Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thép miền nam – CN tổng công ty thép việt nam – CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 53 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

1

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền
với thị trường, phải nắm bắt được với thị trường để quyết định vấn đề then chốt: sản
xuất ra cái gì? Sản xuất cho ai? Với chi phí bao nhiêu?Quá trình sản xuất của doanh
nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó khả năng ứng xử linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm
năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như
mong muốn.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm
sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh
nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản
xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên chung em đã chon đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Thép
Miền Nam – CN Tổng Công ty Thép Việt Nam – CTCP để làm đề tài cho báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của báo cáo thưc tập là vận dụng cơ sở lý
luận về kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và
nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.


Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty thép miền nam.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Trong quá trình nghiên cứu làm đề tài báo cáo, chúng em đã rất cố gắng song
thời gian thưc tâp còn hạn chế, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn hẹp,
báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của quý thầy cô.


Báo cáo tốt nghiệp

2

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề chung
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Khái niệm giá thành
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lựơng hoạt động

sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện, nhằm đạt mục đích sản xuất được khối lựơng sản phẩm nhiều nhất với chi phí
sản xuất tiết kiệm các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí
khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong
doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính, chất của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.


Báo cáo tốt nghiệp
3
GVHD: Phan Thành Nam
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí để chia toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích thực hiện kế hoạch sản
phẩm, là cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công
việc sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí).
- Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp để phân
tích điều hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí cơ bản.
- chi phí chung
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại,
nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào
các đối tượng chịu chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:


Báo cáo tốt nghiệp
- Chi phí trực tiếp.


4

GVHD: Phan Thành Nam

- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kê toán tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn dữ liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiểu giá thành được chia lam 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
kỳ kế hoạch (năm, quý). Căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí đã được dự
toán trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: đây cũng là một loại giá thành được xác định trước
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nhưng giá thành định mức được xây dựng trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định của kỳ thực hiện
kế hoạch.
- Giá thành thực tế: chỉ xác định được sau khi đã hình thành việc sản xuất
sản phẩm và chỉ đựơc tính cho những sản phẩm đã chế tạo xong. Căn cứ vào các
chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và được xác
định theo số liệu của kế toán.
1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách này thì giá thành sản phẩm được chia chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành.
- Giá thành tiêu thụ: là loại giá thành bao gồm tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất có quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là
cơ sở căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Đây
là biện pháp giúp doanh nghiệp nhận biết được việc sử dụng chi phí như thế nào là
hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên chi phí


Báo cáo tốt nghiệp
5
GVHD: Phan Thành Nam
sản xuất và giá thành lại là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí.
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Là các loại chi phí đựơc tập hợp trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ …)
hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm…).
- Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
+ Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý doanh nghiệp.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của cán bộ hạch toán.
+ Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
- Khi xác định chi phí sản xuất cần chú ý các điểm sau:
+ Chỉ những chi phí nào tiến hành trong các hoạt động sản xuất mới được coi là
chi phí sản xuất.
+ Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho sản xuất trong kỳ
mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là những kết quả sản xuất nhất định đòi hỏi xác
định giá thành và giá thành đơn vị có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, công việc
lao vụ hoàn thành… Do việc tính giá thành phải xác định trên một kết quả nhất
định, do đó đơn vị tính giá thành phải là một đơn vị đựơc thừa nhận trong nền kinh
tế quốc dân. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ
cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và phát hiện
những khả năng để không ngừng hạ thấp giá thành.
1.4 Kế toán và phân bổ chi phí sản xuất
1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh chính xác, kịp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng các khoản mục được
quyết định.


Báo cáo tốt nghiệp
6
GVHD: Phan Thành Nam
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác lập dự toán và phân tích hoạt động
kinh tế về phương diện giá thành. Khai thác các khả năng tiềm tàng, sử dụng có
hiệu quả chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Định kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn.
1.4.2 Kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Sau khi xác định đối tượng tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong từng đối tượng, tập hợp chi phí tổng hợp theo từng
tài khoản, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và
không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp kê khai thường
xuyên):
TK 152

