Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 44 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CAO THẮNG
KHOA: ĐIỆN TỬ – TIN HỌC

Đề Tài: Các Giao Thức Định Tuyến Router CISCO
GV : LƯƠNG MINH HUẤN

BỘ CÔNG THƯƠNG


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CAO THẮNG
KHOA: ĐIỆN TỬ – TIN HỌC

Đề Tài:Các Giao Thức Định Tuyến Router CISCO
GV : LƯƠNG MINH HUẤN

NHẬN XÉT


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................



Mục Lục


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Chương I: Tổng quan về Router Cisco
I.

Router Cisco.

Router là thiết bị định tuyến cho phép chuyển dữ liệu từ mạng này đến
mạng khác.
1. Các thành phần trên Router Cisco :
-

CPU (đơn vị xử lý trung tâm): thực thi các lệnh của hệ điều hành để thực
hiện các nhiệm vụ “khởi động, định tuyến, điều khiển các cổng giao tiếp
mạng.
- RAM là nơi lưu trữ bảng định tuyến, cung cấp bộ nhớ chuyển mạch nhanh;
chạy tập tin cấu hình và cung cấp hàng đợi cho các gói dữ liệu. Toàn bộ dữ
liệu trên ram sẽ bị xóa khi mất điện.
- Flash bộ nhớ Flash được sử dụng để lưu trữ toàn bộ phần mềm hệ điều hành
Cisco IOS
- NVRAM (Non – volative Random-access Memory) là bộ nhớ RAM không
bị mất thông tin khi mất điện. Dùng để lưu các tập tin cấu hình
- Bus được sử dụng để trao đổi thông tin giữa CPU và các cổng giao tiếp và
các khe căm mở rộng.
- ROM (read – only memory) là nơi lưu đoạn mã của chương trình kiểm tra
khi khởi động.
- Các cổng giao tiếp là nơi router kết nối với bên ngoài. Router có ba loại

cổng: LAN, WAN và console/AUX
- Nguồn điện cung cấp nguồn điện cho các thành phần của router
2. Các kết nối bên ngoài router Cisco:
Router có ba kết nối cơ bản: Cổng LAN, WAN và cổng quản lý router. Ngoài
ra cũng có thêm các cổng Token Ring và ATM (Aynchronous Transfer Mode).
- Cổng LAN cho phép router kết nối vào môi trường mạng cục bộ LAN.
- Cổng WAN cung cấp kết nối thông qua các nhà cung cấp dịch vụ đến cách
chi nhánh ở xa hoặc kết vào nối internet.
- Các cổng quản lý router là một kết nối văn bản cho phép cấu hình hoặc xử lý
sự cố trên router. Thường là cổng console hoặc AUX (Auxiliary). Là cổng
kết nối bất đồng bộ EIA-232.
3. Đèn báo hiệu trên router Cisco.
Router cisco sử dụng đèn led để báo hiệu các trạng thái hoạt động của router.
Các đèn led này sẽ khác nhau tùy theo từng loại router.
Các đèn led trên các cổng router sẽ cho biết trạng thái hoạt động của từng
cổng. Nếu đèn led của một cổng nào đó tắt trong khi nó đang hoạt động mà được
lắp đặt đúng thì chứng tỏ đã có sự có xảy ra với cổng đó. Led Ok ở bên phải cổng
AUX sẽ bật sáng khi router khởi động tốt.
41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 1: Hình một chiếc router cisco

II.

Hệ điều hành IOS
Giống như máy tính router cũng có hệ điều hành riêng với tên gọi hệ điều
hành mạng Cisco hay gọi tắt là Cisco IOS. Hệ điều hành này được cài đặt trên

router cisco và Catalyst switch. Cisco IOS có các dịch vụ :

-

Định tuyến và chuyển mạch.
Bảo đảm và bảo mật cho việc truy cập tài nguyên mạng
Mở rộng hệ thống mạng.

