ Giao
Thông vận tải.
Ban quản trị HTX đã mạnh dạn đưa ra quyết định mở rộng thêm 01 tuyến xe
buýt mới để tạo điều kiện cho xã viên có thêm thu nhập, được sự đồng tình của tập thể
xã viên, Hợp tác xã dịch vụ vận tải Huyện Vĩnh Cửu, đã đầu tư chuyển đổi được 25
phương tiện xe buýt loại B40 đúng theo tiêu chuẩn nghị định 110 của chính phủ và
quyết định 34 của Bộ Giao Thông vận tải thay cho những phương tiện sắp hết niên hạn
sử dụng.
 Hoạt động trên tuyến xe buýt số19:
- Hành trình: Từ TT Vĩnh An(Huyện Vĩnh Cửu)- Ngã 3 Trị An(Huyện Trảng
Bom) và ngược lại.
- Xe hợp đồng du lịch và xe đưa đón công nhân tính đến tháng 12 năm 2010 đã

đổi mới được 196 phương tiện theo nghị định 91/ 2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ngày 21/10/2009 và thông tư số 14/2010/TTBGTVT ngày 24/06/2010.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập
1.2.1

Đặc điểm hoạt động kinh doanh:

- Sản phẩm, dịch vụ: Vận tải hành khách, hàng hóa, dịch vụ sửa chữa phương
tiện vận tải, dịch vụ cung cấp nhiên liệu, bến bãi...
- Xã viên: Cá nhân, các chủ phương tiện, các khách hàng ổn định nhu cầu vận
tải hàng hóa.
- Địa bàn hoạt động: Tuyến giao thông khu vực Thị trấn Vĩnh An, Vĩnh Cửu,
Đồng Nai đến Ngã 3 Trị An, các tuyến giao thông trên toàn quốc và quốc tế.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Hình thức tổ chức kinh doanh: HTX kinh doanh tập trung
- Vốn: Vốn góp, vốn của xã viên làm chủ sở hữu phương tiện, vốn vay, vốn
tín dụng thuê mua,…
- Công nghệ: Các phương tiện chất lượng cao được phép lưu hành tại Việt
Nam, có lắp đặt thiết bị giám sát hành trình để kiểm soát, quản lý hành trình xe
chạy.
- Nguồn hỗ trợ: Chương trình giao thông công cộng của nhà nước.
1.2.2

Sơ đồ tổ chức nhân sự của đơn vị thực tập
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của đơn vị thực tập:


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình làm việc Ban Quản Trị HTX quyền và nghĩa vụ
Chủ nhiệm
HTX

P. Chủ nhiệm kế
hoạch

Ban Kiểm soát

Ban An
toàn giao

Sổ quỹ T.Viên
ban

Kế toán

Trưởng ban
điều hành
Tuyến xe buýt
số 19

Tuyến phú lýBX Đồng Nai

Tuyến Phú LýBX Miền Đông
(Nguồn: Bộ phận kế toán)

 Đối với chủ nhiệm HTX có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Đại diện HTX theo pháp luật: Nguyễn Tiến Thắng

- Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và điều hành các công việc hàng
ngày của HTX
- Thực hiện các quyết định của Ban quản lý HTX
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong ban quản trị HTX,
ngoại trừ các các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại Hội xã viên và Ban quản trị
HTX.
- Ký kết các hợp đồng nhân danh HTX


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Báo cáo quyết toán tài chính bàng năm lên Ban quản trị HTX
- Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức HTX
- Các quyền khác được quy định tại điều lệ HTX, nghị quyết của Đại Hội Xã
Viên.
- Chịu trách nhiệm trước Đại Hội Xã Viên bà Ban quản trị mọi công việc
được giao.
- Khi không có mặt chủ nhiệm ủy quyền cho Phó Chủ Nhiệm hoặc một
thành viên Ban Quản Trị điều hành công việc của HTX.
 Đối với Sở Giao thông Vận tải:
- Liên hệ nắm bắt các nghị định, nghị quyết thông tư hướng dẫn của Chính
Phủ, Bộ Giao Thông Vận Tải, Cục Đường Bộ, về kinh doanh vận tải bẳng ôtô.
- Liên hệ nắm bắt chủ trương kế hoạch định hướng của Tỉnh cũng như Sở
Giao Thông về mạng lưới Giao Thông của Tỉnh để HTX có kế hoạch, phương án mở
thêm tuyến.
- Liên hệ xin chủ trương mở tuyến mới.
- Lập tờ trình, phương án hoạt động mở tuyến mới.
- Liên hệ xin cấp nhật trình chạy xe tuyến cố định, bảng hợp đồng cho xe dịch

vụ hợp đồng.
- Báo cáo số lượng phương tiện hiện có của HTX.
- Đăng ký giá vé của các tuyến khi tăng hoặc giảm.


