Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở việt nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.43 KB, 38 trang )

Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

MỤC LỤC

......................................................................................................................................... 39

Trang 1


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

DANH MỤC VIẾT TẮT
BMT
HSMT
HSDT
HSYC
HSĐX
DA
UBND
HĐND

Bên mời thầu
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ đề xuất
Dự án
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

Trang 2




Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, khái niệm về đấu thầu
các công trình của Nhà nước hay của tư nhân đều không được đề cập đến. Tuy nhiên, từ
khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
thì dần dần khái niệm đấu thầu đã được các tổ chức, đơn vị..., thuộc nhiều lĩnh vực quan
tâm nghiên cứu, áp dụng trong các hoạt động của mình. Đấu thầu là một hình thức cạnh
tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả cao trong đầu tư. Thấy được tầm quan trọng của
hoạt động đấu thầu, Nhà nước đã ra Luật đấu thầu. Luật đấu thầu được ban hành nhằm
thống nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm bảo tính khách quan,
đúng đắn và hiệu quả. Trong nội dung bài viết này, nhóm em chỉ xin đề cập đến thực trạng
chung về đấu thầu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và phân tích một tình huống cụ
thể để làm rõ vấn đề cũng như đề ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới.

Trang 3


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU
1, Khái niệm đấu thầu
- Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam đĩnh nghĩa:
Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình
(người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công trình (người dự
thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù

hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn.
- Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa:
Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao
cho làm hoặc bán.
- Quy chế đấu thầu ban hành 1/1/1999 kèm theo NĐ 88 định nghĩa như sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của BMT. ở đây bên
mua còn gọi là BMT, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung cấp cho bên bán
những yêu cầu (trong HSMT). Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả lời người mua,
bên bán phải nộp cho người mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó được thể hiện
trong HSDT hay là đề xuất dự thầu.
- Trong Luật đấu thầu năm 2005 giải thích:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2, Vai trò của đấu thầu
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ
đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế
của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào khác
tuỳ thuộc vào mục tiêu của DA. Muốn đảm bảo hiệu quả cho DA phải tạo điều kiện cho
nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự công bằng, đảm

Trang 4


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

bảo lợi ích cho các bên. Với các DA có tổng đầu tư lớn, có gía trị về mặt kinh tế hoặc xã

hội thì công tác đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu phải tuân
thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay vốn.
Đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc
dân nói chung.
- Vai trò với chủ đầu tư
Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng công trình, tiết kiệm được vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Thông qua đấu thầu xây lắp, tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát lãng
phí.
Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng trong
xây dựng công trình.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp xây
dựng.
Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật
của chính các chủ đầu tư.
- Vai trò đối với nhà thầu
Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hoàn
thiện mình trên tất cả phương diện.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh tranh
bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong việc
tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo công ăn việc
làm cho người lao động, phát triển sản xuất.
Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong
tham gia đấu thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt quản lý,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và thực hiện công
trình đã thắng thầu.
Thông qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả công
tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi

giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
- Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân

Trang 5


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây
dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng
nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng, từng
bước hội nhập với khu vực và thế giới.
3, Nguyên tắc đấu thầu:
- Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà thầu
cạnh tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử như nhau đối với các nhà
thầu tham gia dự thầu.
- Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhưng khó thực hiện
và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng: trong quá trình thực hiện đấu thầu thì các
hoạt động diễn ra không được gây nghi ngờ cho các nhà thầu, BMT và cơ quan quản lý.
4, Hình thức và phương thức đấu thầu
- Hình thức lựa chọn nhà thầu dựa trên số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu để
phân chia. Có 7 hình thức đấu thầu:

• Đấu thầu rộng rãi : Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.

• Đấu thầu hạn chế : Bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự đấu thầu.






Tuỳ theo quy định của mỗi nước mà số nhà thầu tối thiểu được mời là bao nhiêu. Theo
quy chế Đấu thầu của Việt nam thì số nhà thầu tối thiểu là 5.
Chỉ định thầu : Đây là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh.
Mua sắm trực tiếp.
Tự thực hiện : Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực
thực hiện.
Mua sắm đặc biệt.
- Phương thức đấu thầu: gồm 3 phương thức dựa vào cách thức nộp hồ sơ để phân
chia:

Trang 6


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

• Phương thức một túi hồ sơ.
• Phương thức hai túi hồ sơ.
• Phương thức hai giai đoạn.

- Loại hình đấu thầu:
Đấu thầu có 4 loại hình, phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng mua bán để phân

chia:






Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
II, THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
1, Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua.
- Hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu về cơ bản được hoàn thiện, thống nhất
theo hướng tăng cường phân cấp:
Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đó được hoàn thiện, thống nhất
theo hướng tăng cường phân cấp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các văn bản hướng
dẫn về đấu thầu đảm bảo thực hiện quy định của pháp luật về đấu thầu được thông suốt,
thống nhất và thuận tiện trong quá trình thực hiện dự án, khắc phục được những khó khăn
trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành đó thống nhất và chuẩn hóa về thủ tục, thời gian trong hoạt động đấu thầu, quy định
chi tiết về lập, thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu, nâng cao quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư, từ đó tạo điều kiện tiết kiệm thời
gian trong đấu thầu, đảm bảo tiến độ chung của toàn bộ dự án đầu tư.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản bước đầu đã đi vào cuộc sống, nâng cao vai trò của chủ đầu tư trong quá trình quản
lý, điều hành và quyết định các nội dung trong quá trình triển khai dự án (quyết định nội
dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, giải quyết tình huống trong
đấu thầu). Việc tăng cường phân cấp cho chủ đầu tư đó tăng cường tính chủ động linh
hoạt cho chủ đầu tư, thu hẹp được cấp trình duyệt trong quá trình lựa chọn nhà thầu nên

thời gian lựa chọn nhà thầu cũng đó được rút ngắn đáng kể.
Ngay sau khi Nghị định 85/CP có hiệu lực thi hành (01/12/2009), năm 2010 Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành 16 thông tư quy định về các Mẫu tài liệu trong đấu thầu,
đảm bảo việc triển khai thực hiện quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định
85/CP được thông suốt, thống nhất và thuận tiện cho quá trình thực hiện các dự án.