Phần mềm cisco sử dụng giao diện dòng lệnh ( CLI – command-line interface)
cho môi trường console truyền thống. IOS là một kỹ thuật cơ bản từ đó phát triển
cho các dòng sản phẩm khác của cisco.
Giao diện câu lệnh của cisco sử dụng cấu trúc phân cấp. Nghĩa là khi muốn cấu
hình cái gì thì phải vào chế độ tương ứng. Vì lý do bảo mật nên cisco chia chế độ
làm việc thành hai chế độ là EXEC chế độ người dùng, EXEC chế độ đặc quyền.

-

Chế độ EXEC người dùng chỉ cho phép thực thi một số câu lệnh hiển thị các
thông tin cơ bản. Chế độ này chỉ để xem chứ ko để thực thi câu lệnh. Chế độ
này có dấu nhắc câu lệnh là “>”
Chế độ EXEC đặc quyền cho phép thực hiện tất cả các câu lệnh cấu hình
router. Từ chế độ EXEC đặc quền có thể chuyển vào các chế độ khác như
chế độ cấu hình toàn cục.... Chế độ EXEC đặc quyền được xác định bằng dấu
nhắc lệnh “#”

Chương II: Cấu Hình Router Cisco.
I.

Các Lệnh Cơ Bản.
41



Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
1. Đổi tên Router.
Tên mặc định khi bắt đầu vào chế độ cấu hình router là “Router”. Để đổi tên
Router sử dụng câu lệnh sau.
Router(config)#hostname Tên Muốn Đổi
Ví dụ: Router(config)#hostname caothangrouter

2. Đặt mật khẩu cho Router và các cổng của router.
Việc đặt mật khẩu để tránh sự truy cập trái phép và thay đổi các thông số
định tuyến của router.

a. Không mã hóa:
Mật khẩu sẽ không được mã hóa tính bảo mật sẽ không cao.
Router(config)# enable password 123

b. Mật khẩu có mã hóa:
các ký tự sẽ được mã hóa dưới dạng các dấu “*”
Router(config)#enable secret 123

c. Đặt mật khẩu cho cổng:
Router(config)# line console Tên Cổng
Router(config_line)#password 123
Router(config_line)#login

d. Đặt mật khẩu bảo vệ nhiều cổng:
Router(config)# line vty từ 0 đến 4
Router(config_line)#password 123
Router(config_line)#login


e. Các lệnh Show
Các lệnh này dùng để kiểm tra kết nối giữa các cổng và kiểm tra các phép
định tuyến sau khi được cấu hình. Có thể xem toàn bộ các lệnh show khi gõ
“Show?”. Một số lệnh show cơ bản :

show ip protocol
show ip route
show ip ospf
show ip ospf interface
show ip ospf database
show ip ospf neighbor detail
clear ip route
debug ip ospf events
debug ip ospf adj
f. Kiểm tra kết nối giữa 2 PC
ping 30.1.1.2 (Dùng lệnh này ở máy tính 1 để và ip là của máy 2)

g. Lệnh xóa IP cho cổng Router
Router(config)#interface “Tên Cổng”

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Router(config_if)# no ip address

h. Khai Báo IP Cho Cổng Router
Router>enable (Bật Router)
Router#config terminal (Vào Cấu Hình)

Router(config)#interface s0 (Khai Báo Cổng)
Router(config-if)#ip address 40.1.1.1 255.0.0.0 (Gián IP & Subnetmask)
Router(config-if)#clock rate 56000 ( Lệnh này chỉ áp dụng cho cổng DCE)
Router(config-if)#no shutdown (Đóng Cổng)

i. Bật tắt chế độ cập nhật tức thời:
thời gian Router reset lại để kiểm tra bảng đinh tuyến.
Router(config)#ip triggered (bật)
Router(config)#no ip triggered (Tắt)

j. Bật tắt chế độ Shipthoricon
Router(config)#ip splipt_horicon (bật)
Router(config)#no ip splipt_horicon (Tắt)

k. Đổi thời gian cập nhật định tuyến mặc định
Router(config)#update_time n(Giây)