Đối với trung tâm

- Liên hệ khai thác tuyến.
- Thực hiện chỉ đạo của Trung Tâm về việc vận chuyển HKCC bằng xe buýt.
- Báo cáo nhật trình chạy xe
- Ký Biên bản nghiệm thu trợ giá.
- Liên hệ khi có biến động về tiền trợ giá, tiền lương, giá nguyên vật liệu.
- Ký biên bản vi phạm hợp đồng vận chuyển hành khách công cộng.
- Nộp tiền phạt vi hợp đồng vận chuyển hành khách công cộng của lái xe.
- Báo cáo về tình hình ANTT, ATGT trên các tuyến xe (nếu có)
- Kiểm tra phối hợp với Trung Tâm.
- Liên hệ đăng ký in sổ nhật trình chạy xe, vé.
 Quan hệ bên ngoài


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Liên minh HTX, đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX, tư vấn, hỗ trợ cho HTX
kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng Quản Lý Đô Thị thành phố Biên Hòa hướng dẫn thủ tục pháp luật của
luật HTX
- Các HTX bạn để trao đổi rút kinh nghiệm về cách quản lý, hoạt động sao
cho có hiệu quả.

- Cơ quan công an: Giải quyết tai nạn giao thông, vi phạm an toàn giao thông,
đăng ký xe mới.
- Công ty Bảo hiểm: Giải quyết bồi thường bảo hiểm vật chất cũng như bảo
hiểm TNDS
 Quan hệ khác
- Sở Kế Hoạch Đầu tư: Định mức trợ giá.
- Cục thuế đăng ký tăng (giảm) giá vé.
- Quan hệ với các nhà máy lắp ráp xe.
 Đối với cấp dưới
- Luôn lấy khẩu hiệu: “HTX là nhà Xã viên là chủ”.
- Theo dõi bảng phân công tác, lịch trực.
- Đề nghị phòng kế hoạch theo dõi xem xét giờ tác nghiệp của các tuyến cho
phù hợp tình hình thực tế, báo cáo ban chủ nhiệm điều chỉnh.
- Đề nghị Ban kiểm soát luôn luôn đôn đốc nhắc nhở xã viên chấp hành tốt nội
quy, quy chế của tuyến.
- Giao nhiệm vụ cho tuyến trưởng các tuyến điều hành các phương tiện hoạt
động ngoài bến, giải quyết những vấn đề liên quan tài chuyến
- Cấp lệnh điều cho xe hoạt động.
- Chỉ đạo nhân viên được phân công thực hiện để hoàn thành tốt công việc.
- Tổ chức họp thành viên các ban mỗi tháng 1 lần.


Đối với Ban Kiểm Soát có các quyền và nghĩa vụ sau:

- Trưởng Ban kiểm soát: Ông Nguyễn Văn Cường
- Là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo đúng pháp luật
và điều lệ HTX.
- Ban Kiểm Soát do Đại Hội xã viên bầu trực tiếp, số lượng thành viên do
điều lệ HTX quy định, HTX có ít xã viên có thể bầu chỉ 1 kiểm soát viên.
- Nhiệm kì của Ban Kiểm Soát theo nhiệm kì của Ban Quản Trị



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nội quy hợp tác xã và nghị quyết của Đại
Hội Xã Viên
- Giám sát hoạt động của Ban Quản Trị, chủ nhiệm hợp tác xã và xã viên theo
đúng pháp luật, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của nhà nước.
- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo liên quan đến công việc của hợp tác xã, giải
quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của điều lệ
của HTX.
- Dự các cuộc họp của Ban Quản Trị.


Đối với Phó Chủ nhiệm và thành viên Ban quản trị có quyền và

nghĩa vụ sau:
- Phó Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Minh
- Điều hành bộ máy quản lý, đảm bảo cho xa viên tự quản và duy trì phương
tiện tốt, thực hiện phương án kế hoạch dịch vụ vận tải của HTX.
- Ký kết hợp đồng vận tải kho bãi, bến đỗ…. phát lệnh vận tải theo kế hoạch
đã phân bổ cho xã viên.
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ cho HTX.


Đối với Trưởng ban điều hành:




Ông: Phạm Văn Long – Điều hành tuyến xe buýt số 19



Ông: Nguyễn Văn Ba – Điều hành tuyến Phú Lý – bến xe Đồng Nai



Bà: Nguyễn Thị Út – Điều hành tuyến Phú Lý – bến xe Miền Đông



Đối với bộ phận an toàn kỹ thuật:

- Bà Phạm Thị Dung - Ban An toàn giao thông
- Theo dõi, tổng hợp phân tích tình hình chấp hành các quy định về trật tự an
toàn giao thông.
- Kiểm tra đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trước khi xe tham gia hoạt động.
- Quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe.