Trang 7


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Ngoài ra, việc tăng cường phân cấp cho Chủ đầu tư theo tinh thần của Luật sửa đổi
và Nghị định 85/CP đã bước đầu thu hẹp được cấp trình duyệt trong quá trình lựa chọn
nhà thầu. Do đó rút ngắn được thời gian trình, duyệt và thẩm định trong quá trình lựa
chọn nhà thầu nên thời gian lựa chọn nhà thầu cũng đã được rút ngắn đáng kể.
Vì vậy mà các gói thầu cũng tăng đáng kể qua từng năm đồng nghĩa các dự án sẽ
tăng lên: theo Báo cáo, tính đến tháng 6/2013, có 26.850 dự án đang thực hiện đầu tư,
trong đó có 8.551 dự án khởi công mới, chiếm 31,85%. Trong đó chủ yếu là các dự án
nhóm C (7.517 dự án) và 6.567 dự án kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng trong kỳ, chiếm
24,46%. Một số địa phương có số dự án khởi công mới khá cao như: Đồng Tháp (484 dự
án), Khánh Hòa (432 dự án), Cao Bằng (280 dự án) Hà Nội (355 dự án), TP. Hồ Chí Minh
(669
dự
án).
- Đấu thầu rộng rãi tăng, chỉ định thầu giảm so với các năm trước:
Trong các hình thức đấu thầu thì hình thức đấu thầu rộng rãi vẫn là hình thức được
lựa chọn nhiều.
Theo số liệu tổng hợp, đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước nói chung thì tổng
giá gói thầu đối với các gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi năm 2010 tăng 16.083 tỷ, cụ
thể năm 2009 tổng giá gói thầu là 184.640 tỷ đồng thì đến năm 2010 đã tăng lên là

200.724 tỷ đồng. Đối với hình thức chỉ định thầu thì tổng giá gói thầu áp dụng chỉ định
thầu năm 2009 là 196.892 tỷ đồng, đến năm 2010 giảm xuống 77.592 tỷ đồng là 119.299
tỷ đồng.

Trang 8


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Nguồn:



- Tiết kiệm cho nguồn vốn của Nhà nước:
Mặc dù mấy năm qua có nhiều biến động về giá cả, song công tác đấu thầu vẫn
mang lại hiệu quả đáng kể. Việc thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định
85/CP không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu mà còn giúp Nhà nước tiết kiệm được một nguồn vốn
lớn.
Chẳng hạn như năm 2010: tiết kiệm được 23.172,078 tỷ đồng, tương đương 1,1 tỷ
USD bằng 1% GDP của cả nước, đây là con số rất ý nghĩa thể hiện hiệu quả của công tác
đấu thầu. Tỷ lệ tiết kiệm đối với hình thức chỉ định thầu năm 2010 cao hơn năm 2009
(năm 2009 từ 2,07% tăng lên 4,74%).

Trang 9


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Nguồn: htttp://muasamcong.mpi.gov.vn

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã được chú trọng và triển khai trên
diện rộng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu:
Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu đã góp phần ngăn ngừa các hành vi sai phạm nói
chung và các quy định của pháp luật về đấu thầu nói riêng. Ở nhiều địa phương, kiểm tra
đấu thầu đã giúp ngăn chặn kịp thời các sai phạm trong đấu thầu như nhà thầu có dấu hiệu
vi phạm trong HSDT khi tham gia đấu thầu tại một số gói thầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, nhà thầu cung cấp thông tin không trung thực trong HSDT trên địa bàn tỉnh Yên
Bái và Ninh Bình hay đánh giá HSDT không căn cứ vào yêu cầu của HSMT làm sai lệch
kết quả lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long... và đã có biện pháp xử lý kịp
thời.
- Công khai hoá các thông tin về đấu thầu được tăng cường đáng kể:
Việc công khai hóa thông tin về đấu thầu được tăng cường thể hiện qua việc gia
tăng nhu cầu đăng tải thông tin.
Hàng năm số lượng Báo Đấu thầu được phát hành đã tăng lên và tần suất xuất bản
đã đáp ứng được về tính kịp thời, rộng rãi đến các đối tượng có quan tâm tới công tác đấu
thầu. Ngoài trụ sở chính của Báo Đấu thầu tại Hà Nội, với việc có thêm 6 đại lý của Báo
Đấu thầu tại TP. Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho các nhà thầu không chỉ
có được thông tin về đấu thầu trên cả nước mà còn dễ dàng tiếp cận thông tin đấu thầu tập

Trang 10


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

trung của 2 thành phố lớn nhất của cả nước (có số lượng gói thầu được thực hiện nhiều
nhất so với các địa phương khác).
Ngoài ra, số lượng Báo phát hành năm 2012 đã tăng hơn 80.000 tờ báo và số trang
phát hành được tăng lên 80 trang, nhờ đó Báo Đấu thầu đã thực sự trở thành công cụ quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu đối với cả nước.
Song song với Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu – Hệ thống đấu

thầu qua mạng - tại địa chỉ htttp://muasamcong.mpi.gov.vn được cập nhật hàng ngày, tận
dụng các ư u thế của mạng internet trong việc tạo thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân
đang tải, truy cập và tìm kiếm thông tin đấu thầu ở mọi lúc, mọi nơi.
Đồng thời đây là kênh thông tin hữu ích cho cơ quản quản lý nhà nước về đấu thầu
tiếp thu các góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành.
Ngoài ra, chuyên mục đường dây nóng ra đời từ tháng 6/2008 và chính thức trở
thành một chuyên mục rất được đông đảo độc giả quan tâm từ tháng 8/2008. Bộ phận tiếp
nhận thông tin phản ánh từ khắp cả nước về những việc làm trái quy định, không phù hợp,
làm khó nhà thầu. Từ những bài viết trên chuyên mục đường dây nóng, cơ quan chức
năng vào cuộc yêu cầu các đơn vị bị phản ánh cần nghiêm túc thực hiện đúng Luật Đấu
thầu.
Trên cơ sở các báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương gửi đến về danh sách các tổ
chức, cá nhân bị xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và danh sách nhà thầu nước ngoài
trúng thầu tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã theo dõi và tổng hợp danh sách và
đăng tải trên trang web muasamcong.mpi.gov.vn để các chủ đầu tư và bên mời thầu được
biết.
Hiện nay, đấu thầu qua mạng đã trở thành xu thế tất yếu của nhiều quốc gia. Theo
báo cáo của các nước đã triển khai, đấu thầu qua mạng có thể giúp tiết kiệm chi phí từ 3%
đến 20% giá trị đấu thầu mua sắm, trung bình là 10%. Tại Việt Nam, tổng giá trị các gói
thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu hàng năm khoảng 20% GDP (tương đương hơn 20 tỷ
USD). Nếu triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% các gói thầu thì có thể tiết kiệm hàng
tỷ
USD
cho
ngân
sách
nhà
nước.
Đặc biệt, đấu thầu qua mạng làm tăng tính công khai, minh bạch thông tin trong
hoạt động đấu thầu, thể hiện quyết tâm phòng chống tham nhũng của Chính phủ, tạo sự