TK 621

TK 152

Trị giá NVL xuất dùng cho Trị giá NVL dùng không hết
trực tiếp Sản xuất sản phẩm

Nhập lại kho và phế liệu thu
hồi
TK 154

TK 111, 112, 331

Cuối kỳ K/C chi phí

NVL mua đưa thẳng vào SXSP
TK 133
Thuế gtgt
được khấu trừ

NVL trực tiếp


Báo cáo tốt nghiệp

7
GVHD: Phan Thành Nam
1.4.3 Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
- Chi phí nhân công là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm: lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: 622, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tương và
không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (phương pháp kê khai thường xuyên):
TK 334

TK 622

TK 154

Chi phí tiền lương và các
phụ cấp phải trả CNSX

Cuối kỳ K/C chi phí
nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản trích theo lương

TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công nhân
SX


1.4.4 Kế toán và phân bổ chi phí sản xuất chung (CP SXC)
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ ở các
bộ phận hoặc phân xưởng sản xuất chính. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản sử dụng: 627 tài khoản này không có số dư cuối kỳ và gồm các tài
khoản cấp 2 sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu


Báo cáo tốt nghiệp
8
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

GVHD: Phan Thành Nam

TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Các chi phí khác bằng tiền.
- Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Vì vậy
phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo một tiêu thức hợp lý.
Trong thực tế có hai tiêu chí phân bổ chi phí sản xuất chung được sử dụng nhiều
nhất, đó là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức phân bổ:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tượng A


=

Tổng chi phí sản xuất
chung phát sinh
Tổng giá trị cho tiêu
thức phân bổ

x

Giá trị của
tiêu thức
phân bổ của
đối tượng A

A là từng loại sản phẩm của doanh nghiệp
- Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (phương pháp kê khai thường xuyên):
TK 334, 338

TK 627

TK 154

Chi phí nhân công PX
TK 152
Chi phí vật liệu xuất dùng

K/C và phân bổ CPSX chung

vào các đối tượng chịu chi phí

TK 153(142,242)
Chi phí dụng cụ xuất dùng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
CP khác bằng tiền và
dịch vụ mua ngoài


Báo cáo tốt nghiệp
9
GVHD: Phan Thành Nam
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, tùy thuộc vào việc áp dụng
phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tập hợp một trong
hai phương pháp sau:
+ phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kỳ kế toán chỉ tổ chức
theo dõi các đối tượng nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định
giá rồi từ đó mới xác định hàng xuất kho trong kỳ. Phương pháp này áp dụng cho
các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều
chủng loại quy cách và sản xuất một loại sản phẩm.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên là theo dõi và phản ánh một cách
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho của vật tư, hàng hóa, thành
phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
- Ở các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
TK 621

TK 152


TK 154
XXX

K/C chi phí NVLTT

Phế liệu thu hồi

TK 622
TK 155

K/C chi phí NCTT
Tổng giá thành nhập kho
TK 627

TK 632

K/C chi phí SX chung
Xuất bán trực tiếp


Báo cáo tốt nghiệp
10
1.4.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

GVHD: Phan Thành Nam

* Khái niệm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang sản xuất dang dở
trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá sản phẩm dở

dang được thực hiện bằng phương pháp như phương pháp ước lượng tương đương
hoặc phương pháp chi phí trực tiếp...
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đánh giá sản phẩm dở dang là sử dụng các phương pháp kế toán để xác định
giá trị sản phẩm dở dang:
CPSXDDĐK + CPPSTK
CPSXDDCK

=

x SLSPDDCK

SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPPSTK: Chi phí phát sinh trong kỳ
SLSPHTNK: Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
SLSPDDCK: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.6.1 Theo chi phí nguyên vật chính
Phương pháp này đơn giản dễ tính nhưng kém chính xác có thể áp dụng cho các
đơn vị có chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm:
CPSXDDĐK + CPNVLCPSTK
CPSXDDCK
=
x SLSPDDCK
SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPNVLCPSTK: Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ
1.4.6.2 Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật liệu chính – phụ)
Phương pháp này đơn giản nhưng khó tính hơn chi phí vật liệu chính song vẫn
kém chính xác nhưng có thể áp dụng được các đơn vị có tỷ trọng chi phí vật liệu

trực tiếp cao.
a) Chi phí vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu quá trình sản xuất:
CPSXDDĐK + CPNVLTTPSTK
CPSXDDCK