Đối với Kế Toán có quyền và nghĩa vụ sau:

- Bà Nguyễn Thị Mai Phương – Kế toán trưởng
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ban chủ nhiệm các công việc của kế toán.
- Ghi chép sổ sách, thu thập chúng từ thu,chi hằng ngày của HTX.



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Báo cáo việc giao nhận vé tháng, vé lượt hàng ngày.
- Lập hồ sơ giao nhật trình chạy xe có trợ giá.
- Lập hồ sơ thanh toán tiền trợ giá cho xã viên.
- Liên hệ chi cục thuế báo cáo thuế, làm nghĩa vụ thuế của HTX đối với nhà
nước.
- Tổng kết số chuyến xe hoạt động được hưởng trợ giá báo cáo ban chủ
nhiệm.
- Tổng kết thu chi trong tháng báo cáo ban chủ nhiệm.
- Lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu về công tác kế toán, thống kê.
Quyền lợi:
- Chính sách và môi trường văn hóa doanh nghiệp của HTX rất tốt.
- Tiền lương được thể hiện trên hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm đối với ban chủ nhiệm tất cả các công việc của mình đã
được giao.
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự Bộ phận kế toán tại đơn vị thực tập

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh
Cửu

Kế
Kế toán
toán trưởng
trưởng

Kế

Kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp

Kế
Kế toán
toán thanh
thanh
toán
toán công
công nợ
nợ

Kế
Kế toán
toán ngân
ngân
hàng
hàng và
và thủ
thủ quỹ
quỹ


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

 Chức năng, nhiệm vụ chung của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng
Bà: Nguyễn Thị Mai Phương
− Trực tiếp lập báo cáo tài chính của quí, năm.
− Tham mưu cho chủ nhiệm trong công tác quản lí thu chi tài chính, quản lí tài
sản, tiền vốn, vật tư trong phạm vi toàn hợp tác xã.
− Giám sát các hoạt động hợp tác xã, thu chi các hoạt động Nhà nước phát sinh
trong toàn hợp tác xã, đảm bảo đúng qui định pháp luật.
− Tổ chức công tác kế toán trong phạm vi toàn hợp tác xã, đôn đốc chỉ đạo các
xã viên, nhân viên thực hiện tốt công việc.
 Kế toán tổng hợp
Bà: Nguyễn Thị Yến
− Trực tiếp làm công việc kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê,
phân bổ, chứng từ ghi sổ sau khi đã phân loại ghi vào một tài khoản thích
hợp theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vào sổ cái, khóa sổ cái,
khoá sổ, rút số dư lập bảng cân đối số phát sinh, trực tiếp theo dõi một số
thanh quyết toán với một số khách hàng lớn.
 Kế toán thanh toán công nợ
Bà: Nguyễn Thị Dâu
− Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán thanh toán tiến hành
kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ gốc tiến hành lập bảng kê chi, bảng
kê thu hoặc phiếu chi sau đó chuyển sang cho thủ quỹ để tiến hành chi tiền.
− Theo dõi tình hình thanh toán với toàn bộ khách hàng có xe hoạt động trên
bến.
 Kế toán ngân hàng, thủ quỹ
Bà: Nguyễn Thị Hoa
− Căn cứ vào chứng từ gốc bảng kê chi và phiếu chi do kế toán thanh toán lập,
thủ quỹ tiến hành chi tiền cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

− Ghi chép vào sổ quỹ, khoá sổ rút sổ dư hàng tháng để phục vụ cho công tác
tổng hợp.
− Theo dõi tình hình biến động số dư tiền gửi ngân hàng để phục vụ cho công
tác tổng hợp.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của Hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh
Cửu:
1.2.3.1 Quy định về nội quy làm việc
1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi:
- Làm việc 8h/ngày từ 8h -17h, 48h/tuần
- Thời gian nghỉ giữa ca làm việc từ 12h đến 13h30
- Về thời gian nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng: Áp dụng theo điều 74 và
75 của Bộ luật lao động là nghỉ 12 ngày làm việc.
- Các ngày lễ, tết hằng năm nhân viên được nghỉ theo quy định của Bộ luật
lao động
- Nếu nhân viên làm thêm giờ sẽ tính vào lương cho nhân viên như sau:
Tiền lương làm thêm giơ = Tiền lương giơ thực tra x 150% hoặc 200% hoặc
300% x Số giơ làm thêm.
+ Mức 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
+ Mức 200%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần quy định
tại Điều 72 của Bộ Luật Lao động;
+ Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng
nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động).
2. Tác phong và trang phục
Để mang tính chuyên nghiệp, CBNV phải mang trang phục lịch sự.
 Đối với Nam:

• Thắt cà vạt khi tiếp xúc với Khách hàng
• Áo sơ mi trắng, đóng thùng
• Quần tây, không mặc quần Jean
• Không đi dép lê
 Đối với Nữ:
• Mặc đồng phục của HTX, kín đáo, nghiêm túc
• Không được mặc áo sát nách, váy hoặc áo quá ngắn


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

• Không đi dép lê
• Khi làm việc phải mang thẻ nhân viên.
3. Trật tự và an toàn lao động
- Không mang vật dụng dễ cháy nổ vào HTX, tuân thủ các quy định về phòng
cháy, chữa cháy.
- Không được làm việc riêng trong giờ làm việc, nếu rời vị trí làm việc trên 30
phút thì phải báo với cấp trên trực tiếp.
- Không được uống bia, rượu trong giờ làm việc
- Nghiêm cấm bài bạc dưới mọi hình thức
- Không được hút thuốc lá trong khuôn viên HTX
- Nếu đến HTX làm việc vào ngày nghỉ phải thông báo cho cấp trên trực tiếp.
4. Phương tiện đi lại
Tài xế, cán bộ, nhân viên HTX tự túc phương tiện đi lại.
5. Quản lý & sử dụng tài sản HTX
- CBNV trước khi rời nơi làm việc phải sắp xếp gọn gàng, kiểm tra, tắt, khóa
cẩn thận các thiết bị máy móc sử dụng trong HTX
- CBNV phải trung thực, thật thà

- Tài sản được HTX giao sử dụng phải được bảo quản tốt
- Không được phép sử dụng tài sản HTX vào mục đích cá nhân như gọi điện,
mail, chat,...
6. Bảo mật thông tin và bảo vệ uy tín HTX
- Các phòng ban phải tự có chế độ bảo mật thông tin của HTX.
- Nhân viên chỉ được nhận quà, hoa hồng từ phía khách hàng theo quy định
của HTX.
- CBNV không được tự ý tiếp xúc với các cơ quan truyền thông đại chúng khi
chưa có sự chấp nhận của HTX.
7. Phương tiện thông báo
- Các cuộc họp nội bộ theo bộ phận và toàn HTX là hình thức thông báo chủ
yếu trong quá trình hoạt động.
- Các thông tin cần phải truyền đạt bằng văn bản chính thức sẽ được gắn trên
bảng tin nội bộ HTX đặt tại khu vực trung tâm.
- Các hình thức xử lý kỷ luật khi CBNV vi phạm nội quy HTX (theo quy định
của HTX tại Chương 6- Nội quy lao động)


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Riêng việc vi phạm nội quy về hút thuốc: Phạt 30.000đ lần đầu; tái phạm phạt
50.000đ/lần (trừ vào lương).
1.2.3.2 Quy định về phòng cháy chữa cháy:
a. Không được sử dụng lửa, hút thuốc trong phòng thí nghiệm, kho chứa và
nơi cấm lửa.
b. Không đựơc câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm
tra và tắt đèn, quạt, bếp điện… trước khi ra về.
- Dùng dây đồng, giấy bạc thay cầu chì.

KHÔNG1. - Dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.
- Để các chất dễ cháy gần cầu chì, bằng điện và đường dây dẫn điện.
- Dùng khóa mở nắp thùng chứa hoá chất, nhiên liệu bằng thép.
c. Sắp xếp vật tư hàng hóa trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ
d. Khi xuất nhập hàng hoá, xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất,
và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
đ. Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại.
 Kiểm định an toàn lao động, văn hóa nghề nghiệp:
Yêu cầu kiểm tra
+ Công tác kiểm tra rất được quan tâm chặt chẽ, lưu ý các tài xế hết sức nghiêm
ngặt trong việc vận chuyển.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, đạo đức nghề nghiệp nâng cao cho tài xế, nhân viên
Xem xét yêu cầu kiểm tra
theo quy định.
1.2.3.3 Quy trình kiểm soát nội bộ:
Quy trình kiểm soát nội bộ quy định việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm đảm bảo
trình kiểm
kiểm
soátnhất
diễn ra theo một trình tự
Lậpquy
kế hoạch
kiểmtra,
tra,
thống
kế quả
hoạch
thông
cho

các của
bêntừng phòng ban được
hợp lý, minh bạch và đạt hiệu
cao.vàĐảm
bảobáo
hoạt
động
liên quan
triển khai và thực hiện công việc theo đúng định hướng, ngăn ngừa những hiện tượng
vi phạm nội quy của Ngành cũng như vi phạm phát luật kịp thời, ngăn ngừa các hiện
tượng thực hiện quy trình công việc ẩu tả, vô trách nhiệm dẫn đến rủi ro trong hoạt
Thực hiện kiểm tra
động.
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình kiểm soát nội bộ
Lập biên bản kiểm tra