l. Cấu hình cổng serial
Cổng serial có thể được cấu hình bằng đường consel hoặc vty. Có thể tóm tắt
cách cấu hình cổng này qua 5 bước dưới đây:
- Bước 1: về chế độ cấu hình toàn cục.
- Bước 2: vào chế độ cấu hình cổng serial.
- Bước 3: khai báo địa chỉ vào subnetmask
- Bước 4: đặt tốc độ clock nếu đầu cáp cắp vào cổng serial là DCE. Nếu đầu
cáp là DTE có thể bỏ qua bước này.
- Khởi động lại router.
Router (config)#
Router (config)# interface serial 0/0
Router (config)#clock rate 56000
Router (config)#no shutdown

m. Cấu hình cổng Ethernet.
Tương tự cổng serial cổng ethernet cũng có thể cấu hình bằng hai đường
conel hoặc vty. Mỗi cổng ethernet cũng cần 1 ip và một subnetmask để thực hiện
quá trình định tuyến.

Router (config)#
Router (config)# interface e0
Router (config)#ipaddress 183.8.126.2 255.255.255.128
Router (config)#no shutdown

II.

Định Tuyến
41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Định tuyến là quá trình tìm đường đi cho gói tin,để chuyển nó từ mạng này
sang mạng khác. Định tuyến là một chức năng không thể thiếu được của mạng
viễn thông trong quá trình thực hiện kết nối các cuộc gọi trong mạng, và nó cũng
được coi là phần trung tâm của kiến trúc mạng, thiết kế mạng và điều hành quản
trị mạng. Mạng hiện đại hiện nay có xu hướng hội tụ các dịch vụ mạng, yêu cầu
đặt ra từ phía người sử dụng là rất đa dạng và phức tạp, một trong những giải
pháp cần thiết cho mạng viễn thông hiện đại là các phương pháp định tuyến phù
hợp để nâng cao hiệu năng mạng.
Các phương pháp định tuyến động thực sự hiệu quả hơn trong các cấu hình mạng
mới này, cho phép người sử dụng tham gia một phần vào quá trình quản lý mạng,
tăng thêm tính chủ động, mềm dẻo đáp ứng tốt hơn yêu cầu người sử dụng dịch
vụ.
- Định tuyến động: là giao thức hỗ trợ một giao thức được định tuyến bằng

cách cung cấp các cơ chế chia sẻ thông tin định tuyến giữa các router .
- Giao thức được định tuyến (Routed protocol): là giao thức cung cấp
đủ thông tin trong lớp địa chỉ mạng để cho phép chuyển gói tin từ host này
sang host khác.Ví Dụ: giao thức IP, IPX.
- Mục tiêu của giao thức định tuyến động:Chọn ra đường đi tốt nhất
trong hệ thống mạng cho các gói tin.Cung cấp cá tiến trình để chia sẻ thông
tin định tuyến.Xây dựng và duy trì bảng định tuyến.
- Bảng định tuyến: Là bảng Router tính toán để tìm ra đường đi tốt nhất cho
các gói tin. Dựa vào thông tin định tuyến (Routing Metrics: là thông số xác
định chi phí đường đi dựa vào tốc độ, delay, số hots...)
- Đường đi tốt nhất: là đường có thông số định tuyến nhỏ nhất.
- Hệ tự quản: Là nhóm cá Router kêt nối với nhau, sử dụng một giao thức
nào đó để trao đổi thông tin.
- Giao thức định tuyến nội vùng: Là giao thức định tuyến trong một vùng
tự trị. Vidụ: Rip, OSPF, IGRP,EGRP
- Giao thức định tuyến ngoại vùng: Là giao thức định tuyến trao đổi
thông tin giữa cá hệ tự quản.
- Vecter khoảng cách (Distance Vecter): Thuật toán Vecter khoảng cách
(còn gọi là Bellman-Ford vì sử dụng thuật toán này) yêu cầu mỗi bộ định
tuyến gửi một phần hay toàn bộ bảng định tuyến cho các bộ định tuyến lân
cận kết nối trược tiếp với nó. Dựa vào thông tin đó thuật toán sẽ chọn ra
đường đi tốt nhất.