tin cậy với các nhà tài trợ quốc tế. Tuy nhiên, khi triển khai ở Việt Nam, trình độ công
nghệ thông tin và hạ tầng công nghệ của các bên tham gia chưa đồng đều, cộng với sự
phức tạp của công nghệ hạ tầng khóa công khai đã nảy sinh nhu cầu đào tạo, hỗ trợ rất lớn
từ phía các doanh nghiệp, nhà thầu.
Tính tới thời điểm cuối năm 2011, 3 cơ quan thí điểm và các đơn vị khác trong cả
nước đã thực hiện thành công 55 gói thầu điện tử, 700 kế hoạch đấu thầu và hơn 20.000

Trang 11


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

thông báo mời thầu. Trong đó, toàn bộ các hoạt động như đăng tải thông báo mời thầu, kế
hoạch đấu thầu, mở thầu, thông báo kết quả đánh giá… đều được thực hiện trên Hệ thống.
Hiện nay, số lượng người dùng đăng ký sử dụng Hệ thống đã lên tới hơn 1.600 bên mời
thầu và hơn 400 nhà thầu. Dự kiến trong năm tới sẽ mở rộng đối tượng thí điểm tại Bộ Y
tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng... Đến năm 2015, tất cả các cơ quan hành chính công sẽ
áp dụng hệ thống đấu thầu điện tử duy nhất cho toàn bộ hoạt động mua sắm công.
- Trình độ đội ngũ các nhà thầu Việt Nam và các cán bộ làm công tác đấu thầu đã
có nhiều tiến bộ.
Trách nhiệm của BMT và cơ quan quản lý các cấp ngày càng được nâng cao. Đội
ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu từ trung ương đến địa phương được đào tạo thông qua
các lớp nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn, hội thảo, truyền đạt học hỏi kinh nghiệm... và ngày
càng trưởng thành, có trình độ chuyên môn vững vàng và từng bước đáp ứng được yêu
cầu của công tác đấu thầu. Đội ngũ nhà thầu trong nước thực sự trưởng thành qua các
cuộc đấu thấu quốc tế và một số đã có khả năng đơn phương tham gia đấu thầu quốc tế và
thắng thầu. Những năm gần đây, đa phần các gói thầu trong ngành giao thông, các nhà
thầu Việt Nam đã giành nhiều hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh với nhiều nhà thầu quốc tế
có tầm cỡ.

2, Những tồn tại của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua.
Tuy nhiên tình hình thực hiện công tác đấu thầu thời gian qua có một số tồn tại,
hạn chế như sau:
- Hệ thống pháp luật trong đấu thầu đã có nhưng chưa đồng bộ.
Các quy định về đấu thầu còn tản mạn, quy định rải rác trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các văn
bản, gây khó khăn trong quá trình quản lý và thực hiện.
Chẳng hạn như:
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu được quy định tại Luật đấu thầu, Luật xây dựng và
Luật sửa đổi một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (Luật số
38/2009/QH12).
Đấu thầu theo phương thức mua sắm tập trung được quy định tại Quyết định số
179/2007/QĐ-TTg, Thông tư số 22/2008/TT-BTC.
Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Quyết định số
39/2008/QĐ-TTg.

Trang 12


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại Nghị định số
31/2005/NĐ-CP, Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg.
- Cơ chế chính sách liên quan đến đấu thầu của một số cơ quan Chính phủ chưa
được ban hành kịp thời và việc triển khai thực hiện còn hạn chế:
Năm 2010 là năm bắt đầu thực thi Luật sửa đổi, Nghị định 85/CP sau khi các thay
đổi chính sách pháp luật về đấu thầu diễn ra nhanh chóng. Ngay sau khi Luật sửa đổi,
Nghị định 85/CP ra đời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành rất nhiều các mẫu tài liệu
đấu thầu và thông tư hướng dẫn. Một số cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ hướng
dẫn một số nội dung về đấu thầu (quy định tại Điều 76 Nghị định 85/CP) (Bộ Tài chính,

Bộ Công thương) chưa thực hiện việc sửa đổi, bổ sung các văn bản đã ban hành cho phù
hợp với quy định mới của pháp luật về đấu thầu, chưa ban hành văn bản hướng dẫn theo
nhiệm vụ được giao. Việc chậm sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn các nội dung nêu trên đã
gây ra sự lúng túng và thiếu cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện dẫn đến sự kéo dài thời
gian
trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện
dự
án.
Ngoài ra, tại nhiều địa phương, sau khi Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định
85/CP có hiệu lực thi hành, một số địa phương đã có quy định về đấu thầu riêng áp dụng
tại địa phương mình nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và vẫn
thực hiện theo quy chế cũ, do vậy có nhiều quy định không còn phù hợp hoặc trái với quy
định hiện hành (ví dụ tỉnh Hà Nam). Điều này đôi khi dẫn đến tăng thêm thủ tục hành
chính, kéo dài thời gian đấu thầu và không đảm bảo các mục tiêu của công tác đấu thầu.
- Tính chuyên môn, chuyên nghiệp về đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế ở một
số địa phương:
Việc phân cấp mạnh cho chủ đầu tư tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tốc độ xây
dựng cơ bản, tuy nhiên còn có một số chủ đầu tư năng lực còn hạn chế không theo kịp
nhiệm vụ được giao, còn lúng túng trong khâu lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ
mời thầu và kết quả đấu thầu. Bên cạnh đó, nhiều chủ đầu tư còn chưa chủ động, còn
trông chờ ỷ lại nhiều tổ chức , đơn vị tư vấn mà không xem xét, kiểm tra kỹ các hồ sơ, thủ
tục..trước khi phê duyệt. Ngoài ra, toàn bộ quá trình đấu thầu chủ yếu do chủ đầu tư quyết
định, gần như khép kín và không có cơ quan giám sát, thẩm tra, thẩm định. Các cơ quan
quản lý đấu thầu hiện nay (người có thẩm quyền, Sở Kế hoạch đầu tư...) nếu có phát hiện