Lập báo cáo tổng hợp về
kết quả kiểm tra


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)
Quy trình được thực hiện theo kế hoạch kiểm soát nội bộ định kỳ theo tháng,
quý, năm của Ban chủ nhiệm, hoặc quyết định kiểm tra đột xuất của Ban KSNB,
HĐQT. Sau khi các bộ phận nhận được yêu cầu kiểm tra, thì Trưởng Ban KSNB sẽ xin
ý kiến của BCN về việc thực hiện kiểm tra. Nếu BCN đồng ý thì sẽ tiến hành kiểm tra,
còn nếu không thì Trưởng Ban KSNB sẽ kết thúc quy trình kiểm tra. Tất cả các đợt

kiểm tra nằm trong kế hoạch hằng năm thì không cần xin ý kiến của BCN. Khi được
tiếp nhận kiểm tra, Trưởng Ban KSNB thành lập đoàn kiểm tra bao gồm các chuyên
viên, nhân viên để thực hiện kiểm tra. Lập đề cương nội dung kiểm tra và gửi kèm
theo thông báo kiểm tra cho Trưởng bộ phận được kiểm tra tham khảo trước và gửi
cho BCN để báo cáo. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra đã được thống nhất, đoàn kiểm tra
thực hiện theo các trình tự cơ bản: thu thập các số liệu cần thiết và các mẫu hồ sơ, giấy
tờ cần kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra phải tập hợp tất cả các phát hiện sai sót, nghi
vấn, rủi ro tiềm ẩn…thành biên bản kiểm tra sơ bộ.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Sau khi kết thúc công việc kiểm tra, Đoàn kiểm tra thống nhất với các bên liên
quan Biên bản các phát hiện sau kiểm tra và ký vào biên bản. Đoàn kiểm tra giữ 1 bản
và bộ phận được kiểm tra giữ 1 bản. Sau khi biên bản được ký kết, Đoàn kiểm tra lập
báo cáo kết quả kiểm tra gửi cho Trưởng Ban KSNB và BGĐ. Bộ phận KSNB lưu 01
bản gốc biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra và các chứng từ cần thiết liên quan
đến báo cáo trong trường hợp giải trình với BCN. Bộ phận được kiểm tra lưu 01 bản
gốc biên bản kiểm tra để theo dõi khắc phục theo đề xuất của Bộ phận KSNB.

Chương 2
NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Quy trình làm việc và công việc thực tế tại Hợp tác xã Vận tải huyện Vĩnh
Cửu
2.1.1 Quy trình làm việc tại Hợp tác xã Vận tải huyện Vĩnh Cửu
Khi được thực tập tại HTX Vận tải, do sự sắp xếp chỉ đạo của ban chủ nhiệm
em được bố trí vào phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán hoạt động nhằm:
- Mục đích: Giám sát mọi hoạt động phát sinh bằng giá trị

- Yêu cầu: Tổ chức hạch toán kế toán đi kèm tổ chức kinh doanh dịch vụ.
- Vai trò: Giám sát hoạt động thu chi, thực hiện công tác kế toán.
Nguyên tắc cơ bản để thực hiện công tác kế toán ở HTX:
- HTX tự trang trải vốn, tự cân đối và hạch toán để hoạt động kinh doanh có
lãi.
- HTX hạch toán kinh tế độc lập, được tự chủ về tài chính, do vậy được
khuyến khích về lợi ích vật chất.
- HTX chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước
cơ quan pháp luật.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Sơ đồ 2.1: Quy trình thao tác thực hiện công việc nhận dịch vụ vận tải
Marketing
Marketing tìm
tìm nguồn
nguồn khách
khách hàng
hàng

Báo
Báo về
về ban
ban chủ
chủ nhiệm.
nhiệm. ban
ban chủ

chủ nhiệm
nhiệm
nghiên
nghiên cứu
cứu xem
xem dịch
dịch vụ
vụ chuyên
chuyên về
về lĩnh
lĩnh
vực
vận
tải

(loại
xe,
hàng
hóa,
số
vực vận tải gì (loại xe, hàng hóa, số km…)
km…)

Giao
Giao cho
cho phòng
phòng điều
điều độ
độ xe
xe xem

xem xét
xét yêu
yêu
cầu
cầu công
công việc,
việc, chi
chi phí…
phí…

Phòng
Phòng điều
điều độ
độ đảm
đảm nhận
nhận công
công việc,
việc, xem
xem
xét
xét và
và báo
báo giá
giá cho
cho ban
ban chủ
chủ nhiệm
nhiệm