a. Đặc điểm:
Sử dụng giao thức định tuyến vecter khoảng cách thường tốn ít tài nguyên hệ
thống nhưng tốc độ đông bộ giữa các bộ định tuyến lại chậm và các thông số sử
dụng để chọn đường đi có thể không phù hợp với những hệ thống mạng lớn. Chủ
yếu giao thức này chỉ xác định đường đi bằng các bước nhảy và hướng đi đến
đích, các thành phần định tuyến sẽ trao đổi thông tin bảng định tuyến với nhau
theo định kì. Khi nhận được bảng định tuyến từ các bộ định tuyến lân cận, bộ

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
định tuyến sẽ lấy con đường đi đến mạng đích có chi phí thấp nhất cộng thêm
khoảng cách của nó vào thành thông tin hoàn chỉnh về đường đến mạng đích, có
hướng đi từ chính nó đến mạng đích. Sau đó bộ định tuyến sẽ giử bảng định
tuyến đó đi cập nhật tiếp cho các bộ định tuyến kế cận.
Ví Dụ: Rip, BGP, EIGRP.

b. Giải pháp khắc phục định tuyến lặp:
- Định nghĩa giá trị tối đa: Sử dụng số hop làm thông số định tuyến đường
-

-

-

-

-

-

đi. Số hop tối đa là 15 (là số Router mà gói tin có thể đi qua trước khi tới
mạng đích, nếu lớn hơn gói tin sẽ bị hủy
Cập nhật tức thời: Router sẽ cập nhật những thay đổi tức thời của các
mạng cho các router láng riềng mà không cần đợi tới chu kì cập nhật (Giúp
Router hội tụ nhanh hơn.). Hoạt động này diễn ra độc lập lớp định tuyến theo
chu kì.


Route Poisoing (Gián thông số định tuyến cho các mạng mà không
truy cập được): Router sẽ hủy gói tin gửi tới các mạng có đường đi mà
thông số định tuyến lớn hơn thông số mặc định (15)
Split horizon: Khi router nhận thông số định tuyến từ một router láng
riềng, nó sẽ không gửi bảng lại cho router láng riềng đó nữa. Giảm được định
tuyến lặp. Làm giảm được việc cập nhật thông tin sai và xử lý thông tin cập
nhật.
Thời gian hold down: Khi bộ định tuyến A nhận được thông tin từ bộ định
tuyến B về một mạng X nào đó không truy cập được, thì bộ định tuyến sẽ
đánh dấu đường tới mạng X và khởi động thời gian Holddown, đến khi bộ
định tuyến nhận được thông tin báo mạng X đã truy cập lại từ bộ định tuyến
B. Thì bộ định tuyến A sẽ kết thúc thời gian Holddown.

1. Phân Loại Các Giao Thức Định Tuyến.
1.1. Định tuyến theo Vectơ khoảng cách
Là chọn đường theo hướng và vectơ khoảng cách tới đích.
Giải thuật định tuyến theo vectơ khoảng cách (hay còn gọi là thuật toán
Bellman-Ford) yêu cầu mỗi router gửi một phần hoặc toàn bộ thông tin
bảng định tuyến cho các router láng giềng kết nối trực tiếp với nó.Dựa
vào các thông tin đó,giải thuật vectơ khoảng cách sẽ tìm đường đi tốt
nhất.
Hoạt động của giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thường tốn
ít tài nguyên của hệ thống nhưng tốc độ đồng bộ giữa các router lại
chậm và những thông số đường đi có thể không phù hợp khi áp dụng
cho những hệ thống mạng lớn.
Các router sẽ trao đổi thông tin bảng định tuyến cho nhau theo định kỳ.
Khi nhận được thông tin về bảng định tuyến của router láng giềng,
router sẻ chọn con đường đến mạng đích có chi phí thấp nhất và cộng
41



Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

-

-

-

-

thêm khoảng cách của mình vào đó thành một thông tin hoàn chỉnh về
con đường tới mạng đích và hướng đi, sau đó đưa vào bảng định tuyến
của nó, rồi gửi thông tin bảng định tuyến đó để cập nhật cho các router
tiếp theo.
1.2. Định tuyến theo trạng thái đường liên kết:
Là chọn đường ngắn nhất dựa trên cấu trúc của toàn bộ hệ thống mạng.
Giải thuật chọn đường đi theo trạng thái đường liên kết thực hiện trao
đổi thông tin định tuyến cho tất cả router khi bắt đầu chạy để xây dựng
thành một bản đồ đầy đủ về hệ thống mạng.
Các gói tin mang thông tin về các mạng kết nối vào router của router sẽ
được gửi tới tất cả các router khác.
Mỗi router sẽ thu thập tất cả các thông tin từ tất cả các router khác để
xây dựng thành một bàn đồ về hệ thống mạng.Sau đó router sẻ tự tính
toán và chọn đường đi tốt nhất đến các mạng đích để đưa vào bảng định
tuyến.
Sau khi toàn bộ các router đã hội tụ thì chúng chỉ gửi gói tin nhỏ về sự
thay đổi của mạng tới tất cả các router khác.Vì nó không gửi toàn bộ
thông tin của bảng định tuỵến nên tốc độ hội tụ nhanh.

Tiêu tốn nhiều tài nguyên của hệ thống.
Thường ít bị lỗi về định tuyến.
Có khả năng mở rộng hơn so với định tuyến theo vectơ khoảng cách.

III. CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
1. Định tuyến tĩnh:
Định tuyến tĩnh do người quản trị phải cấu hình cố định các thông tin đến các
mạng khác cho router. Quyết định định tuyến tĩnh không dựa trên sự đánh giá lưu
lượng và topo mạng hiện thời.Trong môi trường IP các bộ định tuyến không thể
phát hiện ra các bộ định tuyến mới, chúng chỉ có thể chuyển gói tin tới các bộ
định tuyến được chỉ định của nhà quản lý mạng.Khi cấu trúc mạng có bất kì thay
đổi nào thì người quản trị mạng phải xóa hoặc thêm các thông tin về đường đi
cho router. Các đường đi này là cố định nên trong hệ thống mạng lớn việc bảo trì
bảng định tuyến cho router tốn rất nhiều thời gian. Định tuyến tĩnh là cách định
41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
tuyến không linh hoạt nên thường phù hợp với hệ thống mạng nhỏ hoặc tuyến
đơn ít có biến đổi về thông tin định tuyến. Trong định tuyến tĩnh , sau khi cấu
hình đường đi là cố định . Khi thay đổi trong mạng phải cấu hình lại . Phù hợp
với mạng nhỏ . Rất khó triển khai trong mạng lớn Hoạt động của định tuyến tĩnh
gồm ba bước chính sau:

-

Người quản trị cấu hình các đường đi cố định cho router.
Router cài đặt các thông tin này vào bảng định tuyến.
Gói tin được định tuyến theo các đường cố định đã được cài đăt.
Lệnh ip route dùng để cấu hình đường cố định cho router

Ip route dest_net subnet_mask interface [distance_metric]
Dest_net : là địa chỉ cần được định tuyến.
Subnet_mask : là subnet mask của dest_net.
Interface : có thể là cổng ra hoặc là địa chỉ IP của trạm kế.
Distance_metric : là chỉ số ưu tiên khi định tuyến.

1.1.

Mô hình và cấu hình định tuyến tĩnh.
a Chú thích câu lệnh

-

Router(config)#ip route “Địa Chỉ Mạng Đích” “Sudnetmask”
“IPCổng Kề” “AD”

*Lưu ý: Địa chỉ mạng đích chỉ viết các bye thuộc lớp của địa chỉ đó

-

Ví dụ : 192.168.12.100 khi viết làm IP mạng đích chỉ viết là
192.168.12.0 (IP đại diện cho Lớp IP mạng đích)
Vì IP này thuộc lớp C mà lớp C có 3 bye.
AD: (Adminis trative distrance: Khoảng cách quản trị) Nếu có 2
đường truyền tới cùng một mạng đích đường truyền nào có chỉ số AD
thấp thì đường truyền đó sẽ có độ ưu tiên cao nhất.
Nối trực tiếp AD =0
Cố định AD=1
OSPF AD=110
RIP AD=120