ra thì phải sau đấu thầu, sau thanh kiểm tra, thậm chí sau khi thực hiện xong gói thầu, trừ
trường hợp có kiến nghị. Bên cạnh đó năng lực chuyên môn của nhiều chủ đầu tư, bên
mời thầu đặc biệt là ở cấp huyện, xã, khu vực vùng sâu, vùng xa, các bệnh viện, trường
học.. còn hạn chế do các chủ đầu tư, bên mời thầu chưa có kinh nghiệm, tính chuyên môn
chưa cao dẫn đến chất lượng của hoạt động đấu thầu chưa được đảm bảo.

Trang 13


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Ở rất nhiều địa phương, một số chủ đầu tư là Giám đốc bệnh viện, Hiệu trưởng
trường học.. rất ngại xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu vì thiếu chuyên môn về lĩnh vực
quản lý nhà nước về đấu thầu nhưng lại cũng e ngại về chất lượng của các tổ chức tư vấn
đấu thầu. Do đó, các chủ đầu tư nêu trên vẫn trông mong vào sự hỗ trợ của các cơ quan
Nhà nước có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu. Ngoài ra, chất lượng của một số
đơn vị tư vấn ở địa phương còn hạn chế, đặc biệt là tư vấn đấu thầu. Nhiều hồ sơ do các
đơn vị tư vấn lập để chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt không đạt yêu cầu, có nhiều sai
sót dẫn đến hồ sơ không đạt chất lượng và yêu cầu theo quy định, kéo dài thời gian thẩm
định,
ảnh
hưởng
đến
tiến
độ
thực
hiện
dự
án.
- Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập, công tác

lập, trình và phê duyệt kế hoạch đấu thầu – công cụ định hướng, kim chỉ nam cho toàn bộ
quá trình đấu thầu chưa được thực hiện theo quy định.
Qua kiểm tra công tác đấu thầu, nhiều địa phương không phê duyệt kế hoạch đấu
thầu tổng thể mà chỉ phê duyệt cho từng gói thầu hoặc nếu có thì chưa đầy đủ như không
bao gồm các gói thầu tư vấn, gói thầu xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu, kế hoạch
đấu thầu không chia thành 3 phần công việc rõ ràng nên khi kiểm tra có nhiều dự án vượt
tổng mức đầu tư đã duyệt nhưng không được phê duyệt điều chỉnh, từ đó dẫn đến sự
chậm trễ hoàn thành công trình do không bố trí đủ vốn và gây nợ đọng trong xây dựng cơ
bản. Ngoài ra, trong công tác lập hồ sơ chưa tốt dẫn tới chất lượng của hồ sơ mời thầu vẫn
còn nhiều hạn chế. Trong một số trường hợp chỉ vì một vài chi tiết trong hồ sơ mời thầu
do tư vấn lập không chuẩn xác mà có thể dẫn đến phức tạp trong đánh giá hồ sơ dự thầu,
phải xử lý tình huống gây chậm trễ. Trong một số trường hợp khác còn phải hủy đấu thầu
làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và lãng phí tiền của nhà nước.
Chẳng hạn như ngày 26/7/2013 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản
đồng ý đề nghị ngừng Dự án cáp quang biển Bắc – Nam của tập đoàn VNPT, sử dụng gần
3.000 tỷ đồng vốn vay ODA của Nhật Bản, triển khai từ năm 2003 nhưng không thực hiện
được. Vậy vì sao một dự án đầu tư quan trọng mang tính chiến lược quốc gia như vậy lại
chậm tiến độ tới 10 năm? Đó là do năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn hạn chế,
nên trong quá trình chuẩn bị, lập dự án khả thi, đơn vị tư vấn đã không lập thiết kế sơ bộ
hoàn chỉnh cho toàn bộ dự án, bao gồm các hạng mục công trình (chưa tuân theo Quyết
định 18/2003/QĐ-BXD về quản lý chất lượng), không nêu rõ quy chuẩn, tiêu chuẩn của
nước ngoài (vì trong nước chưa xây dựng). nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc phải điều
chỉnh yêu cầu kỹ thuật gói thầu chính là bởi quá trình triển khai dự án và phối hợp giữa
Ban QLDA và nhà thầu tư vấn để xây dựng và phê duyệt hồ sơ mời thầu (của gói thầu thi
công chính) quá chậm. Quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu cũng gặp nhiều vướng mắc, dẫn
tới các công nghệ cáp quang theo yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bị lạc hậu khá
nhiều so với tốc độ phát triển công nghệ tại Việt Nam và các nước trong khu vực.

Trang 14



Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

- Hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng chưa đáp ứng tinh thần tiết kiệm và
đảm bảo hiệu quả kinh tế:
Ví dụ: năm 2010 mặc dù chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu mang lại
hiệu quả kinh tế không cao (thể hiện qua giá trị và tỷ lệ tiết kiệm khá thấp) vậy mà chỉ
định thầu lại được áp dụng nhiều nhất trong. Cụ thể như: trong tổng số gói thầu được thực
hiện, chỉ định thầu chiếm 73,78%; sử dụng 113.643,51 tỷ đồng (chiếm 33% tổng giá trúng
thầu) và chỉ mang lại tỷ lệ tiết kiệm 4,7%; hay trong tổng số 89.516 gói thầu thuộc các dự
án đầu tư phát triển, chỉ định thầu chiếm 75,47% tổng số gói; sử dụng 108.594 tỷ đồng
(chiếm 33,5% tổng giá trúng thầu) và chỉ mang lại tỷ lệ tiết kiệm 4%.
Ngược lại, đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế đều có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn rất
nhiều lần so với chỉ định thầu, cụ thể là 7,56% (đấu thầu rộng rãi) và 6,29% (đấu thầu hạn
chế) lại ít được lựa chọn áp dụng. Đấu thầu rộng rãi có số gói thầu áp dụng chỉ bằng 1/5
số gói thầu chỉ định thầu nhưng mang lại giá trị tiết kiệm cao gần gấp 1,5 lần giá trị tiết
kiệm do chỉ định thầu mang lại. Đấu thầu hạn chế được xem như là một hình thức lựa
chọn nhà thầu kém cạnh tranh, nhưng so với chỉ định thầu thì vẫn hiệu quả hơn: số gói
thầu áp dụng đấu thầu hạn chế chỉ bằng 1,86% số gói thầu áp dụng chỉ định thầu nhưng
mang lại giá trị tiết kiệm cao hơn so với giá trị tiết kiệm do chỉ định thầu mang lại. Các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác như mua sắm trực tiếp, mua sắm đặc biệt hay tự thực
hiện được áp dụng với hơn 4000 gói thầu nhưng lại đạt tỷ lệ tiết kiệm cao nhất là 9%
- Xu hướng đề nghị được áp dụng hình thức chỉ định thầu vẫn còn nhiều, không
thực
hiện
đúng
theo
tinh
thần
đã