Sau

Sau khi
khi ban
ban lãnh
lãnh đạo
đạo duyệt
duyệt và
và khách
khách
hàng
hàng chấp
chấp nhận
nhận giá
giá đó
đó thì
thì thực
thực hiện
hiện ký

kết
hợp
đồng
dịch
vụ
kết hợp đồng dịch vụ

Tổ
Tổ chức
chức thực
thực hiện
hiện dịch

dịch vụ
vụ

Hoàn
Hoàn thành
thành công
công việc,
việc, báo
báo cáo
cáo phòng
phòng kế
kế toán,
toán,
tổ
tổ chức
chức thực
thực hiện
hiện thanh
thanh toán
toán với
với khách
khách hàng
hàng


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)

Sau khi khách hàng và công ty thương lượng giá cả và hành trình vận tải,
bộ phận kinh doanh lên kế hoạch công việc, thời gian và nhật ký hành trình, chuyển
về bộ phận điều độ xe, phân công và báo giá cả, chi phí. Phòng kế toán tập hợp tất
cả các chứng từ có liên quan đến công việc, vào sổ kế toán và trích các khoản thanh
toán tạm ứng trước cho tài xế...Tổ chức thực hiện dịch vụ cho khách hàng, hoàn
thành công việc, quyết toán thanh toán với khách hàng và lưu sổ.

2.1.2

Quy trình công việc tìm hiểu được về thực tế tại Bộ phận Kế

toán Hợp tác xã Vận tải.
HTX Vận tải huyện Vĩnh Cửu có bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,
tất cả các công việc kế toán đều được tập trung ở phòng kế toán của HTX. Phòng
kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo,
tham mưu cho Ban chủ nhiệm về mặt tài chính.


Phương pháp khấu hao tài sản cố định ở Hợp Tác Xã Vận tải huyện

Vĩnh Cửu
Tài sản cố định của hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh Cửu bao gồm văn phòng,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, nhà kho… phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện
theo nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp khấu hao tuyến tính, phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Vì vậy để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh Cửu chọn phương pháp khấu hao tuyến
tính.
 Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng:
Hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh Cửu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và

thuộc diện chịu thuế GTGT, đã áp dụng hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.


Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh Cửu là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ, chính vì vậy mà doanh nghiệp không có hàng hoá thành phẩm
công cụ, dụng cụ tồn kho nên phương pháp hạch toán hàng tồn kho không được áp
dụng.
2.2

Nội dung học hỏi và phương pháp viết báo cáo nghiệp vụ chuyên

môn kế toán vốn bằng tiền tại Hợp tác xã Vận tải huyện Vĩnh Cửu.
2.2.1 Chế độ kế toán tại HTX
HTX Vận tải Huyện Vĩnh Cửu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thực hiện chế
độ kế toán theo quyết định QĐ48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
 Hình thức sổ kế toán ở HTX:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng
Chứng từ
từ gốc
gốc


Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
chứng
chứng từ
từ gốc
gốc

Sổ
Sổ quỹ
quỹ

Sổ
Sổ đăng
đăng ký
ký chứng
chứng
từ
từ ghi
ghi sổ
sổ

Sổ
Sổ thẻ
thẻ kế
kế toán
toán
chi

chi tiết
tiết

Chứng
Chứng từ
từ ghi
ghi sổ
sổ

Sổ
Sổ cái
cái

Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp chi
chi tiết
tiết

Bảng
Bảng cân
cân đối
đối số
số
phát
phát sinh
sinh
Báo
Báo cáo

cáo tài
tài chính
chính
Ghi chú:

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

(Nguồn: Bộ phận kế toán)


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Chứng từ gốc: là những chứng từ như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng,
bảng thanh toán lương... tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế toán
trưởng, giám đốc... mới được thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết như: sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng...
- Sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái, bảng cân đối phát sinh, hệ thống báo cáo tài
chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế
GTGT khầu trừ...