=

x
SLSPHTNK + SLSPDDCK

SLSPDDCK


Báo cáo tốt nghiệp
11
GVHD: Phan Thành Nam
CPNVLTTPSTK: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
b) Chi phí vật liệu phụ bỏ dần vào trong quá trình sản xuất:
CPSXDDCK = CPNVLCDDCK + CPNVLPDDCK
CPNVLCDDĐK + CPNVLCPSTK
CPNVLCDDCK

=

x SLSPDDCK
SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPNVLPDDĐK + CPNVLPPSTK

CPNVLPDDCK =


x SLSPHTTĐ

SLSPHTNK + SLSPHTTĐ
CPNVLCDDCK: Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ.
CPNVLPDDCK: Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang cuối kỳ.
CPNVLCDDĐK: Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang đầu kỳ.
CPNVLPDDĐK: Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang đầu kỳ.
SLSPHTTĐ: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
SLSPHTTĐ = SLSPDDCK * Tỷ lệ hoàn thành của SPDDCK
1.4.6.3 Theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp này là chi phí vật liệu trực tiếp và
chi phí chế biến (bao gồm chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung).
a) Chi phí vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu quá trình sản xuất:
CPSXDDCK = CPNVLTTDDCK + CPCBDDCK
CPCBDDCK = CPNCTTDDCK + CPSXCDDCK
CPNVLTTDDĐK + CPNVLTTPSTK
CPNVLTTDDCK =

x SLSPDDCK
SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPNCTTDDĐK + CPNCTTPSTK

CPNCTTDDCK

=

x SLSPHTTĐ
SLSPHTNK + SLSPHTTĐ
CPSCCDDĐK + CPSXCPSTK


CPSXCDDCK

=

x SLSPHTTĐ
SLSPHTNK + SLSPHTTĐ


Báo cáo tốt nghiệp
CPNC: Chi phí nhân công

12

GVHD: Phan Thành Nam

CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPCB: Chi phí chế biến
b) Chi phí vật liệu phụ bỏ dần trong quá trình sản xuất:
CPSXDDCK = CPNVLTTDDCK + CPCBDDCK
= CPNVLCDDCK + CPNVLPDDCK + CPNCTTDDCK + CPSXCDDCK
CPNVLCDDĐK + CPNVLCPSTK
CPNVLCDDCK =

x SLSPDDCK
SLSPHTNK + SLSPDDCK
CPNVLPDDĐK + CPNVLPPSTK

CPNVLPDDCK

=


x SLSPHTTĐ
SLSPHTNK + SLSPHTTĐ
CPNCTTDDĐK + CPNCTTPSTK

CPNCTTDDCK

=

x SLSPHTTĐ
SLSPHTNK + SLSPHTTĐ
CPSXCDDĐK + CPSXCPSTK

CPSXCDDCK

=

x SLSPHTTĐ
SLSPHTNK + SLSPHTTĐ

1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành và
giá thành đơn vị cho sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Công thức:

Z đơn vị sản phẩm

=

Tổng Zsp hoàn thành

Số lượng sản phẩm hoàn thành

1.5.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp đơn vị sản xuất khối lượng sản
xuất nhiều, mặt hàng ít và tương đối ổn định.
Tổng giá thành
CPSX
SPSX PS
CPSX
=
+
Sản phẩm hoàn
DDĐK
trong kỳ
DDCK
thành trong kỳ
1.5.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Phế liệu thu
hồi (nếu có)


Báo cáo tốt nghiệp
13
GVHD: Phan Thành Nam
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất có kết quả vừa tạo ra
một sản phẩm chính và một sản phẩm phụ đi kèm.
Tổng giá
CPSXd
Chi phí

phát

dang
Thành SP
= đầu kỳ + sinh
hoàn
TK
Thành TK

CPSX
dở
dang cuối kỳ

Giá trị
SP phụ
thu
được

-

Phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Giá trị sản phẩm phụ = Số lượng * Giá thành
1.5.3 Phương pháp hệ số
Áp dụng trong các doanh nghiệp cùng một phân xưởng hay cùng một quy
trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa các sản phẩm này
có hệ số quy đổi(sản phẩm có hệ số bé nhất là bằng 1, còn gọi là sản phẩm chuẩn)
Theo phương pháp này, kế toán phải thực hiện các bước sau:

- Bước 1: Tính chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (tập hợp và kết chuyển
các tài khoản 621, 622, 627).
- Bước 2: Tính tổng số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho chuẩn:
∑SLSPHTNK chuẩn = ∑(SLSPHTNK từng loại * hệ số từng loại sản phẩm)
- Bước 3: Tính tổng số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ chuẩn:
∑SLSPDDCK chuẩn = ∑(SLSPDDCK từng loại * hệ số từng loại sản phẩm)
- Bước 4: Đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo sản phẩm chuẩn.
- Bước 5: Tính tổng giá thành sản phẩm chuẩn: ∑Zspchuẩn
- Bước 6: Tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm chuẩn: Z 1đơn vị sp chuẩn.
∑ sp chuẩn
Z 1 đơn vị sp chuẩn

=

SLSPHTNK chuẩn

- Bước 7: Tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm của tưng loại:
Z 1 đơn vị SP từng loại = Z 1 đơn vị sản SP chuẩn * hệ số từng loại sản phẩm
- Bước 8: Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm:
∑Zsp từng loại = Z 1 đơn vị SP từng loại * SLSPHTNK từng loại
1.5.4 Phương pháp tỷ lệ


Báo cáo tốt nghiệp
14
GVHD: Phan Thành Nam
Áp dụng đối với các đơn vị mà trong cùng một phân xưởng hay trên cùng
một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách khác nhau
như: may mặc, dệt kim… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến
hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX

là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
Tỷ lệ
Giá thành

=
=

=

Giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức)
của từng loại sản phẩm

x

Tỷ lệ
giá thành

Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của nhóm sản phẩm

1.5.5 Phương pháp phân bước
Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều giai đoạn
nối tiếp nhau trong một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến một loại bán thành
phẩm. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Có hai
phương pháp tính giá thành phân bước:

- Theo quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu song song
- Theo phương pháp công nghệ kiểu liên tục.
1.5.6 Phương pháp đơn đặt hàng
Áp dụng ở các doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trùng
nhau. Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và
cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hang là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể
từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành, hay giao hang cho khách hang.
Thường áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất
theo yêu cầu của khách hàng như: hoạt động xây lắp, gia công chế biến, dịch vụ…
1.5.7 Tính giá thành theo phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên
cạnh những sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản
phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ
hoặc phương pháp hệ số để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Báo cáo tốt nghiệp
15
GVHD: Phan Thành Nam
Đây là chương trình bày cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Qua chương này, trên lý thuyết, chúng ta biết được chi phí
sản xuất là gì, giá thành sản phẩm là gi, cách phân loại chi phi sản xuất, có bao
nhiêu loại chi phí sản xuất, cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Còn thực
tế, cụ thể là ở Công ty Thép Miền Nam – CN Tổng công ty Thép Việt Nam – CTCP
thì hạch toán chi phí sản xuất ra sao và áp dụng phương pháp nào để tính giá thành
sản phẩm, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn ở chương 2.


Chương 2


Báo cáo tốt nghiệp

16

GVHD: Phan Thành Nam

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY THÉP MIỀN NAM - CN TỔNG CÔNG TY
THÉP VIỆT NAM - CTCP
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Thép Miền Nam - CN Tổng công ty Thép
Việt Nam - CTCP
- Tên công ty: Công ty Thép Miền Nam, là chi nhánh của Tổng Công ty Thép Việt
Nam – CTCP (tên cũ là Nhà máy Thép Phú Mỹ)
- Tên giao dịch quốc tế: SOUTHERN STEEL COMPANY, viết tắt là SSC.
- Tọa lạc tại: Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Mã số thuế: 300363501-014 cấp ngày 02/03/2004 và thay đổi lần 2 là
0100100047-004 cấp ngày 16/07/2007 do chi cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quản
lý trực tiếp.
- Điện thoại: 0643.922.090, Fax: 0643.921.005
- Ngày thành lập: Ngày 15 tháng 7 năm 2004
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 4916000028 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp ngày 30/08/2004 và thay đổi đăng ký lần thứ 2 vào ngày 20/12/2007
nhưng ngành nghề kinh doanh không thay đổi.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (mười tỷ đồng chẵn)
- Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay: 540 người.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Lịch sử hình thành:
+ Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững, cũng như nâng cao năng lực
cạnh tranh trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập quốc tế thắng lợi,
được Thủ tướng, Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Thép Việt Nam phê duyệt Nhà
máy Thép Phú Mỹ được khởi công xây dựng ngày 25/04/2003 theo Quyết định số
1585/QĐ-T-TTC ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép VN.
+ Tháng 6/2007 Nhà máy Thép Phú Mỹ đổi tên thành Công ty Thép Miền Nam trực
thuộc Công ty Mẹ - Tổng công ty Thép VN theo Quyết định số 162/QĐ-TCLĐ.
+ Công ty Thép Miền Nam được xây dựng trên diện tích 246.724 m 2, có vốn đầu
tư 135 triệu USD. Công ty được xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay bằng