phân
cấp.
Căn cứ tình hình thực tế về chỉ định thầu được tổng hợp từ ngày Nghị định
85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng có một số
bất cập liên quan đến việc thực hiện chỉ định thầu như việc quyết định áp dụng hình thức
chỉ định thầu của nhiều gói thầu là trách nhiệm của người có thẩm quyền (Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh…).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp người có thẩm quyền vẫn trình văn bản đến
Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận áp dụng chỉ định thầu ( ví dụ: một số tỉnh như
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam...). Việc này dẫn đến kéo dài thời gian trong đấu thầu,
tăng thủ tục hành chính trong đấu thầu do không nghiên cứu kỹ quy định của pháp luật
hoặc né tránh trách nhiệm, gây lãng phí thời gian của cơ quan Chính phủ.
Việc lạm dụng đề nghị được chỉ định thầu nói trên là do chưa quán triệt đầy đủ các
quy định của pháp luật đấu thầu, mặt khác do chưa quy định cụ thể các tiêu chí thực hiện
chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt khác quy định tại điểm k khoản 2 Điều 40 Nghị
định
85/2009/NĐ-CP.

Trang 15


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

- Vấn đề quản lý đấu thầu chưa được thực hiện thường xuyên và chưa được quan
tâm đúng mức:
Sản phẩm của quá trình đấu thầu cuối cùng là hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và
nhà thầu trúng thầu. Hiệu quả đạt được từ công tác đấu thầu phụ thuộc rất nhiều vào việc
thực hiện nghĩa vụ và ràng buộc giữa chủ đầu tư và nhà thầu như đã nêu trong hợp đồng.
Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương thì trong một số trường hợp việc quản lý thực
hiện hợp đồng còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong bối cảnh giá cả leo

thang.
Trong một số trường hợp ở các gói thầu xây lắp, nhà thầu có tâm lý thực hiện hợp đồng
cầm chừng để được điều chỉnh giá trị hợp đồng khi có các thay đổi về chính sách của nhà
nước về tiền lương, giá ca máy,... Trong một số trường hợp khác, nhà thầu khi thực hiện
hợp đồng đã không đảm bảo được năng lực tài chính dẫn đến chậm trễ trong triển khai dự
án.
Ngoài ra, một số chủ đầu tư chưa quan tâm thực hiện công tác giám sát thi công,
đôn đốc các nhà thầu xây lắp đảm bảo tiến độ đúng quy định.
Tình trạng các dự án chậm tiến độ vẫn phổ biến. Trong 6 tháng đầu năm 2013, có
3.006 dự án chậm tiến độ, chiếm 11,2% số dự án thực hiện trong kỳ. Nguyên nhân chủ
yếu là do công tác giải phóng mặt bằng (1.058 dự án, chiếm 3,94% số dự án thực hiện
trong kỳ); do bố trí vốn không kịp thời (655 dự án, chiếm 2,48% số dự án thực hiện trong
kỳ); do năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu (271 dự án, chiếm
1,01% số dự án thực hiện trong kỳ); do thủ tục đầu tư (413 dự án, chiếm 1,54% số dự án
thực hiện trong kỳ) và do các nguyên nhân khác (501 dự án, chiếm 1,87% số dự án thực
hiện trong kỳ). Một số cơ quan có dự án chậm tiến độ lớn như Hà Nội (105 dự án), TP. Hồ
Chí Minh (293 dự án), Thanh Hóa (178 dự án), Thái Bình (31 dự án).
Chẳng hạn như Dự án đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông có chiều dài 13km,
tổng mức đầu tư 8.700 tỷ, dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2015 nhưng đến nay khối
lượng công việc mới đạt được một nửa. Tổng thầu EPC do Tập đoàn Cục 6 Đường sắt
Trung Quốc đảm nhận trong buổi họp ngày 17/10/2013 cũng đã thừa nhận rất khó khăn để
đảm bảo tiến độ như kế hoạch. Nguyên nhân chính là do tất cả các khâu từ khảo sát, thiết
kế, quy hoạch, thi công, bố trí vốn...chủ đầu tư đều chậm trong việc bàn giao mốc giới,
kiểm kê, kiểm đếm, GPMB chậm, di dời các công trình chậm.
- Cơ chế giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu chưa được
quy định cụ thể, chặt chẽ. Thực tế cho thấy, một số hành vi lách luật hoặc không tuân thủ
đầy đủ quy định của pháp luật đấu thầu đã phát sinh trong thời gian qua, nhưng chế tài xử
lý vi phạm chưa đủ mạnh và chưa đầy đủ đối với tất cả các bên tham gia hoạt động đấu

Trang 16



Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

thầu; cơ chế giải quyết kiến nghị trong đấu thầu chưa hợp lý và chưa rõ ràng trong trường
hợp giải quyết tranh chấp tại tòa án.
III. VÍ DỤ THỰC TẾ.
Và để hiểu rõ hơn nhóm xin lấy một tình huống đấu thầu cụ thể để trình bày, phân
tích đánh giá.
Ví dụ về hoạt động đấu thầu của UBND quận Hải An, Hải Phòng.
Tên dự án: San lấp mặt bằng cho dân làm nhà tại Khu 1A, Phường Đằng Lâm,
quận Hải An, tỉnh Hải Phòng.
Các HSDT đã được đánh giá sơ bộ về hành chính, pháp lý, đáp ứng yêu cầu của
HSMT và được chuyển sang xét bước đánh giá chi tiết.
1, Giới thiệu tóm tắt về dự án.
Địa điểm xây dựng: Khu Thư Trung, phường Đằng Lâm, quận Hải An– Hải Phòng.
Chủ đầu tư: UBND phường Đằng Lâm, Hải An – Hải Phòng.
Tổng giá trị dự toán: 2.808.052.177 đồng.
Trong đó chi phí xây lắp: 2.467.171.209
85.603.498 đồng, dự phòng 10%: 255.277.470 đồng.