* Mặc định trong Router IP AD=1 Nên không cần nhập

Ví Dụ:
Router(config)#ip route 30.0.0.0 255.0.0.0 50.1.1.2 (Gián IP)
Router(config)#end (Kết Thúc)
Router#show ip route (Kiểm Tra Kết Nối)
*Lưu Ý : Để biết có bao nhiêu mạng cần căn cứ vào số cổng được gián IP trước
đó của Router. Cùng với IP đại diện cho lớp của ip đích , IP dẫn tới mạng đích
và IP mạng đích ( như thế là có 3 mạng)
Nếu 1 Router thực hiện 2 lệnh Định tuyên tĩnh thì sẽ có 4 địa chỉ gồm 2 địa chỉ
mạng đích và 2 địa chỉ dẫn tới mạng đích.

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
b. Mô hình và cấu hình định tuyến tĩnh

Hình 1 sơ đồ Router và PC

Hình 2 Cấu hình router 1

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 3 Cấu hình router 2

Hình 4 Cấu hình Router 3


41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 5 Dán IP cho PC1

Hình 6 Dán IP cho PC3

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 7 Dán IP cho PC 5

• Câu lệnh Router 1:
Router#config terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface s0
Router(config-if)#ip address 172.16.2.1 255.255.255.0
Router(config-if)#clock rate 56000
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to up
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to down
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0, changed
state to down
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to up
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0, changed

state to up
Router(config-if)#
Router(config-if)#interface e0
Router(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.255.0
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
Router(config-if)#exit
Router(config)#ip route 172.16.5.0 255.255.255.0 172.16.2.1
Router(config)#ip route 172.16.3.0 255.255.255.0 172.16.2.1
Router(config)#
Router(config)#end
• Câu lệnh router 2:

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Router>enable
Router#config terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface s1
Router(config-if)#ip address 172.16.2.2 255.255.255.0
Router(config-if)#clock rate 56000
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial1, changed state to up
Router(config-if)#
Router(config-if)#interface s0
Router(config-if)#ip address 172.16.4.1 255.255.255.0
Router(config-if)#clock rate 56000
Router(config-if)#no shutdow

%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to up
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to down
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0, changed
state to down
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to up
%LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial0, changed
state to up
Router(config-if)#interface e0
Router(config-if)#ip address 172.16.3.1 255.255.255.0
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
Router(config-if)#exit
Router(config)#ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 172.16.2.2
Router(config)#ip route 172.16.5.0 255.255.255.0 172.16.4.1
Router(config)#end

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Câu lệnh router 3
Router>enable
Router#config terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
Router(config)#interface s0
Router(config-if)#ip address 172.16.4.2 255.255.255.0
Router(config-if)#clock rate 56000
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Serial0, changed state to up
Router(config-if)#interface e0

Router(config-if)#ip address 172.16.5.1 255.255.255.0
Router(config-if)#no shutdow
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
Router(config-if)#exit
Router(config)#ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 172.16.4.2
Router(config)#ip route 172.16.3.0 255.255.255.0 172.16.4.2
Router(config)#end
2
Định tuyến đường cố định
• Các bước cấu hình đường cố đinh.
Xác định tất cả các mạng đích cần cấu hình, sudnetmask tương
ứng và gateway tương ứng. Getway có thể là cổng giao tiếp trên
hoặc là địa chỉ của trạm kế tiếp để đến được mạng đích.
Nhập lệnh IP route với địa chỉ mạng đích, sudnetmask tương ứng
và gateway tương ứng đã xác định từ bước 1
Thêm các mạng đích còn thiếu
Thoát khỏi chế độ cấu hình toàn cục.
Lưu tập tin cấu hình đang hoạt động bằng lệnh “Copy runningconfig Startup-config”
• Câu lệnh chi tiết.
Router (config)# ip route “địa chỉ IP” “subnetmask”s1
Router (config)#copy running-config Startup-config

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
3
Đường mặc định
• Các bước cấu hình đường mặc định
Vào chế độ cấu hình toàn cục.