 Đặc điểm công tác kế toán tại Hợp tác xã vận tải huyện Vĩnh Cửu
- Cơ chế hoạch toán tập trung

- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định
- Niên độ kế toán từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 của năm.
2.2.2 Giới thiệu khái quát về Kế toán Vốn bằng tiền
 Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán. Vốn bằng tiền của HTX bao gồm tiền mặt tồn quĩ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của HTX.
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm: tiền mặt (111), tiền gửi ngân
hàng (112), tiền đang chuyển (113).
 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Kế toán phai thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
từng khoản vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn
bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra
việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các
ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
 Những quy định chung của công tác kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phai tuân thủ nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ

quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước, sử dụng một đơn vị tiền tệ thống
nhất là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Số chênh lệch giữa tỷ giá tạm tính và tỷ giá ghi sổ được phản ánh nhờ vào tài
khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ” kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ
trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”
Để phan ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phai thực hiện các
nghiệp vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử
dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.
- Mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ.
- Các chứng từ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi. Thủ quỹ có trách nhiệm lưu giữ
một bản chính của các chứng từ nêu trên.
- Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn quỹ hằng
ngày. Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải được ghi trong sổ quỹ tiền mặt.
- Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và phải
được Chủ Nhiệm hay Phó Chủ Nhiệm được ủy quyền ký duyệt.
- Các chứng từ thanh toán đính kèm theo phiếu thu, phiếu chi phải hợp
pháp, hợp lệ và được kế toán trưởng kiểm tra trước khi lập phiếu.
 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền:
- Phiếu thu – Mẫu 02 – TT/BB.
- Phiếu chi – Mẫu 01 – TT/BB.
- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu 07b – TT/BB
- Giấy nộp tiền
- Giấy thanh toán tiền.
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Các sổ kế toán tổng hợp.
- Sổ kế toán chi tiết liên quan, từng ngoại tệ, vàng bạc.
2.2.3 Sơ lược về tình hình quản lý vốn bằng tiền tại HTX
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy thanh
toán tiền trung ương, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán
trưởng kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ
ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu thu.
Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi phần
tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của Chủ nhiệm HTX. Căn cứ vào số
tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền
mặt để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ.
Riêng phiếu chi của thư quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết
làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ của
Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và lập các chứng từ ghi sổ sau đó vào các
sổ kế toán có liên quan.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng được kế toán HTX mở tài khoản chi tiết cho
từng ngân hàng cụ thể là:
- Tài khoản 1121 – Tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đồng Nai.
- Tài khoản 11221 – Tiền gửi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Agribank) – Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu không có kỳ hạn.
- Tài khoản 11222 – Tiền gửi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

(Agribank) – Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu có kỳ hạn.
- Tài khoản 1123 – Tiền gửi tại Quỹ tín dụng Thanh Bình – Chi nhánh Vĩnh
Cửu.
Các phiếu chi tiền nộp vào tài khoản ngân hàng thì phải có giấy nộp tiền kèm
theo.
2.2.4 Kế toán tiền mặt – TK 111


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

2.2.4.1 Lý thuyết Kế toán tiền mặt
- Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp
bao gồm Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân
phiếu.
 Sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt
* Sổ quỹ tiền mặt
- Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tiền quỹ, tiền mặt hằng ngày tại quỹ
- Cơ sở ghi: dựa vào các phiếu thu, chi do kế toán thanh toán chuyển sang để
kiểm tra hợp lệ
* Bảng kê tiền mặt
- Dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến phần thu hoặc chi
- Cơ sở ghi: dựa vào các số liệu chứng từ thu, chi trên sổ quỹ
- Phương pháp ghi: ghi đúng với TK đối ứng liên quan
* Chứng từ ghi sổ:
- Tập hợp tất cả các nghiệp vụ thu, chi có cùng nội dung kinh tế
- Cơ sở ghi: ghi cùng hàng với các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế tức là
tổng hợp lại số tiền có cùng nội dung
* Sổ cái

- Phản ánh được tổng số tiền thu, chi và tồn vào cuối tháng
- Cơ sở ghi: dựa vào tổng số tiền nợ có trên chứng từ ghi sổ
- Phương pháp ghi : ghi vào cuối tháng
- Quan hệ tổng số tiền: thu, chi và tiền trên sổ cái bằng tổng số tiền thu, chi và
tiền trên quỹ
 Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt
+ Phiếu thu

Mẫu số 02-TT/BB

+ Phiếu chi

Mẫu số 01-TT/BB

+ Bảng kiểm kê quỹ

Mẫu số 07a-TT/BB và Mẫu số 07b-TT/BB

+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy nộp tiền, giấy thanh toán tiền
 Sau đây là mẫu sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ:
Sổ quỹ tiền mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)
Số hiệu chứng từ
Thu
Chi

Diễn giải

TK đối ứng


Số tiền
Thu
Chi


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
………………
………………
Cộng phát sinh số dư
cuối ngày
Ngày…tháng…năm…
Kèm theo…chứng từ thu
Kèm theo…chứng từ chi
Ngày…tháng…năm
Thủ quỹ ký tên
 Tài khoản sử dụng kế toán tiền mặt
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử
dụng Tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản này có kết cấu như sau:
- Tài khoản sử dụng: TK 1111 – Tiền mặt
Nợ