đồng,

chi

phí

khác:

Nguồn vốn đầu tư: vốn góp của các hộ dân được giao đất xây dựng nhà ở

Thời gian thực hiện: hoàn thành giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư quý I/2004,
thực hiện xây lắp quý I/2004.
Quy mô đầu tư: Với diện tích khu đất 36.642,8 m 2, cao độ hiện trạng +2,8, thiết kế
cao độ san lấp là + 4,15m phù hợp với cao độ để xây dựng các công trình của Hải Phòng,
xung quanh lô đất đắp con trạch bằng đất để giữ cát đen san lấp.
Khối lượng chính gồm: đào bùn đổ đi, đắp con trạch và san lấp cát đen.
Do dự án có quy mô nhỏ nên chỉ có một gói thầu xây lắp. Tổng giá trị gói thầu
được dựa trên báo cáo đầu tư, căn cứ theo giá trị hiện hành.
2, Cơ sở pháp lý tổ chức đấu thầu.
+ Căn cứ quyết định số 102/QĐ – UB ngày 17/3/2004 của UBND quận Hải An về
việc phê duyệt báo cáo đầu tư xây dựng công trình san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm
nhà ở khu 1A phường Đằng Lâm – Hải An.
+ Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND.

Trang 17


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

+ Căn cứ nghị định số 88/1999/NĐ – CP ngày 1/9/1999 về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng, nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và nghị định số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính Phủ về việc bổ sung sửa đổi một số quy định
trong quy chế đấu thầu.
+ Căn cứ quyết định số: 613/QĐ – UB ngày 7/9/2004 của UBND quận Hải An về
việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán gói thầu san lấp mặt bằng giao đất cho dân
làm nhà ở khu 1A, phường Đằng Lâm – Hải An.
+ Xét đề nghị của chủ tịch UBND phường Đằng Lâm tại tờ trình số 43/TT-UB
ngày 10/9/2004 về việc xin đề nghị phê duyệt giá trị gói thầu và danh sách các nhà thầu
tham dự đấu thầu gói thầu xây lắp – san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A,
phường Đằng Lâm – Quận Hải An.

3, Quá trình tổ chức đấu thầu.
3.1, Phát hành HSMT:
Hình thức đấu thầu: Cạnh tranh hạn chế.
Phương thức đấu thầu: Một túi hồ sơ.
Ngày 5/10/2004 UBND phường Đằng Lâm đã gửi thư mời thầu đến 5 nhà thầu có
tên theo quyết định số 627 ngày 11/9/2004 là:
Công ty thương mại đầu tư và xây dựng Hải Phòng.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty xây dựng Ngô Quyền.
Công ty xây dựng và sản xuất giày thanh niên xung phong.
Công ty xây dựng 234 – Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
Theo lịch đã thông báo trong hồ sơ mời thầu đúng 8h ngày 10/10/2004 đã tiến
hành bán 05 hồ sơ gói thầu xây lắp san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A,
phường Đằng Lâm cho 5 nhà thầu nói trên.
3.2, Đóng thầu:
Vào hồi 9h ngày 25/10/2004 tại UBND Phường Đằng Lâm đã tiến hành việc giao
nhận, đóng thầu và niêm phong hồ sơ gói thầu xây lắp san lấp mặt bằng dưới sự chúng
kiến của các bên:
Đại diện chủ đầu tư ( UBND phường Đằng Lâm).
Đại diện phòng Kế hoạch tài chính UBND quận Hải An.

Trang 18


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Đại diện 05 nhà thầu.
Các thành viên tổ chuyên gia xét thầu.
Biên bản đóng thầu lập xong hối 9h15phút, được thông qua các thành viên đều
nhất trí ký.

3.3, Mở thầu:
Vào hồi 9h30 ngày 25/10/2004 (theo đúng lịch quy định trong hồ sơ mời thầu) tại
UBND phường Đằng Lâm đã tổ chức hội nghị mở thầu công khai gói thầu xây lắp – san
lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở ku 1A phường Đằng Lâm trước sự tham gia và
chứng kiến của các đại biểu như trên.
Hội đồng mở thầu đã công khai lần lượt bóc liêm phong và mở 5 hồ sơ dự thầu nội
dung được công bố (đọc và viết lên bảng). Biên bản đóng thầu lập xong hồi 11h15 được
thông qua hội nghị, các thành viên đều nhất trí ký tên. Các hồ sơ liên quan được trao lại
cho chủ đầu tư và tổ chuyên gia xét thầu để xem xét, đánh giá tiếp ở bước sau.
Kết quả như sau:
Bảng 3: Bảng kết quả mở thầu HSDT của các nhà thầu.
Đơn vị: 1000 đồng
Cty
thương
mại đầu tư