Nhập IP route với IP là 0.0.0.0 và sudnetmask là 0.0.0.0.
Gateway của đường mặc định có thể là cổng giao tiếp trên router
kết nối với mạng bên ngoài hoặc là địa chỉ IP của router kế tiếp.
Mặc định thường lấy địa chỉ của router kế tiếp làm gateway
Thoát khỏi chế độ cấu hình toàn cục
Lưu tập tin đang cấu hình bằng cấu lệnh “Copy running-config
Startup-config”
• Câu lệnh
Router(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 “IP cổng Kề”
IP
SN

Ví Dụ:

Cấu Hình Đường Mặc Định R1,R2,R3:
R1(config) ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 40.1.1.2
R2(config) ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 40.1.1.1
R2 (config) ip route 172.16.0.0 255.255.0.0 10.1.1.2
R3(config)ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 10.1.1.1

4

Đường dự phòng

Khi hệ thống mạng xảy ra xự cố thì định tuyến đường dự phòng sẽ giúp giả quyết
vấn đề kết nối cho router trong khoảng thời gian chờ người quản trị khắc phục sự
cố
41



Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Câu lệnh:
Router (config)# ip route “Mạng A” “Sudnetmask” “IP Cổng Kề” “AD”

2

Định tuyến động

Định tuyến động lựa chọn tuyến dựa trên thông tin trạng thái hiện thời của mạng.
Thông tin trạng thái có thể đo hoặc dự đoán và tuyến đường có thể thay đổi khi
topo mạng hoặc lưu lượng mạng thay đổi. Thông tin định tuyến được cập nhật tự
động vào trong các bảng định tuyến của các node mạng trực tuyến, và đáp ứng
tính thời gian thực nhằm tránh tắc nghẽn cũng như tối ưu hiệu năng mạng. Định
tuyến động phù hợp đối với mạng lớn,thường biến đổi trong quá trình hoạt động.
Giao thức định tuyến được sử dụng để giao tiếp giữa các router với nhau . Giao
thức định tuyến cho phép router chia sẻ các thông tin định tuyến mà nó biết cho
các router khác.Từ đó router có thể xây dựng và bảo trì bảng định tuyến của nó.
Một số giao thức định tuyến động thường được sử dụng như : RIP, IGRP,
EIGRP , OSPF, BRP.
Giao thức được định tuyến thì được sử dụng để định hướng dữ liệu của người
dùng.Giao thức được định tuyến sẽ mô tả các thông tin về địa chỉ lớp mạng để
gói tin có thể truyền từ host này đến host khác.Các giao thức được định tuyến
như IP, IPX.
Hệ thống tự quản (AS : Autonomous system) là một tập hợp các mạng hoạt động
dưới cùng cơ chế quản trị về định tuyến.Từ bên ngoài nhìn vào AS như là một
đơn vị.Với hệ thống tự quản AS,toàn bộ hệ thống mạng toàn cầu sẽ được chia
thành nhiều hệ thống mạng nhỏ hơn.Mỗi AS có một số AS riêng và có cơ chế
quản trị riêng của mình.Giao thức được sử dụng bên trong mỗi AS gọi là giao
thức định tuyến nội vi IGP (Interior Gateway Prototcol).
Để thực hiện định tuyến giữa các AS với nhau chúng ta phải sử dụng một giao

thức riêng gọi là giao thức định tuyến ngoại vi EGP (Exterior Gateway Protocol).

II.1. Định tuyến RIP (Routing Information Protocol)
RIP là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng cho các hệ thống
tự trị. Giao thức thông tin định tuyến thuộc loại giao thức định tuyến khoảng
cách véctơ, giao thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số bước nhảy (hop count)
trong đường đi từ nguồn đến đích. Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến đích
được coi như có giá trị là 1 hop count. Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản
tin cập nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng 1 vào giá trị đo lường đồng
thời cập nhật vào bảng định tuyến.

a

Phân loại RIP

• RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1):
RIPv1 là giao thức định tuyến phân lớp, không có thông tin về mặt nạ mạng con
và không hỗ trợ định tuyến liên vùng không phân lớp CIDR (Classless
Interdomain Routing), chiều dài biến của mặt nạ mạng con VLSM (Variable41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
length subnet mask). RIPv1 sử dụng địa chỉ quảng bá. RIPv1 được xác định
trong RFC 1058 "Routing Information Protocol" năm 1988.