Báo cáo tốt nghiệp
17
GVHD: Phan Thành Nam
hợp đồng EPC do nhà tổng thầu Danieli thực hiện từ khâu thiết kế, cung cấp thiết
bị, xây dựng lắp đặt, đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ Công ty Thép Miền Nam là một công ty hoàn toàn với công nghệ khép kín,
hiện đại vào bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á, toàn bộ quá trình nấu, luyện, tinh
luyện và cán thép đều được điều khiển bằng hệ thống tự động điều khiển và tự động
tích hợp. Xưởng luyện của Công ty có công suất sản xuất 500.000 tấn phôi/năm.
Xưởng cán 400.000 tấn thép/năm.
- Quá trình phát triển:
+ Sau ba năm khẩn trương lắp đặt, vào tháng 10/2005 Công ty đã cho ra đời cây
thép cán đầu tiên và ngày 15/05/2006 mẻ thép đầu tiên đã ra lò, đánh dấu sự kiện
Công ty Thép Miền Nam đã chính thức đưa vào hoạt động hai xưởng luyện phôi và
cán thép với sản lượng ước đạt khoảng 200.000 tấn trong những tháng còn lại của
năm 2006. Sản lượng thép có thể đáp ứng 15% nhu cầu thị trường thép dân dụng
trong nước. Vì vậy, khi nguồn thép trong nước ổn định, các sản phẩm thép của
Công ty sản xuất có thể vươn đến thị trường nhiều nước trên thế giới.

2.1.2 Dây chuyền công nghệ sản xuất
2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm
Công ty Thép Miền Nam là một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp
nặng. Sản phẩm chính của Công ty bao gồm các loại thép cán nóng dùng trong xây
dựng như: Thép cây, thép cuộn, thép góc.
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
* Được chia thành 2 giai đoạn:


Báo cáo tốt nghiệp
18
- Giai đoạn 1: Quy trình sản xuất phôi thép:

GVHD: Phan Thành Nam

Gas, oxy, than
Thép phế liệu

Chuẩn

Nạp liệu và nấu

bị phối

chảy trong lò điện

liệu
Ferrô, trợ dung

Kiểm tra

thành phần,

Tinh luyện trong

Kiểm tra

nhiệt độ

lò LF

thành phần,
nhiệt độ

Đúc

Thép thỏi nóng

Sàn ra phôi

rót
liên
tục
Phế phẩm, phế
liệu thu hồi

Lưu kho phôi thép hoặc
nạp nóng cho phân
xưởng Cán

(Nguồn lấy từ Công ty Thép Miền Nam)


- Giai đoạn 2: Quy trình sản xuất thép


Nhập kho, phân loại nguồn
nguyên liệu phôi thép
Báo cáo tốt nghiệp

19

GVHD: Phan Thành Nam

Nhập kho, phân loại nguồn
nguyên liệu phôi thép
Phân tích thành phần hoá học
Thử cơ tính nguyên liệu
phôi thép
Nung thép

Cắt phôi

Kiểm soát nhiệt

Cán trung

Cán tinh

Cán thô

Cắt đầu


Blockmill
Làm nguội cưỡng bức

Làm nguội bằng không khí

Cắt phân đoạn

C

C

á

á

n

n

t

t

h

h

Làm nguội cưỡng bức
Máy quấn

Làm nguội bằng không khí

é
é
Kiểm trapchất lượng sảnpphẩm
c bó – lưu khoc
Đóng
â

u

y
Xuất hàng


n

(Nguồn lấy từ Công ty Thép Miền Nam)

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Báo cáo tốt nghiệp
20
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