xây
dựng HP

Cty
cổ
phần xây
Cty xây
dựng và
dựng Ngô
phát triển
Quyền
cơ sở hạ
tầng


Cty xây
dựng và
sản xuất
giày thanh
niên xung
phong

Cty
xây
dựng 234 –
Tổng
Cty
xây
dựng
Bạch Đằng

1 Hồ sơ gốc

01

01

01

01

01

2 Hồ sơ sao


04

04

04

04

04

3 Đơn thầu

01

01

01

01

01

4 BL dự thầu 30.000

30.000

30.000

30.000


30.000

5 Thời gian 48 ngày
thi công

58 ngày

58 ngày

58 ngày

54 ngày

6 Giá
thầu

2.555.880

2.549.710

2.588.426

2.564.600

S
TT

Nội dung

bỏ 2.488.908


Trang 19


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

7 Thư giảm Không
giá

Không

Không

Không

Không

8 Giá
bỏ 2.488.908
thầu
sau
giảm giá

2.555.880

2.549.710

2.588.426

2.564.600


3.4, Xét thầu:
Vào hồi 8h ngày 27/10/2004 tại UBND phường Đằng Lâm đã tổ chức hội nghị xét
thầu gói thầu xây lắp san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A phường Đằng
Lâm trước sự tham gia và chứng kiến của các thành viên tổ chuyên gia và cơ quan giám
sát là phòng Kế hoạch tài chính UBND quận Hải An.
Các thành viên trong tổ chuyên gia xét thầu:
+ Ông Đỗ Duy Mịch – chủ tịch UBND phường Đằng Lâm tổ trưởng.
+ Ông Nguyễn Văn Hưng – Chuyên viên phòng Quản lý đô thị - thành viên.
+ Ông Chu Văn Hiệu – Phó giám đốc ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng Quận
Hải An – thành viên.
+ Ông Nguyễn Quang Tùng – giám đốc công ty cổ phần tư vấn thiết kế và đầu tư
xây dựng Nam Việt – thành viên.,
+ Phòng Kế hoạch – tài chính UBND quận Hải An chịu trách nhiệm giám sát
hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của Nhà
nước. Đại điện: ông Phạm văn Hưởng (trưởng phòng), và bà Nguyễn Thị Ngoãn (chuyên
viên).
Đánh giá sơ bộ HSDT:
Các HSDT được đánh giá sơ bộ về hành chính, pháp lý, đáp ứng yêu cầu của
HSMT và được chuyển sang xét bước đánh giá chi tiết.
+ Cả 5 nhà thầu đã được UBND quận Hải An phê duyệt cho phép tham dự đấu
thầu xây lắp san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A phường Đằng Lâm đã
nộp đủ HSDT theo đúng thủ tục, ngày giờ quy định trong HSMT do chủ đầu tư phát hành
và đúng quy chế đấu thầu.
+ Sau khi kiểm tra, xem xét HSDT của 05 nhà thầu được đánh giá sơ bộ về mặt
hành chính, pháp lý hội nghị xét thầu thấy cả 05 nhà thầu đều có đủ điều kiện, tiêu chuẩn

Trang 20



Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

dự thầu hợp lệ so với yêu cầu của HSMT và hội nghị nhất trí chuyển sang bước đánh giá
chi tiết.
Đánh giá chi tiết:
B1: Đánh giá về mặt kỹ thuật HSDT của 05 nhà thầu.
Sau khi thẩm tra xem xét từng hồ sơ, tổ chuyên gia thống nhất đánh giá bằng số
điểm cụ thể cho 05 HSDT như sau: (kèm theo bảng điểm chi tiết của tổ chuyên gia chấm
thầu)
Bảng 4: Bảng kết quả đánh giá chi tiết kỹ thuật HSDT của các nhà thầu
Cty
thương
mại
Đtư và
XDHP

Cty
XD và
phát
triển cơ
sở hạ
tầng

Cty
XD
Ngô
Quyền

Cty XD
và SX

giày
thanh
niên XP

Cty XD
234

Tổng
Cty XD
Bạch
Đằng

86,25

75,75

72,5

75,5

73,17

1 Mức độ đáp ứng yêu 30
cầu về chất lượng kỹ
thuật vật tư thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết
kế và chỉ dẫn kỹ
thuật

27


23,75

25,25

23,75

22,5

2 Tính hợp lý, khả thi 10
của các giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ
chức thi công

8,5

7,25

7,75

8

6,15

3 Các bp BVMT, 05
phòng chống cháy
nổ, an ninh trật tự, an
toàn lao động

4,25


3,25

3

3,5

3,75

4 Mức độ đáp ứng thi 05
công về chủng loại,

3,75

3

3

3,5

3

S
TT

Nội dung

Điểm
tối
Đa


Tổng số điểm đánh 100
giá

Trang 21


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

công suất, khả năng
huy động cho gói
thầu
5 Các bp bảo đảm chất 10
lượng công trình

8,5

7,5

7,25

7

6,75

6 Mức độ đảm bảo tiến 05
độ quy định trong
HSMT

3,75


2,75

3,25

3,25

3,25

7 Khả năng đảm bảo 25
tài chính để thực
hiện hợp đồng, cam
kết ứng vốn để thi
công ko tính lãi

22,75

21,25

16,25

21,75

20,75

8 Tính hợp lý về tiến 05
độ hoàn thành giữa
các hạng mục, phần
công việc của công
trình liên quan


3,5

3,75

3,25

3,25

3,25

9 Bảo hành, bảo hiểm 05
công trình

4,25

3,25

3,5

3,5

3,75

Đối chiếu với quy định của quy chế đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá HSDT thang
điểm được duyệt thì 5 nhà thầu trên đều đạt số điểm từ 70 điểm trở lên và được đưa vào
danh sách tiếp tục bước 2 – đánh giá về tài chính thương mại.
Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính thương mại
Giá trị gói thầu được duyệt là 2.494.564.000 đồng ( hai tỷ bốn trăm chín mươi tư
triệu năm trăm sáu mươi tư ngàn đồng chẵn).

Sau khi đã sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch, kết quả được đánh giá như sau:
Bảng 5: Bảng kết quả đánh giá về mặt tài chính thương mại HSDT của các nhà
thầu.