• RIP phiên bản 2 RIPv1
(RIP version 2): RIPv2 là giao thức định tuyến không phân lớp, có thông tin về
mặt nạ mạng con và hỗ trợ cho CIDR, VLSM. RIPv2 sử dụng địa chỉ đa hướng.
RIPv2 được xác định đầu tiền trong các RFC sau: RFC1387 "RIP Version 2
Protocol Analysis" năm 1993, RFC1388 "RIP Version 2 Carrying Additional

Information" năm 1993 và RFC1389 "RIP Version 2 MIB Extensions" năm 1993.


-

b

So sánh RIPv1 và RIPv2:

Giống nhau:

Là giao thức định tuyến Vec tơ khoảng cách.
Sử dụng số hop làm thông số định tuyến.
Chu kỳ cập nhật mặc định là 30 giây.
Sử dụng thời gian giữ chậm để chống lặp vòng, thời gian này mặc định
là 80 giây.
- Sử dụng cơ chế cắt ngang để chống lặp vòng.
- Nếu gói dữ liệu đến mạng đích có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ
liệu đó sẽ bị hủy bỏ.
- Cùng giữ những thông tin sau về mỗi đích :
- IP address: địa chỉ của máy đích hoặc mạng
- Gateway: Cổng vào ra đầu tiên mà đường dẫn tiến về đích
- Interface: Phần mạng vật lý mà sử dụng để đến cổng ra đầu tiên của
đường dẫn về đích
- Metric : Là số cho biết số hop đến đích.
- Timer: Là lượng thời gian kể từ khi bộ định tuyến cập nhật lần cuối
cùng.
• Khác nhau:
Bảng so sánh những điểm khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2:
RIP version 1 – RIPv1

Định tuyến theo lớp địa chỉ.
Không gửi thông tin về mặt nạ mạng
con trong thông tin định tuyến.
Không hỗ trợ VLSM. Do đó tất cả
các mạng trong hệ thống RIPv1 phải
có cùng mặt nạ mạng con.
Không hỗ trợ CIDR
Không có cơ chế xác minh thông tin
định tuyến.

RIP version 2 – RIPv2
Định tuyến không theo lớp địa chỉ.
Có gửi thông tin về mặt nạ mạng
con trong thông tin định tuyến.
Có hỗ trợ VLSM. Do vậy các mạng
trong hệ thống RIPv2 có thể có
chiều dài mặt nạ mạng con khác
nhau.
Có hỗ trợ CIDR.
Có cơ chế xác minh thông tin định
tuyến.
41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco
Gửi thông tin định tuyến theo địa
đa hướng 224.0.0.9 nên hiệu quả
hơn.
Cùng giữ những thông tin giống nhau về đích nhưng RIPv1 không giữ
được thông tin về mặt nạ mạng con còn RIPv2 giữ được thông tin về mặt

nạ mạng con.
Gửi quảng bá thông tin định tuyến
theo địa chỉ : 255.255.255.255

c Mô hình và cấu hình định tuyến RIP:
• Chú thích câu lệnh:
Router(config-if)# router rip ( Lệnh vào Cấu Hình Rip)
Router(config-router)#network 40.0.0.0 (Khai Báo Các Mạng Kết Nối Với
Router)
Router(config-router)#network 50.0.0.0 (Khai Báo Các Mạng Kết Nối Với
Router)
Router(config-router)#network 20.0.0.0 (Khai Báo Các Mạng Kết Nối Với
Router)
Router(config-router)#end (Kết Thúc)
Router#show ip route (Lệnh Kiểm Tra Rip)
Router(config)#no router rip(Lệnh Xóa Cấu Hình Rip)

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 1: Sơ đồ Router và các PC

Hình 2: Câu lệnh cấu hình trên Router 1

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco


Hình 3: câu lệnh cấu hình trên Router 2

Hình 4: Câu lệnh cấu hình trên Router 3

41


Đề tài tìm hiểu về các giao thức định tuyến trên router cisco

Hình 5: Câu lệnh cấu hình trên PC 1

Hình 6: Cấu hình trên PC 4

41


×