TK 111

Các khoản thu về tiền mặt




Các khoản chi về tiền mặt
Số dư: Phản ánh số tiền
hiện có

của HTX đầu hoặc cuối kỳ
 Hệ thống tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Tổ chức chứng từ thu chi tiền mặt
Nghiệp vụ thu:
Trách nhiệm luân
chuyển
Công việc luân chuyển
1. Đề nghị nộp tiền
2. Lập phiếu thu
3. Ký phiếu thu
4. Nhập quỹ
5. Ghi sổ kế toán
6. Bảo quản lưu trữ
Nghiệp vụ chi:

Người
nộp

KTTT

KTT

Thuỷ quỹ


(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Trách nhiệm luân chuyển
Người
Công việc luân

nhận

TTKTT KTTT

chuyển
1. Đề nghị chi
(1)
2. Ký lệnh chi
(2)
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi (duyệt)
(4)
5. Xuất quỹ

6. Ghi sổ kế toán
7. Bảo quản lưu trữ
 Thủ tục thu chi lập chứng từ kế toán

Thuỷ quỹ

(3)
(5)
(6)
(7)

a) Thủ tục thu:
+ Phiếu thu được đóng thành quyển và được đánh số theo từng quyển theo
thứ tự từ một đến n trang trong một năm.
+ Số phiếu thu cũng được đánh thứ tự từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ
quyển này sang quyển khác.
b) Thủ tục chi
+ Phiếu chi được lập thành quyển và được đánh giá số thứ tự từ 1 đến n
trong cả năm.
+ Số của phiếu chi cũng được đánh liên tục từ 1 đến n và mang tính nối
tiếp từ quyển này sang quyển khác.
 Trình tự ghi sổ chứng từ ghi sổ của tiền mặt:

Chứng từ gốc
(phiếu thu, phiếu chi, giấy
tạm ứng, thanh toán…)
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng kê chứng từ thu,
chi


Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 111

Sổ chi tiết TK tiền
mặt


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Ghi chú
Quan hệ đối chiếu
Ghi hằng ngày, tháng
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo trên sổ quỹ tiền
mặt. Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến hành lập bảng kê thu chi hằng ngày và vào sổ
chi tiết tài khoản 111. Căn cứ từ các bảng kê của tiền mặt được tập hợp hằng ngày để
lên chứng từ ghi sổ, số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số hiệu trên
TK 511
TK 112
chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đến cuối tháng kế toán phải khoá sổ
Xuất quỹ tiền mặt gửi

và lập bảng cân đốiBán
số hàng
phát thu
sinhbằng
và báo cáo tài chính.

ngân hàng
tiền mặt

 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt
Nợ
TK 333

TK 111
Thu tiền mặt từ HĐTC

Có144,244
TK

Xuất quỹ tiền mặt
mang thế chấp

TK 151, 152, 153, 156

TK 515
Xuất quỹ TM mua HH

TK 112

TK 131,136,138,141

TK 144,244

TK 344,338

Rút tiền gửi NG về nhập

quỹ

Thu nợ từ các khoản
phải thu

Nhận lại các khoản
ký quỹ, ký cược NH

TK 133
Xuất quỹ tiền mặt mua
TSCĐ

TK 211, 213
Và chi cho XDCB
TSCĐ

Xuất quỹ tiền mặt mua
chứng khoán

TK 128, 222
Nhận ký quỹ, ký
cược

Xuất quỹ tiền mặt góp
vốn liên doanh hoặc
Cho vay ngắn hạn

TK 3381

TK 711


TK 121, 221

Tiền thừa chờ xử lý

Tiền thừa chờ xử lý
ghi tăng TN khác

TK 331, 336,338

Xuất quỹ tiền mặt chi
các khoản phải trả

TK 334
Xuất quỹ tiền mặt trả
lương nhân viên


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

2.2.4.2 Tình hình thực tế kế toán tiền mặt tại HTX



Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày về kế toán tiền mặt tại

HTX Vận tải huyện Vĩnh Cửu
+ Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền của khách hàng thanh toán bến bãi kế

toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 511- (51131- Nếu thu phí xe vào bến).
51132
51133
51134
51135
51136
Có TK 3331
+ Khi phát sinh tạm ứng ghi:
Nợ TK 111
Có TK 141
+ Khi phát sinh các khoản thu khác
Nợ TK 111
Có TK 138
+ Chi khi thanh toán lương cho nhân viên, lái xe… và ăn ca
Nợ TK 334
Có TK 111
+ Chi tiền mặt thanh toán các khoản giao dịch, tiếp khách hội nghị, mua
văn phòng phẩm…
Nợ TK 627, 642


×