Trang 22


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

Nội dung

Cty XD
Cty XD và
Cty thương
Cty XD và
SX
phát triển
mại Đtư và
Ngô
giày
cơ sở hạ
XDHP
Quyền
thanh
tầng
niên XP

Cty
XD
234


Tổng Cty
XD Bạch
Đằng

Giá dự thầu sau 2.488.908
giảm giá

2.555.880

2.549.71
0

2.588.42
6

2.564.600

Sửa lỗi số học

0

-1

0

+5

Hiệu chỉnh sai 0
lệch


0

0

0

0

Giá đánh giá 2.488.911
sau sửa lỗi và
hiệu chỉnh

2.555.880

2.549.70
9

2.588.42
6

2.564.605

Xếp hạng

3

2

5


4

+3

1

Đơn vị tính: 1000 đồng- Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính
Theo kết quả trong bảng trên thì công ty Thương mại đầu tư và xây dựng Hải
Phòng là đơn vị có giá đánh giá thấp nhất và nhỏ hơn giá trị gói thầu được duyệt, được
xếp thứ nhất. Tổ chuyên gia xét thầu nhất trí đề nghị chủ đầu tư báo cáo phòng Kế hoạch
tài chính xem xét trình UBND quận Hải An phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu xây lắp –
san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A phường Đằng Lâm cho:
Đơn vị trúng thầu là: Công ty thương mại đầu tư và xây dựng Hải Phòng
Giá đề nghị trúng thầu: 2.488.911.000 đồng
(Bằng chữ: hai tỷ bốn trăm tám tám triệu chín trăm mười một ngàn đồng chẵn.)
Thời gian thực hiện hợp đồng là: 48 ngày kể từ ngày khởi công.
Loại hợp đồng: hợp đồng trọn gói.
Các thành viên của tổ chuyên gia đã nhất trí thông qua ký biên bản vào hồi 11 giờ
ngày 27/10/2004 và chuyển giao toàn bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu cho chủ đầu tư
quản lý.

Trang 23


Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

4. Nhận xét về quá trình tổ chức đấu thầu của dự án.
Qua ví dụ trên chúng ta có thể thấy rằng quy trình tổ chức đấu thầu tại gói thầu xây
lắp san lấp mặt bằng giao đất cho dân làm nhà ở khu 1A phường Đằng Lâm UBND quận

Hải An được tổ chức đúng theo quy định của quy chế đấu thầu, phù hợp với quy định hiện
hành trong pháp luật đầu tư.
- Về giá gói thầu và nguồn tài chính:
Giá gói thầu (dự toán): 2.808.052.177 đồng được lập trên cơ sở báo cáo đầu tư do
Công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng lập, đã được UBND thành phố
phê duyệt.
Tổng giá gói thầu phù hợp với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Nguồn tài chính: là nguồn vốn góp của các hộ dân được giao đất làm nhà ở. Như
vậy nguồn tài chính của gói thầu là hoàn toàn hợp pháp và tuân thủ quy định của UBND
quận.
- Khi tổ chức đấu thầu, bên mời thầu đã đảm bảo đúng nguyên tắc “cạnh tranh,
công bằng, minh bạch”, 5 nhà thầu được cạnh tranh công bằng với nhau. Sau khi tổ chức
và đấu thầu xong, bên mời thầu đã chọn được nhà thầu là Công ty thương mại đầu tư và
xây dựng Hải Phòng với giá đề nghị trúng thầu: 2.488.911.000 đồng, Công ty thương mại
đầu tư và xây dựng Hải Phòng là nhà thầu có đầy đủ tư cách và năng lực và với giá trúng
thầu là như vậy chủ đầu tư đã tiết kiệm được đáng kể về tài chính.
Cụ thể là sau khi đấu thầu, chủ đầu tư tức UBND Phường Đằng Lâm (Hải An –
Hải Phòng) đã tiết kiệm được 319.141.177 đồng, tương đương 11,36% tổng giá trị dự
toán.
- Các chuyên gia chấm thầu của tổ chuyên gia đều đáp ứng đủ chuyên môn và am
hiểu gói thầu, đã tìm ra được nhà thầu trúng thấu với thời gian quy định trong hợp đồng
và giá thấp hơn giá gói thầu. Nhà thầu được chọn là nhà thầu có đủ tư cách và năng lực
thực hiện gói thầu.
- Về hợp đồng thực hiện: gói thầu được thực hiện theo hình thức hợp đồng trọn
gói. Điều này phù hợp với quy chế đấu thầu và theo điều 49 của Luật đấu thầu.
- Về giá trị sử dụng: dự án đã có hiệu quả sử dụng cao, chất lượng của khu dân cư
hiện nay vẫn còn tốt. Giúp người dân khu phố 1A có nơi ở ổn định để làm ăn.

Trang 24



Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tưNhom 8 – Phan biên đâu thâu

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.
1, Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu.
Nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu luôn là trọng tâm
của công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi Nghị định 85/CP được ban hành, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư khẩn trương rà soát, sửa đổi các văn bản hướng dẫn đã ban hành cho phù
hợp với Nghị định mới. Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang trình Chính phủ về việc
bổ sung sửa đổi Luật Đấu thầu và đưa vào chương trình xây dựng Luật và Pháp lệnh năm
2012-2013 của Quốc hội. Các Bộ có liên quan như Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương cần sớm
sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn đã ban hành; thực hiện ban hành các văn bản hướng
dẫn theo nhiệm vụ được Chính phủ giao để đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý và tạo thuận lợi
cho quá trình thực hiện.
2, Tổ chức phổ biến quán triệt thực thi pháp luật về đấu thầu và nâng cao chất
lượng cán bộ làm công tác đấu thầu.
Việc phân cấp trong đấu thầu đã và đang được các Bộ ngành, địa phương triển khai
triệt để, đến tận cấp xã, phường (thậm chí hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cũng
được phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, là người có thẩm quyền trong đấu
thầu). Tuy nhiên, năng lực của chủ đầu tư ở cấp huyện, xã, các trường học, bệnh viện..., của
một số đơn vị tư vấn, bên mời thầu còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tổ chức phổ biến, quán triệt
thi hành các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu cho chủ đầu tư, bên mời thầu, các
tổ chức tư vấn thông qua đào tạo, bồi dưỡng tăng cường năng lực cho các cán bộ làm công
tác đấu thầu là cần thiết.
Trên cơ sở quy định của Luật Đấu thầu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, mạng lưới các
đơn vị tổ chức hoạt động đào tạo về đấu thầu cũng đã từng bước được hình thành. Tuy
nhiên, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo còn chưa đồng đều. Do đó, trong thời gian
tới, cần có các quy định cụ thể về việc quản lý chất lượng đào tạo, chương trình khung đào
tạo để phát triển một mạng lưới đào tạo có chất lượng đảm bảo, góp phần triển khai sâu rộng

các hoạt động đào tạo bồi dưỡng, góp phần giúp việc thực thi Luật Đấu thầu được thống
nhất và đúng quy định.
3, Xây dựng và hoàn chỉnh các công cụ đăng tải thông tin.

Trang 25


×