GVHD: Phan Thành Nam

Sơ đồ kiểu trực tuyến chức năng: các phòng ban chức năng không trực tiếp
ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu

cho nguời quản lý cấp cao trong quá trình điều hành, ra quyết định thuộc phạm vi
chuyên môn của mình. Các cấp quản lý nhận quyết định trực tiếp từ các cấp quản lý
cao hơn. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty có ưu điểm là đạt tính thống
nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, có thể quy trách
nhiệm cụ thể nếu có sai lầm.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty thép miền nam
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PT LUYỆN THÉP

PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT

PHỤ TRÁCH SX CÁN

- KS CHẤT LƯỢNG

- XDCB

THÉP – HÀNH CHÍNH

Quản

Trưởng


Quản

Trưởng

Trưởng

Trưởng

Quản

Trưởng

đốc PX

phòng

đốc

phòng

phòng

phòng

đốc PX

phòng

luyện


QLCL

PX cơ

KTCĐ -

KTTC

TCHC

cán thép

KHVT

điện

AT

thép

(Nguồn lấy từ Công ty Thép Miền Nam)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban
* Giám đốc: Tạ Trung Hiếu.
Chịu trách nhiệm chung toàn bộ mọi hoạt động của Công ty Thép Miền Nam.
Trực tiếp chỉ đạo công tác Tài chính Kế toán, giá cả - Kế hoạch vật tư, tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương, công tác bảo vệ nội bộ. Kế hoạch đầu tư phát triển sản SX,
kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Chủ tịch hội đồng lương, thi đua – khen
thưởng, kỷ luật của Công ty.
* Phó Giám Đốc phụ trách công nghệ sản xuất luyện thép, kiểm soát chất
lượng sản phẩm:



Báo cáo tốt nghiệp
21
GVHD: Phan Thành Nam
Trực tiếp chỉ đạo công tác điều độ sản xuất, công nghệ luyện thép từ chất lượng,
số lượng. Công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, quản lý thiết bị và kế hoạch sản xuất,
kiểm tra chất lượng các loại vật tư, sắt thép vụn của Phân xưởng Luyện thép. Phụ
trách phòng kĩ thuật mảng công nghệ luyện thép, công tác đào tạo công nghệ luyện
thép, công tác an toàn, BHLĐ, vệ sinh mặt bằng, môi trường và các điều kiện phục
vụ sản xuất khác của Phân xưởng Luyện, Đại diện lãnh đạo công ty về quản lý chất
lượng.
* Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật – xây dựng cơ bản:
Được Giám Đốc ủy quyền phụ trách chung Phòng Kỹ thuật Cơ điện an toàn và
Phân xưởng Cơ điện. Trực tiếp Phụ trách phòng kỹ thuật về công tác thiết bị, quản
lý thiết bị, công tác sữa chữa bảo dưỡng thiết bị định kỳ và đột xuất, công tác đầu
tư, sữa chữa lớn và xây dựng cơ bản, công tác an toàn, BHLĐ, phòng chống cháy
nổ, môi trường và vệ sinh công nghiệp toàn Công ty, đào tạo công nhân cơ điện và
lái xe, phòng chống ngập, lụt,bão lụt, giải quyết vấn đề thoát nước hệ thống đường
điện ngầm, đặt hàng gia công, chuẩn bị vật tư, thiết bị dự phòng, thay thế theo yêu
cầu sản xuất, thực hiện và nghiệm thu đầu tư, sữa chũa lớn, Chủ tịch Hội Đồng sáng
kiến – cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
* Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất công nghệ cán thép – hành chính:
Được Giám Đốc ủy quyền phụ trách chung Phân xưởng Cán thép. Trực tiếp chỉ
đạo điều hành công nghệ cán thép, từ số lượng, chất lượng nguồn phôi đầu vào, đầu
ra sản phẩm cán thép, kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, quản lý thiết bị và kế hoạch sản
xuất Phân xưởng Cán, phụ trách công tác an toàn BHLĐ, vệ sinh mặt bằng, môi
trường và các điều kiện sản xuất, đào tạo công nghệ cán thép và quản lý chất lượng
sản phẩm cán thép. Công tác hành chính – Bảo vệ Công ty.
* Quản đốc Phân xưởng Luyện thép:

Tổ chức thực hiện tiếp nhận và chế biến nguyên liệu phục vụ sản xuất thép thỏi,
công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ tại đơn vị,
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong sản xuất. Quản lý và vận hành trạm
OXY. Xây dựng quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc phù hợp với điều kiện
thực tế của đơn vị, bảo trì, sữa chữa nhỏ thiết bị, đảm bảo chất lượng đúng tiến độ.
Kết hợp với Phòng Kế hoạch VT quản lý kho bãi chứa phôi và thành phẩm thép.
* Trưởng Phòng Quản Lý Chất Lượng:
Là đầu mối quản lý và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng ISO của Công ty.
Quản lý phòng thí nghiệm, chịu trách nhiệm về những kết quả thử nghiệm. Quản lý


Báo cáo tốt nghiệp
22
GVHD: Phan Thành Nam
chất lượng sản phẩm của Công ty. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, phân tích đánh giá
chất lượng của Công ty, Tổ chức các phòng cân và tổ chức cân hàng …
* Quản đốc Phân xưởng Cơ Điện:
Tổ chức thực hiện gia công cơ khí, quản lý và vận hành trạm nước, trạm khí nén.
Xây dựng quy trình vận hành thiết bị, bảo trì thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
các đơn vị sản xuất trên thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý để hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Trưởng phòng Kỹ thuật – Cơ điện – An toàn:
Thực hiện các giải pháp kỹ thuật sản xuất, xử lý các sự cố kỹ thuật trong sản
xuất. Nghiên cứu sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản
xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Theo dõi, kiểm tra
giám sát, bảo trì và sữa chữa các thiết bị, quản lý tài sản cố định, lập kế hoạch phối
hợp sữa chữa lớn. Tổ chức quản lý công tác an toàn lao động, xây dựng nội quy an
toàn khi sử dụng máy móc, thiết bị. Quản lý và tổ chức vận hành trạm biến thế
nguồn 110KV, thực hiện công tác xây dựng cơ bản. Xây dựng, vận hành, phát triển
các hệ thống thông tin và các cơ sở hạ tầng. Quản lý mạng máy tính nội bộ,tổ chức,

xây dựng và thực hiện các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành
các phần mềm phục vụ cho hoạt động của Công ty.
* Trưởng phòng kế toán tài chính:
Quản lý giá trị tài sản cố định. Cân đối các loại vốn dự trữ sản xuất – lưu thông,
tăng nhanh vòng quay vốn, bảo toàn vốn lao động. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về quản lý tài chính, phân tích hoạt động tài chính, thực hiện chế độ hạch
toán thống kê, lập báo cáo quyết toán hàng quý, 6 tháng, năm theo chế độ quy định.
* Trưởng phòng Tổ chức Hành chính:
Truyền đạt, theo dõi và kiểm tra các đơn vị, thi hành các mệnh lệnh, chỉ thị,
quyết định, kết luận và các nhiệm vụ được lãnh đạo Công ty giao. Tổ chức quản lý
và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của công ty. Tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng. Phối hợp với các đơn vị trong công ty, phục vụ các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo. Quản lý trụ sở làm việc và cơ sở, vật chất, đảm bảo các
trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cần thiết của công ty. Quản lý, tổ
chức và điều động xe công tác, xe đưa rước công nhân viên. Quản lý vườn hoa cây
cảnh, vệ sinh công nghiệp đường trong công ty. Khai thác nguồn nhân lực, công tác
tổ chức cán bộ. Quản lý tiền lương, BHXH, xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế
trả lương, trả thưởng. Giải quyết những vấn đề xung quanh việc tranh chấp lao


Báo cáo tốt nghiệp
23
GVHD: Phan Thành Nam
động, quản lý lực lượng bảo vệ, tổ chức thực hiện bảo vệ an ninh trật tự, tuần tra,
bảo vệ trong công ty.
* Quản đốc phân xưởng Cán thép:
Tổ chức thực hiện sản xuất sản phẩm thép cán, quản lý vận hành các thiết bị.
Xây dựng quy trình công nghệ, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, thực hiện thiết kế, chế
tạo sản phẩm mới.Thực hiện tốt công tác an toàn – bảo hộ lao động, vệ sinh công
nghiệp, phòng chống cháy nổ tại đơn vị, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị

trong sản xuất.
* Trưởng phòng Kế hoạch Vật tư:
Lập kế hoạch, Lập báo cáo, thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đàm phán, soạn thảo các hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng,
thành phẩm và đầu tư bổ sung (nếu có). Chuẩn bị vật tư, nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất, công trình cơ bản và đầu tư. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý vật
tư hợp lý và đạt hiệu hiệu quả.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Công ty được tổ chức tập trung tại
phòng kế toán. Phòng kế toán có chức năng thu thập sử lý và cung cấp thông tin
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình vật tư, hàng hoá,
lao động, tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, thúc đẩy
thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Thép Miền Nam
TRƯỞNG PHÒNG
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

THỦ


TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN

QUỸ

VẬT TƯ

TSCĐ -

BÁN

THANH

TỔNG

XDCB

HÀNG

TOÁN

HỢP


(Nguồn lấy từ Công ty Thép Miền Nam)


Báo cáo tốt nghiệp
24
GVHD: Phan Thành Nam
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
* Trưởng phòng (Kế toán trưởng): Tô Vĩnh Hưng
Quản lý, điều hành mọi hoạt động của phòng Kế toán Tài chính. Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động của phòng. Cân đối các loại
nguồn vốn dự trữ sản xuất – lưu thông, tìm biện pháp tăng nhanh vòng vốn, bảo
toàn vốn lưu động. Thường xuyên phân tích hoạt động tài chính để thấy được những
nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tăng giảm giá thành.
* Phó phòng: Nguyễn Hải Bằng
Giúp trưởng phòng điều hành công việc chung và giải quyết các công việc khi
trưởng phòng đi công tác. Kiểm tra và theo dõi các hợp đồng kinh tế, thực hiện các
dự toán và đôn đốc làm công tác quyết toán.
* Kế toán vật tư:
Theo dõi nhập xuất tồn kho vật tư. Lập báo cáo kiểm kê định kỳ, trích dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Lập biên bản xác nhận công nợ cuối quý, năm.
* Kế toán TSCĐ – XDCB:
Theo dõi tình hình tăng, giảm và nguồn trích khấu hao TSCĐ, lập biểu báo cáo
kiểm kê TSCĐ hàng quý, năm. Theo dõi kế hoach sửa chữa TSCĐ và đầu tư
XDCB, đầu kỳ đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ cuối quý, năm.
* Kế toán bán hàng:
Theo dõi hợp đồng bán hàng, kiểm kê các hóa đơn chứng từ, đơn giá bán, hạch
toán công nợ thanh toán với người mua, lập biên bản xác nhận công nợ hàng quý,
năm. Cuối tháng lập bản kê khai thuế giá trị gia tăng.
* Kế toán tổng hợp:

Lập báo cáo tài chính hằng quý, năm. Hàng tháng kết chuyển chi phí, thu nhập,
lãi; tính toán và lên giá thành cho từng loại sản phẩm. Hàng tháng ước lãi, lỗ và
theo dõi hạch toán phần nộp ngân sách nhà nước.
* Kế toán thanh toán:
Thanh toán tiền mặt tại quỹ, lập báo cáo về tiền mặt và kiểm tra đối chiếu tiền mặt
hàng ngày với thủ quỹ. Kiểm kê tiền mặt hàng tháng, năm hoặc đột xuất. theo dõi
thanh toán tiền gởi ngân hàng và lãi tiền gởi ngân hàng. Cuối tháng kết hợp với kế
toán tiêu thụ lập bản kê khai thuế giá trị gia tăng.
* Thủ quỹ


Báo cáo tốt nghiệp
25
GVHD: Phan Thành Nam
Chịu trách nhiệm thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ, giao dịch với ngân hàng để
rút tiền và nộp tiền vào ngân hàng. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm kê quỷ tiền mặt
cùng với kế toán thanh toán, lên bảng kiểm kê quỹ tiền mặt.
2.1.4.3 Giới thiệu chung về chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền: Theo tỷ giá thực tế.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho: Giá bình quân gia quyền cuối tháng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hình thức ghi sổ kế toán trên máy: sử dụng phần mềm KTSYS
2.1.4.4 Hệ thống chứng từ kế toán

Hiện nay, Công ty Thép Miền Nam đang sử dụng các biểu mẫu chứng từ theo
quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra chứng từ;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán theo hệ thống có thể tìm được nhanh chóng.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.


×